Tiểu luận Lý Thuyết Thống Kê "KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH VIÊN VỀ VIỆC CÓ NÊN ĐƯA GIÁO DỤC GIỚI TÍNH THÀNH MÔN HỌC TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC"
lượt xem 53
download
Có lẽ trong chúng ta ít nhất đã một lần nghe thấy cụm từ “giáo dục giới tính” ở đâu đó trên phương tiện thông tin đại chúng (sách, báo, internet,…) hay trong trường học. Nhưng thật sự chúng ta có hiểu “giáo dục giới tính” một cách đầy đủ và chính xác?
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Lý Thuyết Thống Kê "KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH VIÊN VỀ VIỆC CÓ NÊN ĐƯA GIÁO DỤC GIỚI TÍNH THÀNH MÔN HỌC TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC"
- Nhóm 11: 1. Vũ Thị Thanh Tâm K084050839 2. Nguyễn Thị Như Ngọc K084050813 3. Phạm Thị Thanh Tân K084050840 4. Lê Hải Yến K084050880 5. Trần Thị Yến Nhi K084050817 Phân tích đề tài lý thuyết thống kê: KHẢO SÁT Ý KIẾN SINH VIÊN VỀ VIỆC CÓ NÊN ĐƯA GIÁO DỤC GIỚI TÍNH THÀNH MÔN HỌC TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC A. Tổng quan về đề tài “Khảo sát ý kiến sinh viên về vi ệc có nên đ ưa giáo d ục gi ới tính thành môn học trong trường đại học”: Có lẽ trong chúng ta ít nhất đã một lần nghe thấy cụm từ “giáo d ục gi ới tính” ở đâu đó trên phương tiện thông tin đại chúng (sách, báo, internet,…) hay trong tr ường h ọc. Nh ưng th ật sự chúng ta có hiểu “giáo dục giới tính” một cách đầy đủ và chính xác? Vậy “giáo dục giới tính” (GDGT) là gì? Hiểu một cách chung nhất thì: GDGT là những kiến thức về cơ thể, về sinh lý học của sự sinh sản, để biết làm chủ bản thân mình, biết cách ứng xử h ợp lý v ới ng ười khác phái, bi ết kiểm sóat sự sinh sản và biết phòng ngừa bệnh tật. I. Lý do và mục đích chọn đề tài: 1. Lý do chọn đề tài: Giáo dục giới tính đã trở thành một môn học trong m ột số chuyên ngành (qu ản lý giáo d ục – KHXH&NV,…) nhưng những kiến thức này là cần thiết cho mọi người do đó nó có nên tr ở thành một môn học phổ biến trong tất cả các bậc học, mà chúng mu ốn đ ề c ập ở đây là trong trường đại học? Mỗi độ tuổi có những vấn đề về gi ới tính đặc tr ưng nên có nh ững ki ến th ức về giới tính mà đến một độ tuổi nhất định thì việc tìm hiểu mới là phù hợp. Sinh viên đại học là những người đã đủ tuổi trưởng thành, bắt đầu phải chịu trách nhi ệm v ới cu ộc s ống c ủa mình. Ngoài vấn đề học tập thì sinh viên phải đối m ặt v ới r ất nhi ều nh ững v ấn đ ề khác mà có thể kể đến ở đây là các mối quan hệ - tình bạn, tình yêu, nh ững v ấn đ ề s ức kh ỏe sinh s ản, 1
- … Thế nên những vấn đề GDGT rất quan trọng trong giai đo ạn này. Đây cũng chính là m ột phần lý do mà chúng tôi thực hiện đề tài này. Thực tế hiện nay, xã hội đang lên tiếng phản ánh rất nhiều những n ạn phá thai, s ống th ử, căn bệnh thế kỷ HIV/AIDS, bệnh “hoa liễu” đang có xu hướng tăng cao,…nh ững v ấn n ạn này xảy ra do sự thiếu hiểu biết về vấn đề GDGT. Trên nhi ều ph ương ti ện thông tin đ ại chúng cũng đã đề cập đến những kiến thức này, đặc biệt là có những sách, báo, trang