intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tỉ lệ mắc và chi phí y tế liên quan tới hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

6
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hạ đường huyết là một biến chứng cấp tính nghiêm trọng của đái tháo đường. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu xác định tỉ lệ mắc và chi phí y tế trực tiếp của các trường hợp nhập viện có hạ đường huyết đối với bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tỉ lệ mắc và chi phí y tế liên quan tới hạ đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Việt Nam

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 phải, đặc điểm này cho thấy có vai trò dự báo microsatellite instability. Am J Surg Pathol 2003; thời gian sống 5 năm được cải thiện ở 27% bệnh 27: 563- 570. 2. Hall, G, Clarkson A, Shi A, Langford E, Leung nhân (96/344) [8]. H, Eckstein RP, Gill AJ. Immunohistochemistry for PMS2 and MSH6 alone can replace a four V. KẾT LUẬN antibody panel for mismatch repair defciency 1. Tình trạng MSI và thể lâm sàng screening in colorectal adenocarcinoma. Path- - Ung thư ĐTT có MSI-H chiếm tỷ lệ 25,4%, ology 2010; 42: 409-413. trong khi đó các u có MSS/MSI-L có tỷ lệ là 74,6%. 3. Jenkins, MA , Hayashi S, O’shea AM et al. Pathology Features in Bethesda Guidelines Predict - Ung thư ĐTT đơn lẻ chiếm phần lớn Colorectal Cancer Microsatellite Instability: A (74,6%), các trường hợp chưa rõ là 14,1%, Population-Based Study. Gastroenterology. 2007 trong khi đó hội chứng Lynch là 11,3%. July; 133(1): 48–56. 2. Mối liên quan giữa MSI, thể lâm sàng 4. Kurzawski, G, J. Suchy, T. De ˛bniak (2004). Importance of microsatellite instability (MSI) in với các đặc điểm GPB. colorectal cancer: MSI as a diagnostic tool. Annals - Phản ứng lympho dạng Crohn là các yếu tố of Oncology 15 (Supplement 4): iv283 – iv284. có giá trị dự báo mạnh với MSI-H (p
  2. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 SUMMARY người dùng thuốc ĐTĐ đường uống cũng có INCIDENCE AND IMPACT ON HEALTHCARE nguy cơ, người cao tuổi có nhiều khả năng bị hạ COSTS OF SEVERE HYPOGLYCAEMIC đường huyết nặng [8]. Bệnh nhân ĐTĐ típ 2 ở giai đoạn đầu có nguy cơ thấp hơn với ĐTĐ típ EPISODES IN PATIENTS WITH TYPE 2 1, song khi bệnh tiến triển, thời gian mắc kéo DIABETES IN VIETNAM Background: Hypoglycaemia is an acute dài, nguy cơ hạ đường huyết sẽ ngày càng cao complication of diabetes mellitus which poses a serious hơn [3]. Các trường hợp hạ đường huyết nhẹ có threat. This study aims to identify the annual rate of thể được chăm sóc tại nhà, song với các trường people suffering episodes of severe hypoglycaemia and hợp nặng, bệnh nhân cần phải nhập viện để to estimate the healthcare costs for individuals who được chăm sóc y tế. Mặc dù hạ đường huyết gây have suffered such events. Methods: A cohort study ra gánh nặng đáng kể, tỉ lệ mắc cũng như chi phí involving all type 2 diabetes patients (T2DM) from VHIS (01/01/2017 to 31/12/2017) aged ≥30 years của nó ở Việt Nam vẫn chưa được nghiên cứu cụ (N=1.395.204). The rate of hypoglycaemic episodes thể. Nghiên cứu này được