web,… nhưng không phải lúc nào cũng chính xác và lành m ạnh. Nếu không có m ột s ự hi ểu bi ết và định hướng rõ ràng, đúng đắn thì rất dễ có những hi ểu bi ết, suy nghĩ l ệch l ạc, gây ra nh ững hậu quả khôn lường. Do đó nhóm chúng tôi có một ý kiến là nên đưa GDGT trở thành một môn học trong tất cả các trường đại học và muốn kh ảo sát ý ki ến sinh viên v ề v ấn đ ề này. Đây là lý do chính mà chúng tôi chọn thực hiện đề tài này. 2. Mục đích của đề tài: Đề tài của chúng tôi có 3 mục đích chính: Xem mức độ hiểu biết của mọi người về những vấn đề về GDGT (bằng những - câu hỏi kiểm tra kiến thức, đồng thời cung cấp thêm kiến thức cho các bạn qua một vài câu hỏi) Xem mức độ quan tâm của các bạn đến GDGT, liệu rằng đây có phải là một vấn - đề mà sinh viên ngày nay đang quan tâm hay nó chỉ là một vấn đề không có mấy thú vị. Biết được ý kiến chủ quan của mọi người về việc đồng ý hay không đồng ý - GDGT là môn học trong trường đại học, và qua đó cũng có những nguyện vọng, yêu cầu của các bạn khi học môn này (qua những câu hỏi về hình thức thi, hình thức học). Tìm mối quan hệ giữa các biến nếu có. - II. Quá trình thực hiện đề tài: Chúng tôi đã thực hiện đề tài này với sự thống nhất và n ỗ l ực c ủa t ất c ả các thành viên trong nhóm. Từ việc đưa ra ý tưởng đến thành lập bảng câu hỏi, đi khảo sát và phân tích x ử lý số liệu là sự đóng góp chung của cả nhóm. Ban đầu nhóm chúng tôi không nghĩ ý kiến đưa môn học GDGT vào tr ường đại h ọc l ại được sự nhất trí, ủng hộ nhiệt tình từ phía các sinh viên nhưng k ết qu ả c ủa cu ộc kháo sát 2
- khiến chúng tôi thật sự bất ngờ, hầu hết các đối tượng được khảo sát t ỏ ra r ất h ứng thú v ề vấn đề này và họ rất nhiệt tình giúp đỡ chúng tôi hoàn thành cuộc khảo sát tốt đẹp. B. Phân tích đề tài: I. Phân tích chung: 1. Tổng thể và mẫu: Tổng thể: tổng thể bộc lộ. - Đối tượng khảo sát: sinh viên đang theo học tại các tr ường đ ại h ọc chính quy (do - thời gian và chi phí có hạn nên chúng tôi chỉ giới hạn đối tượng khảo sát như trên). Mẫu: 152 sinh viên thuộc Khoa kinh tế - ĐHQG và trường ĐHKHXH&NV. - Dữ liệu định tính và định lượng. - 2. Thu thập dữ liệu: Dạng d ữ liệu: sơ cấp Nguồn thu thập dữ liệu sơ cấp: Điều tra không thường xuyên - Điều tra không toàn bộ: điều tra chọn mẫu - Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp: Thu thập dữ liệu trong nghiên c ứu quan sát: kh ảo sát dạng viết (làm bảng câu hỏi cho đối tượng khảo sát tự điền) Kỹ thuật chọn mẫu: kỹ thuật lấy mẫu phi xác suất cụ thể là lấy mẫu định mức (50% sinh viên Khoa kinh tế, 50% sinh viên ĐHKHXH&NV; trong m ỗi tr ường khảo sát 50% n ữ, 50% nam). (Nếu như có đủ thời gian và kinh phí thì chúng tôi có thể kết hợp hình th ức l ấy m ẫu phi xác suất nêu trên với lấy mẫu xác suất dựa trên danh sách sinh viên c ủa các tr ường đ ể có k ết quả khách quan và chính xác hơn). Kỹ thuật thiết kế bảng câu hỏi: Câu hỏi đóng (câu hỏi: 1,2,3,4,5,6,7,8,9,10,11,14) - Câu hỏi mở (câu hỏi: 12,13,15) - Câu hỏi liệt kê một lựa chọn (từ câu 1 đến câu 14) - Câu hỏi liệt kê nhiều lựa chọn (câu 15) - Câu hỏi phân mức (câu 7,8,9) - Các loại thang đo dùng trong bảng câu hỏi: - Norminal: câu 1,2,3,4,5,6,10,12,13,14,15 - Odinal: câu 7,8,9 3