thực hiện với mục tiêu treated in hospitals was calculated using an algorithm xác định tỉ lệ mắc và chi phí y tế trực tiếp của based on ICD-10 diagnostics. The variables recorded các trường hợp nhập viện có hạ đường huyết đối included demographic,complications and comorbidity với bệnh nhân đái tháo đường típ 2 ở Việt Nam. variables. The annual healthcare cost for people with T2DM who suffered hypoglicemia was compared with II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU those who did not by propensity score matching analysis. Results: The incidence of hypoglycaemia in Phương pháp nghiên cứu và nguồn số Vietnam was 0.85%. This percentage was higher liệu: Nghiên cứu sử dụng thiết kế thuần tập hồi among women and people using insulin. These cứu trên đối tượng là bệnh nhân đái tháo đường episodes were associated with age and high values of típ 2 trong cơ sở dữ liệu thanh toán Bảo hiểm y tế DCSI score. Adjusting for the other variables, on của cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam. Nghiên average, people who suffered hypoglycaemia accounted cứu được thực hiện và báo cáo theo khuyến nghị for an additional 2.943.913 VND in annual healthcare costs. Conclusions: Hypoglycaemia has high morbi- của tuyên bố RECORD trên quan điểm tính toán mortality and imposes a substantial economic impact. chi phí của cơ quan chi trả bảo hiểm. Diabetic management programs should focus on Từ cơ sở dữ liệu, một bệnh nhân được xác prevention of hypoglycemic episodes and health education. định mắc ĐTĐ típ 2 nếu họ từ 30 tuổi trở lên và có ít nhất một lần được chẩn đoán mã E11( ICD- I. ĐẶT VẤN ĐỀ 10) hoặc đã được kê đơn với ít nhất một thuốc Đái tháo đường (ĐTĐ) là một trong những điều trị ĐTĐ đường uống (OAD) trong hai lần bệnh không lây nhiễm mạn tính phổ biến nhất khám riêng biệt. Hạ đường huyết và các biến trên thế giới. Tỷ lệ lưu hành cũng như mắc mới chứng khác của bệnh nhân được xác định và tính hàng năm đang không ngừng gia tăng, và khu điểm theo Chỉ số mức độ nghiêm trọng của biến vực châu Á-Thái Bình Dương đang là khu vực chứng bệnh đái tháo đường (DSCI) [10], dựa đứng đầu về số người mắc bệnh. Năm 2017 ước trên mã ICD-10 và tên bệnh. Điểm số DCSI được tính có tới 8,5% dân số trưởng thành ở khu vực cho giá trị 0, 1 hoặc 2 từ bảy loại biến chứng Đông Nam Á là bệnh nhân ĐTĐ. Theo số liệu bao gồm các bệnh tim mạch, bệnh thận, bệnh năm 2017, Việt Nam có khoảng 3,5 triệu người võng mạc, bệnh mạch máu ngoại biên, bệnh mắc ĐTĐ, trong đó, chỉ có 1,4 triệu người đã mạch máu não và bệnh chuyển hóa; riêng với được phát hiện và điều trị [9]. bệnh thần kinh không có giá trị 2. Tổng điểm Hạ đường huyết (HĐH) là một biến cố đáng nằm trong khoảng từ 0 đến 13. Các chi phí y tế lưu ý, có thể làm tăng nguy cơ tử vong đối với trực tiếp bao gồm chi phí nội trú, thăm khám bệnh nhân ĐTĐ. Các cơn hạ đường huyết có thể ngoại trú, chi phí cấp cứu, thuốc điều trị đái tháo gây ra các biến cố mạch máu như đột quỵ, nhồi đường và các thuốc khác. Chi phí nội trú, ngoại máu cơ tim cấp, suy tim cấp và rối loạn nhịp trú và cấp cứu bao gồm tất cả các chi phí phát