- - Scale: câu 11 II. Phân tích chi tiết: 1. Mức độ hiểu biết của sinh viên về GDGT: Chúng tôi đặt 5 câu hỏi với mức độ từ dễ đến khó nhằm tìm hi ểu s ự hi ểu bi ết c ủa sinh viên về GDGT. Sau khi khảo sát 152 sinh viên (sv) thì kết quả thu được như sau: ♦ Câu 1: Theo bạn, giáo dục giới tính là gì? a. Là những kiến thức về cơ thể, về sinh lý học của sự sinh sản, để biết làm ch ủ bản thân mình, biết cách đối xử với người khác phái, biết kiểm sóat s ự sinh s ản và biết phòng ngừa bệnh tật.(đúng) b. Là những kiến thức về tâm sinh lý vị thành niên, cách quan hệ giữa ng ười v ới ng ười (tình yêu, tình bạn..) và tình dục an toàn. c. Là những kiến thức về tình yêu, giới tính lành mạnh. d. Là những kiến thức về cấu tạo cơ thể nam nữ, sự sinh sản, tình d ục và các b ệnh v ề tình dục. Trong đó: Trả lời câu a: 105 sv, chiếm 69,1% - Trả lời câu b: 30 sv, chiếm 19,7% - Trả lời câu c: 2 sv, chiếm 1,3% - Trả lời câu d: 15 sv, chiếm 9,9% - Có 69,1% sinh viên trả lời đúng câu hỏi GDGT là gì. Điều này ch ứng t ỏ m ột b ộ phận l ớn sinh viên đã hiểu một cách khái quát và đầy đủ về “GDGT”. Số còn lại – 30,9% ch ưa hi ểu một cách đầy đủ về GDGT hoặc chỉ mới có một khái niệm quá chung chung về vấn đ ề đ ược hỏi. Qua đó ta thấy các bạn sinh viên cũng đã nhận thức được th ế nào là GDGT tuy không th ể nói là có sự hiểu biết tường tận về việc ấy. ♦ Câu 2 : HIV là gì? a. Là virus gây suy giảm hệ miễn dịch ở người.(đúng) b. Là một căn bệnh thế kỉ chưa có thuốc chữa trị. c. Một loại vi khuẩn gây suy giảm hệ miễn dịch ở người. d. Không biết, không quan tâm Trong đó: 4
- Trả lời câu a: 106 sv, chiếm 69,7% - Trả lời câu b: 35 sv, chiếm 23% - Trả lời câu c: 10 sv, chiếm 6,6% - Trả lời câu d: 1 sv, chiếm 0,7 % - Một điều đáng buồn là chỉ có 69,7% sv trả lời đúng câu h ỏi này, trong khi đi ều này đã được tuyên truyền rất nhiều trên các phương tiện thông tin đại chúng, thậm chí HIV đã đ ược đề cập trong các bậc học. Có tới 23% sv cho r ằng HIV là m ột căn b ệnh và 6,6 % sv không phân biệt được HIV là vi khuẩn hay virus. Và vẫn có 1 sv (chiếm 0,7%) không bi ết hoặc không quan tâm đến vấn đề này. Một sự dửng dưng cần phải suy nghĩ. ♦ Câu 3: Biểu hiện của AIDS: a. Sụt cân nhiều, ho kéo dài, tiêu chảy, sốt, sưng hạch, ra mồ hôi đêm, đau h ọng, l ở loét, có nốt trên da...(đúng) b. Tim đập, chân run, ra mồ hôi nhiều, đau nhức toàn thân,… c. Sốt cao, đau khắp người, đau đầu, Mệt mỏi, ho khan, chảy nước mũi, đau họng. d. Bệnh xuất hiện với cảm giác ớn lạnh hoặc lạnh run kèm theo nhức đầu , đau vùng thắt lưng và mệt mỏi nhiều. Trong thời gian đầu đau nhức nhiều cơ bắp, có th ể đau một số khớp. Trong đó: Trả lời câu a: 119 sv, chiếm 78,3% - Trả lời câu b: 5 sv, chiếm 3,3% - Trả lời câu c: 7 sv, chiếm 4,6% - Trả lời câu d: 21 sv, chiếm 13,8% - Đối với câu hỏi này, chúng tôi đã đưa ra những triệu ch ứng c ủa nh ững căn b ệnh quen thuộc khác và đáp án đúng cũng rất cụ thể. Vì vậy, phần trăm số người tr ả l ời đúng câu h ỏi này cũng cao hơn hai câu hỏi trước ( 78 ,3%). Không biết có phải là m ột s ự đùa gi ỡn hay không biết thật khi có 5 sv (3,3%) chọn đáp án là tim đập, chân run, ra mồ hôi nhiều, đau nhức toàn thân (bệnh tương tư (^_^), đây cũng là một điều thú vị khi chúng tôi thống kê ^.