thất. Các triệu chứng mệt mỏi, chóng mặt, giảm sinh trong quá trình nhập viện, bao gồm giường ý thức, đi lại không ổn định, thiếu phối hợp và co bệnh, xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, phẫu giật đặc biệt nghiêm trọng ở người cao tuổi do thuật thủ thuật, dịch vụ kĩ thuật, nhưng không nguy cơ gãy xương và chấn thương liên quan bao gồm thuốc. đến ngã cao hơn. Hơn nữa, các triệu chứng bệnh Phân tích số liệu: Số liệu được phân tích còn dễ dàng bị nhầm lẫn với các bệnh khác dẫn bằng phần mềm Stata 14.0. Tất cả các biến tới sự chủ quan của bệnh nhân. Có tới 90% phân loại được thống kê mô tả qua tỉ lệ phần bệnh nhân ĐTĐ khi điều trị bằng insulin báo cáo trăm. Các biến định lượng được tính giá trị trung có biểu hiện hạ đường huyết; ngoài ra, những bình, độ lệch chuẩn. Thống kê phân tích sử dụng 146
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 kiểm định Chi bình phương để so sánh tỉ lệ giữa chiếm 0,9% tổng số các nữ bệnh nhân ĐTĐ cao các nhóm. Giá trị p
  4. vietnam medical journal n02 - MAY - 2020 ≥5 21.189 2.300 10,85 Sử dụng Không 1.167.654 6.142 0,53 0,000 insulin Có 227.550 5.696 2,50 Khi bệnh nhân mang nhiều biến chứng hơn và tuổi, giới, mức độ nặng của biến chứng và sử nặng hơn thì tỉ lệ xuất hiện hạ đường huyết cũng dụng insulin có ảnh hưởng tới việc xuất hiện hạ tăng lên. Nhóm bệnh nhân có điểm DCSI trên 5 đường huyết ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2. điểm có tỉ lệ HĐH là 10,85%, nhóm 4 điểm có tỉ Các bệnh mắc kèm không có ảnh hưởng do OR lệ là 4,53%, các nhóm còn lại có tỉ lệ tương ứng dao động từ 0,785 tới 1,274. Bệnh nhân nữ có là 2,87%, 1,28% và 0,01%. Tuy nhiên, có sự gia nguy cơ HĐH cao hơn nam giới là 6,4%. Khi bệnh tăng tỉ lệ xuất hiên HĐH ở nhóm bệnh nhân chưa nhân tăng 1 tuổi, nguy cơ này sẽ tăng 3,2%. Ảnh có biến chứng (DCSI=0) và nhóm bệnh nhân trẻ hưởng lớn nhất thuộc về việc sử dụng insulin, nhất (30-39 tuổi). Nguyên nhân có thể là do đây bệnh nhân dùng insulin có nguy cơ HĐH cao gấp là nhóm bệnh nhân mới, điều trị chưa được ổn 2,64 lần bệnh nhân chỉ dùng thuốc đường uống; định cũng như bệnh nhân rất nhạy cảm và tích tiếp theo là sự có mặt của các biến chứng, khi cực báo cáo với các biểu hiện hạ đường huyết. mức độ nghiêm trọng của biến chứng tăng lên 1 Phân tích hồi quy logistic đa biến cho thấy điểm, thì nguy có HĐH sẽ tăng 1,87 lần. Bảng 2 Các yếu tố ảnh hưởng tới nguy cơ hạ đường huyết 95% C.I của OR β S.E. Sig. OR Min Max Tuổi 0,031 0,001 0,000 1,032 1,030 1,033 Giới tính (Nam=0, Nữ=1) 0,062 0,020 0,002 1,064 1,023 1,105 Bệnh mắc kèm (0/1) -0,168 0,038 0,000 0,845 0,785 1,274 Sử dụng insulin (0/1) 0,970 0,020 0,000 2,638 2,537 2,742 Điểm DCSI 0,628 0,005 0,000 1,874 1,855 1,894 Constant -7,252 0,064 0,000 Tất cả các cấu phần chi phí y tế của các bệnh nhân bị hạ đường huyết đều cao hơn so với các bệnh nhân ĐTĐ nói chung. Trung bình một năm chi phí y tế của bệnh nhân có HĐH xấp xỉ 16 triệu đồng, cao gấp 2,2 lần so với chi phí của bệnh nhân không có hạ đường huyết. Tuy nhiên, chi phí gia tăng chủ yếu nằm ở chi phí thăm khám cấp cứu, chi phí nằm nội trú và các thuốc khác. Cụ thể, chi phí của các thuốc khác tăng gần gấp đôi, chi phí khám nội trú tăng gấp ba và đặc biệt là chi phí khám cấp cứu cửa bệnh nhân có hạ đường huyết tăng gần 6 lần so với bệnh nhân thông thường. Chi phí của các thuốc điều trị đái tháo đường và chi phí khám ngoại trú có chênh lệch không đáng kể (1,3 triệu đồng so với 956 nghìn đồng và 1,5 triệu đồng so với 1,4 triệu đồng). Bảng 3. Chi phí trung bình năm của BN ĐTĐ hạ đường huyết (VNĐ) BN không HĐH BN HĐH Trung bình SD Trung bình SD Chi phí cấp cứu/năm 484.327 4.778.726 2.963.641 8.163.519 Chi phí nội trú/năm 1.722.053 7.897.761 5.177.076 11.811.962 Chi phí khám ngoại trú/năm 1.413.436 1.886.855 1.554.653 2.954.663 Thuốc điều trị ĐTĐ/năm 956.325 1.586.274 1.309.977 1.956.289 Thuốc khác/năm 2.597.248 6.999.886 4.989.523 8.673.541 Tổng chi phí/năm 7.173.390 14.431.728 15.994.870 21.322.169 Các kết quả cho thấy xuất hiện HĐH sẽ làm gia tăng chi phí y tế trực tiếp của bệnh nhân. Tuy nhiên trên thực tế, bệnh nhân HĐH có thể mắc nhiều biến chứng hơn, cao tuổi hơn, có khác biệt về giới, nơi cư trú…dẫn tới việc chi phí thô không thể hiện đúng tác động của biến chứng. Giải quyết vấn đề này, nghiên cứu tiến hành ghép cặp bệnh nhân dựa trên điểm xu hướng được ước tính từ tất cả các biến có ảnh hưởng tới chi phí y tế trưc tiếp của bệnh nhân để đo lường chi phí tăng thêm của từng biến chứng trong mô hình. Bảng 4. Ước tính chi phí tăng thêm do biến chứng sử dụng phương pháp ghép cặp điểm xu hướng Nhóm không HĐH Chênh lệch sau Nhóm HĐH Thô Sau ghép cặp ghép cặp Giới tính 0,378 0,411 0,378 0,1% 148
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 490 - THÁNG 5 - SỐ 2 - 2020 Tuổi 69,434 62,924 69,180 2,2% Bệnh mắc kèm 5,813 5,608 5,830 -0,3% Điểm DCSI 2,928 0,986 2,924 0,3% Nơi cư trú 63,528 57,596 63,528 0% Chi phí TB/năm (VNĐ) 15.994.870 7.173.466 13.050.956 2.943.913 Sau khi ghép cặp sử dụng điểm xu hướng, nhóm bệnh nhân có HĐH đã được so sánh với các bệnh nhân mang các đặc điểm tương đồng với mình nhưng không bị HĐH. Điều này giúp loại bỏ các chi phí gia tăng do các nguyên nhân khác. Kết quả cho thấy một lượt HĐH nhập viện sẽ làm tăng thêm 2.943.913 VNĐ chi phí cho bệnh nhân ĐTĐ típ 2. IV. BÀN LUẬN đảm bảo mục tiêu điều trị nhưng không gây gia Kiểm soát đường huyết là mục tiêu quan tăng nguy cơ HĐH cho bệnh nhân. trọng để giảm thiểu nguy cơ biến chứng của đái Mặc dù tỉ lệ nhập viện liên quan đến hạ tháo đường, tuy nhiên, song hành với kiểm soát đường huyết thấp, nhưng nó vẫn có thể gây ra là nguy cơ xuất hiện hạ đường huyết. Đây là gánh nặng lâm sàng và kinh tế lớn. Nghiên cứu nghiên cứu đầu tiên tiến hành ước tính tỉ lệ xuất này tiếp cận các chi phí trên cơ sở tổng mức chi hiện hạ đường huyết trên toàn thể quần thể tiêu y tế hàng năm cần thiết cho một người trải bệnh nhân đái tháo đường típ 2 trong CSDL qua hạ đường huyết thay vì chi phí cho mỗi đợt thanh toán của BHXH Việt Nam, vì vậy sẽ tránh hạ đường huyết. Gánh nặng kinh tế của hạ được các sai số lựa chọn. Việc bệnh nhân được đường huyết rất khó xác định do ảnh hưởng của theo dõi toàn bộ các đợt khám chữa bệnh trong các yếu tố nhân khẩu học và