^) ♦ Câu 4: Các bệnh nào không phải ở hệ sinh dục mà lây qua đường tình dục? a. AIDS, viêm gan B (đúng) b. Giang mai, AIDS, lậu c. Ghẻ, AIDS, viêm gan B 5
- d. Sùi mào gà, viêm gan B e. Không biết Trong đó: Trả lời câu a: 34 sv, chiếm 22,4% - Trả lời câu b: 76 sv, chiếm 50% - Trả lời câu c: 8 sv, chiếm 5,3% - Trả lời câu d: 20 sv, chiếm 13,2% - Trả lời câu e: 14 sv, chiếm 9,2% - Câu hỏi này đã có một mức độ khó nhất định. Những căn b ệnh: giang mai, sùi mào gà, ghẻ, lậu là những bệnh “hoa liễu” mà bậc phổ thông chúng ta đã t ừng đ ược gi ới thi ệu và có lẽ mọi người đều biết chúng lây qua đường tình dục, AIDS cũng đã đ ược tuyên truyền rất nhiều về con đường lây nhiễm của nó. Một điều đáng chú ý là cũng có những căn b ệnh khác cụ thể ở đây là viêm gan B cũng lây qua đường tình dục. Thế nhưng thông qua t ỉ l ệ s ố ng ười chọn đáp án ta thấy có đến 50% số sv không biết viêm gan B là một căn bệnh không ở hệ sinh dục nhưng lây qua đường tình dục giống như AIDS. Đi ều này đ ồng nghĩa là 50% s ố sv không phân biệt được giang mai, lậu có phải là bệnh ở hệ sinh d ục hay không. Đáng chú ý là có đ ến 14 sv (9,2%) “không biết” kiến thức này – một con số không nhỏ. Và chỉ có 34 sv (22,4%) trả lời đúng câu hỏi này – một tỉ lệ quá khiêm tốn. Kiến thức của sv về các bệnh lây qua đường tình dục vẫn chưa đầy đủ. ♦ Câu 5: Tình dục an toàn là gì? a. Là các hình thức tình dục không dẫn đến mang thai ngoài ý muốn và lây nhiễm các bệnh qua đường tình dục như: lậu, giang mai, HIV/AIDS...(đúng) b. Là các hình thức quan hệ tình dục mà người có quan hệ tình dục có thể tự bảo vệ mình không bị mắc các bệnh lây truyền qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS. c. Là các hình thức quan hệ tình dục sau hôn nhân (giữa vợ và chồng) d. Không biết Trong đó: Trả lời câu a: 65 sv, chiếm 42,7% - Trả lời câu b: 74 sv, chiếm 48,7% - Trả lời câu c: 10 sv, chiếm 6,6% - Trả lời câu d: 3 sv, chiếm 2% - 6
- Qua kết quả trên ta thấy số người trả lời đúng chỉ chiếm 42,7%, chưa tới một n ửa số sinh viên được hỏi. Mọi người thường phân vân giữa câu a và câu b do chúng có n ội dung g ần giống nhau, chỉ những người có kiến thức tương đối tốt m ới có thể chọn đ ược đáp án chính xác. Có 74 sv (chiếm 48,7%) cũng hiểu về tình dục an toàn nhưng ch ưa đ ủ, h ọ không bi ết việc tránh mang thai ngoài ý muốn là một nội dung trong vấn đề này. Trong đó có 10 sv (chiếm 6,6%) chưa có nhận thức đúng về vấn đề tình d ục an toàn, cho rằng chỉ có hình thức quan hệ tình dục sau hôn nhân (gi ữa v ợ và ch ồng) m ới là an toàn nh ưng trong thực tế quan hệ tình dục giữa vợ và chồng vẫn có thể truyền bệnh cho nhau nếu 1 trong 2 người mắc phải những căn bệnh lây qua đường tình dục. Số còn lại, 3 sv ( chiếm 2%) không biết về vấn đề này. Nhận xét chung: Trả lời đúng Frequenc Valid Cumulative y Percent Percent Percent Valid 0 4 2.6 2.6 2.6 1 14 9.2 9.2 11.8 2 37 24.3 24.3 36.2 3 52 34.2 34.2 70.4 4 35 23.0 23.0 93.4 5 10 6.6 6.6 100.0 Total 152 100.0 100.0 Đây là bảng số liệu về tổng số câu đúng mà sinh viên đã tr ả l ời trong ph ần ki ểm tra ki ến thức. Qua bảng trên ta thấy: Không trả lời đúng câu nào : 4 sv, chiếm 2,6 % - Trả lời đúng 1/5 câu : 14 sv, chiếm 9,2% - Trả lời đúng 2/5 câu: 37 sv, chiếm 24,3% - Trả lời đúng 3/5 câu: 52 sv, chiếm 34,2% - Trả lời đúng 4/5 câu: 35 sv, chiếm 23% - Trả lời đúng 5/5 câu: 10 sv, chiếm 6,6% - 7
- Chúng tôi chọn mức trả lời đúng 3 là mức trung bình, d ưới trung bình ( 0-2 câu), trên trung bình (4-5 câu). Số người trả lời đúng từ 0-2 câu chiếm 46,1%, trả lời đúng 3 câu chi ếm 34,2% ,tr ả l ời đúng từ 4-5 câu là 29,6%. Qua đó ta thấy số người trả lời đúng ở m ức d ưới trung bình chi ếm gần một nửa và số người trả lời đúng hoàn toàn 5 câu rất nhỏ (6,6 %). Kết luận: Kiến thức chung của sinh viên về những vấn đ ề v ề gi ới tính, tình d ục,… v ẫn còn nhiều hạn chế trong khi đây là những kiến thức rất cần thi ết cho cu ộc sống, đi ều này có thể phần nào giải thích được nguyên nhân của những vấn nạn xã hội (tình tr ạng sống th ử, nạo phá thai,…) mà nhóm chúng tôi đã đề cập ở phần đầu. Sau khi chia ra 2 nhóm đối tượng nam, nữ để phân tích chúng tôi có bảng số liệu như sau: gioi tinh * tra loi dung Crosstabulation Count Trả lời đúng 0 1 2 3 4 5 Total Gioi tinh nu 3 6 19 24 19 5 76 nam 1 8 18 28 16 5 76 Total 4 14 37 52 35 10 152 Chúng tôi muốn phân tích riêng 2 nhóm đối tượng nam n ữ đ ể có m ột s ự so sánh v ề s ự tìm hiểu kiến thức GDGT. Kết quả nhận được là không có sự chênh lệch nhi ều v ề ki ến th ức GDGT giữa nam và nữ. Hai nhóm đối tượng đều có sự hiểu biết như nhau. 2. Mức độ quan tâm của bạn đến giáo dục giới tính: ♦ Câu 6: Bạn đã từng tham gia vào buổi tuyên truyền, hội thảo, hay lớp học nào về GDGT (sức khỏe sinh sản) chưa? a. Có b. Không Trong đó: Trả lời câu a: 105 sv, chiếm 69,1% - Trả lời câu b: 47 sv, chiếm 30,9% - 8
- Điều đáng quan tâm có một số lượng không nhỏ sv chưa từng tham gia buổi tuyên truyền, hội thảo, hay lớp học nào về GDGT. Điều này cho thấy ba khía cạnh: Ở bậc phổ thông và trường đại học chưa có sự quan tâm đúng mức về vi ệc gi ảng - dạy kiến thức về GDGT cho học sinh. Việc tổ chức có bất cập, hạn chế, không thu hút được học sinh, sinh viên. - Một bộ phận không nhỏ học sinh sinh viên quá hờ hững với vấn đề này. - ♦ Câu 7: Khi nghe đến những vấn đề liên quan đến “tình dục, giới tính” bạn cảm th ấy như thế nào? a. Có hứng thú, những vấn đề đó là bình thường, không có gì phải ngại b. Có hứng thú nhưng có chút ngại ngùng khi nhắc đến c. Bình thường, không hứng thú cũng không ngại ngùng d. Cảm thấy ngại khi nghe và nhắc đến e. Không muốn nghe bất cứ điều gì. Trong đó: Trả lời câu a: 58 sv, chiếm 38,2% - Trả lời câu b: 34 sv, chiếm 22,4% - Trả lời câu c: 52 sv, chiếm 34,2% - Trả lời câu d: 8 sv, chiếm 3,2% - Trả lời câu e: 0 sv. - Như vậy 100% sv được khảo sát không né tránh nghe về vấn đề này, đây có th ể là m ột dấu hiệu đáng mừng. Điều này đồng nghĩa với việc vấn đề về giới tính không còn là một vấn đề quá nhạy cảm đối với sinh viên. 9