bệnh học khác của một năm giúp đo lường được các chi phí trong bệnh nhân cũng có tác động tới chi phí. Tuy cả các trường hợp bệnh nhân chuyển viện, nhiên, với thế mạnh của phương pháp ghép cặp chuyển tuyến hoặc tái nhập viện liên quan tới điểm xu hướng trong điều chỉnh các biến có ảnh tình trạng bệnh. Kết quả nghiên cứu trên CSDL hưởng, nghiên cứu đã đưa ra được chi phí gia cho thấy có 14.579 lượt hạ đường huyết nhập tăng của một đợt hạ đường huyết là 2.943.913 viện đã được ghi nhận trong năm 2017, tương VNĐ. Cùng phương pháp tiếp cận này, nghiên ứng với 0,85% bệnh nhân và 0,01 lượt/bệnh cứu của Edurne Alonso-Morán và cộng sự cũng nhân/năm. Con số này khá thấp khi so sánh với đã cho thấy gánh nặng của hạ đường huyết tới các nghiên cứu đã công bố. Một phân tích meta chi phí y tế nói chung là rất đáng kể [1]. trên 40 bài báo với 528.310 người tham gia cho V. KẾT LUẬN thấy 6% (5% -7%) bệnh nhân báo cáo đã từng Hạ đường huyết có khả năng tác động tiêu trải qua HĐH nặng và tỉ lệ mắc mỗi năm của cực tới sức khỏe và ảnh hưởng lớn tới kinh tế. bệnh nhân là 0,8 lượt/ bệnh nhân/ năm (0,00- Do đó, bệnh nhân ĐTĐ típ 2 phải được đào tạo 2,15) [4]. Tại Việt Nam, nghiên cứu DiabCare cụ thể về cách nhận biết và xử lý các triệu chứng Asia 2012 quan sát và phỏng vấn trên 1631 bệnh đầu tiên của hạ đường huyết, để làm giảm các nhân đái tháo đường cũng đã công bố tỉ lệ hạ đường huyết vừa và nặng là 4,3% [6]. Nguyên biến chứng có thể xảy ra. Nghiên cứu ban đầu nhân có thể do bệnh nhân bị HĐH vừa và nhẹ sẽ trên cơ sở dữ liệu đã cho thấy đây là một công tìm cách tự xử lý tình huống thay vì nhập viện. cụ mạnh mẽ để đo lường và theo dõi các diễn Sự khác biệt này còn liên quan tới một hạn chế biến sức khỏe của bệnh nhân. Việc tận dụng tối khi sử dụng dữ liệu sẵn có trong cơ sở dữ liệu để đa các thông tin về đặc điểm của nhóm nguy cơ xác định bệnh nhân. Nghiên cứu có thể đã đánh và theo dõi bệnh nhân có nguy cơ hạ đường giá thấp tỷ lệ thăm khám và nhập viện liên quan huyết cao trên cơ sở dữ liệu có thể giúp các cơ đến hạ đường huyết vì một số bệnh nhân bị quan nhà nước đưa ra các giải pháp hiệu quả HĐH song không được nhập mã ICD-10. trong quản lý HĐH nói riêng và ĐTĐ nói chung. Việc gia tăng nguy cơ HĐH liên quan tới tuổi, TÀI LIỆU THAM KHẢO biến chứng và sử dụng insulin đã được chỉ ra 1. E. Alonso-Moran, J. F. Orueta, and R. Nuno- trong kết quả đồng thuận với nhiều nghiên cứu Solinis, 2015. Incidence of severe hypoglycaemic trên thế giới [2, 4, 7]. Việc nữ giới có tỉ lệ xuất episodes in patients with type 2 diabetes in the hiện hạ đường huyết cao hơn, cũng được báo Basque country: impact on healthcare costs. BMC Health Serv Res, 15: p. 207. cáo trong nhiều công bố [5]. Kết quả từ nghiên 2. S. A. Amiel, et al., 2008. Hypoglycaemia in Type cứu này và các nghiên cứu khác nhấn mạnh sự 2 diabetes. Diabet Med, 25(3): p. 245-54. cần thiết phải theo dõi điều trị chặt chẽ và cá thể 3. P. E. Cryer, 2004. Diverse causes of hóa, đặc biệt là ở các đối tượng nhạy cảm, để hypoglycemia-associated autonomic failure in 149
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
33=>0