- gioi tinh * khi nghe den nhung van de lien quan den "tinh duc, gioi tinh" ban cam thay nhu the nao? Crosstabulation Count khi nghe den nhung van de lien quan den "tinh duc, gioi tinh" ban cam thay nhu the nao? co hung thu, nhung van de do co hung thu binh thuong, la binh thuong, nhung co chut khong hung thu khong co gi phai ngai ngung khi cung khong ngai cam thay ngai khi ngai nhac den ngung nghe nhac den Total gioi tinh nu 26 18 27 5 76 nam 32 16 25 3 76 Total 58 34 52 8 152 Thật là thú vị khi có nhiều bạn sinh viên nam cảm thấy “ Có hứng thú, những vấn đề đó là bình thường, không có gì phải ngại”. Điều này cho thấy các bạn nam có cái nhìn thoáng hơn về vấn đề GDGT so với các bạn nữ. ♦ Câu 8: Theo bạn những kiến thức về giới tính có vai trò như thế nào đối v ới bản thân bạn? a. Rất quan trọng, là những kiến thức bắt buộc có b. Quan trọng, nên có những kiến thức này c. Bình thường, có thì càng tốt, không có cũng chẳng sao d. Không có vai trò gì cả Trong đó: Trả lời câu a: 60 sv, chiếm 39,5% - Trả lời câu b: 77 sv, chiếm 50,7% - Trả lời câu c: 15 sv, chiếm 9,8% - Trả lời câu - d: 0 sv Đa số sv đã nhận thức đúng về vai trò của những kiến thức về GDGT, chi ếm 90,2%. Điều này phải chăng có ảnh hưởng đến việc đồng ý hay không đồng ý GDGT tr ở thành môn học trong trường đại học? 10
- gioi tinh * theo ban nhung kien thuc ve gioi tinh co vai tro nhu the nao doi voi ban than ban? Crosstabulation Count theo ban nhung kien thuc ve gioi tinh co vai tro nhu the nao doi voi ban than ban? binh thuong, co rat quan trong, la quan trong, nen thi cang tot, nhung kien thuc co nhung kien khong co cung bat buoc co thuc nay chang sao Total gioi tinh nu 31 38 7 76 nam 29 39 8 76 Total 60 77 15 152 Số sinh viên nam, nữ đánh giá vai trò của GDGT là rất quan trọng, quan trọng có tỷ lệ xấp xỉ nhau. ♦ Câu 9: Mức độ quan tâm của bạn đến GDGT như thế nào? a. Rất quan tâm b. Quan tâm c. Bình thường d. Không quan tâm Trong đó: Trả lời câu a: 30 sv, chiếm 19,7% - Trả lời câu b: 87 sv, chiếm 57,2% - Trả lời câu c: 34 sv, chiếm 22,4% - Trả lời câu d: 1 sv, chiếm 0,7% - Có 76,9% tỏ ra quan tâm và rất quan tâm đến GDGT. M ức đ ộ quan tâm này có l ẽ v ẫn chưa tương xứng với đánh giá của sv về vai trò c ủa GDGT đối v ới b ản thân h ọ (90,2%). Chúng ta không thể đồng nhất việc đánh giá vai trò c ủa GDGT v ới m ức đ ộ quan tâm đ ến GDGT nhưng một câu hỏi đặt ra là vì sao vẫn còn một số người cho rằng GDGT rất quan trọng nhưng vẫn không có mức quan tâm thích hợp? Theo kết quả của câu 6 và câu 7, ta thấy đa số sv đã đánh giá được vai trò c ủa GDGT đ ối với bản thân nhưng tỉ lệ chưa từng tham gia buổi tuyên truyền, l ớp h ọc, h ội th ảo nào không phải là một con số nhỏ( 30,9%) . Từ đó, có thể thấy, 23,1% sv chỉ quan tâm ở m ức bình 11
- thường và chưa quan tâm đến GDGT là do việc tuyên truyền ch ưa th ực s ự hi ệu qu ả c ộng v ới thái độ thờ ơ của một bộ phận sinh viên. Xét mức độ quan tâm của hai nhóm đối tượng nam và nữ, chúng ta có bảng số liệu sau: gioi tinh * muc do quan tam cua ban den GDGT nhu the nao? Crosstabulation Count muc do quan tam cua ban den GDGT nhu the nao? rat quan tam quan tam binh thuong khong quan tam Total gioi tinh nu 17 44 14 1 76 nam 13 43 20 0 76 Total 30 87 34 1 152 Qua đó, ta nhận thấy nữ có mức độ quan tâm đến GDGT nhiều h ơn nam. Đi ều này cũng hợp lý vì nữ thường có nhiều vấn đề về giới tính và ở cùng m ột đ ộ tu ổi, n ữ th ường có suy nghĩ chín chắn hơn nam. 3. Ý kiến của bạn về việc đưa GDGT trở thành một môn học trong trường đại học ♦ Câu 10: Nếu GDGT trở thành môn học trong trường đại học thì bạn muốn GDGT là: a. Môn bắt buộc b. Môn tự chọn c. Môn điều kiện (giống như giáo dục thể chất, giáo dục quốc phòng,…) Trong đó: Trả lời câu a: 28 sv, chiếm 18,4% - Trả lời câu b: 63 sv, chiếm 41,4% - Trả lời câu c: 61 sv, chiếm 40,1% - Đa số các sinh viên thích học môn này theo hình thức môn tự chọn và môn đi ều ki ện. Vi ệc đưa vào trường học môn học này theo hình thức như thế nào phải phù hợp v ới kh ối l ượng công việc của mỗi trường và ý kiến của giảng viên giảng dạy về môn này. ♦ Câu 11: Các bạn muốn học môn này bao nhiêu tiết học trong tuần: a. 1 b. 2 c. 3 d. 4 Trong đó: 12
- Trả lời câu a: 57 sv, chiếm 37,5% - Trả lời câu b: 54 sv, chiếm 35,5% - Trả lời câu c: 28 sv, chiếm 18,4% - Trả lời câu d: 13 sv, chiếm 8,6% - Hầu hết sinh viên đều chọn học môn này với số tiết ít từ 1 – 2 ti ết, có l ẽ vì GDGT không liên quan nhiều đến chuyên ngành mà sinh viên đang theo học nên th ời gian h ọc môn này ít hơn các môn khác. ♦ Câu 12: Bạn muốn hình thức học của môn này như thế nào? a. Sinh viên tiếp thu chủ yếu là kiến thức do giảng viên truyền đạt b. Giảng viên cho đề tài, sinh viên tự thảo luận, thuyết trình trong từng buổi học. c. Kết hợp 2 hình thức trên d. Ý kiến khác……………………………………. Trong đó: Trả lời câu a: 10 sv, chiếm 6.6% - Trả lời câu b: 36 sv, chiếm 23,7% - Trả lời câu c: 102 sv, chiếm 67.1% - Trả lời câu d: 4 sv, chiếm 2,7% - Hình thức học kết hợp cả a và b phù hợp với cách học và gi ảng d ạy hi ện nay t ại các trường đại học. Sinh viên được giảng dạy những ki ến thức c ơ bản sau đó ti ến hành nghiên cứu sâu và thể hiện mức độ hiểu bài của mình thông qua các bài thuyết trình t ại l ớp. B ốn ý kiến khác được đề cập: 2 sv chọn hình thức di ễn kịch, 1 sv ch ọn th ảo lu ận theo t ừng nhóm nhỏ, 1 sv chọn nên thực hành những vấn đề có thể. Nhóm chúng tôi nhận th ấy nh ững ý ki ến này: diễn kịch, thảo luận nhỏ, thực hành đều có thể lồng ghép trong phần thuyết trình trên lớp. ♦ Câu 13: Bạn muốn hình thức thi của môn này như thế nào: a. Đề đóng b. Đề mở c. Cho đề tài về nhà làm. d. Ý kiến khác………………………………………. Trong đó: 13
- Trả lời câu a: 5 sv, chiếm 3,3% - Trả lời câu b: 58 sv, chiếm 38,2% - Trả lời câu c: 81 sv, chiếm 53,3% - Trả lời câu d: 8 sv, chiếm 5,4% - Đa số sinh viên thích hình thức tự tìm hiểu và m ở rộng, làm phong phú ki ến th ức t ừ các phương tiện ngoài, và để đáp ứng khối lượng kiến thức tìm được qua một ti ết ki ểm tra thì không thể hiện được hết những điều mà bản thân mỗi sinh viên muốn truyền đ ạt. Cũng có một vài ý kiến khác cho vấn đề này như: thi vấn đáp, tự tìm đề tài cho mình, đề mở và cho đề tài về nhà làm. ♦ Câu 14: Bạn có đồng ý việc đưa GDGT trở thành một môn học trong trường đại học không? a. Đồng ý b. Không đồng ý c. Không quan tâm Trong đó: Trả lời câu a: 121 sv, chiếm 79,6% - Trả lời câu b: 17 sv, chiếm 11,2% - Trả lời câu c: 14 sv, chiếm 9,2% - Khi thực hiện đề tài này, chúng tôi có suy nghĩ rằng những vấn đ ề v ề GDGT s ẽ r ất nhạy cảm và mọi người sẽ ngại ngần khi nhắc đến và sẽ không đ ồng ý h ọc GDGT vì nhiều những lý do được đưa ra, thế nhưng 79, 6% số người đồng ý đ ưa GDGT thành một môn học trong trường đại học là một đi ều ngoài sự mong đ ợi c ủa chúng tôi. Đó phải chăng là một tín hiệu đáng mừng ? 14
- gioi tinh * ban co dong y dua GDGT tro thanh mot mon hoc trong truong dai hoc khong? Crosstabulation Count ban co dong y dua GDGT tro thanh mot mon hoc trong truong dai hoc khong? dong y khong dong y khong quan tam Total gioi tinh nu 63 8 5 76 nam 58 9 9 76 Total 121 17 14 152 Ở những câu trên ta có thể thấy mức độ quan tâm, sự đánh giá vai trò c ủa nam và n ữ về GDGT là như nhau nhưng khi được hỏi “bạn có đồng ý đ ưa GDGT tr ở thành m ột môn học trong trường đại học không?” thì kết quả có sự khác biệt. Số sinh viên nữ trả lời “đồng ý” nhiều hơn số sinh viên nam, sự không quan tâm v ề vấn đ ề này c ủa nam cũng nhiều hơn nữ. Chúng tôi có một số lý giải như sau v ề vấn đ ề này. Tuy v ấn đ ề về GDGT đã trở nên phổ biến nhưng cách nhìn của mọi người đối với nó không ph ải lúc nào cũng cởi mở. Việc tự tìm hiểu về vấn đề này đôi lúc không đ ược sự “hoan nghênh” của những người lớn, mà đặc biệt là sự tìm hi ểu c ủa các bạn n ữ. M ột b ạn nữ lên mạng, đọc sách báo về vấn đề này nếu có m ột ai khác nhìn th ấy, h ọ s ẽ có những đánh giá không hay. Tâm lý của mọi người thường có một sự “kh ắt khe” h ơn đối với các bạn nữ. Nếu GDGT được đưa vào trường học thì có l ẽ vi ệc tìm hi ểu v ề vấn đề này sẽ được “dễ dàng” hơn. ♦ Câu 15: Nếu bạn trả lời “không đồng ý, không quan tâm” hãy cho biết lý do vì sao bạn không muốn GDGT là một môn trong trường đại học (có thể chọn nhiều đáp án)? a. Cần biết những kiến thức về “giới tính” nhưng cần một vài buổi tuyên truyền, h ội thảo là đủ. b. Tốn thời gian, tốn chi phí c. Không cần thiết, ai lại học môn đó. d. Ý kiến khác…………………………………………………………………… Trong đó: Trả lời câu a: 16 sv, chiếm 51,6% - 15
- Trả lời câu b: 6 sv, chiếm 19,4% - Trả lời câu c: 4 sv, chiếm 12,9% - Trả lời câu d: 5 sv, chiếm 16,1% - Trong số 31 sv không đồng ý, không quan tâm với việc đưa GDGT thành môn h ọc trong trường đại học vì lí do được chọn nhiều nhất là: “ Cần biết những kiến thức về “giới tính” nhưng cần một vài buổi tuyên truyền, hội thảo là đủ”. Có lẽ theo những sinh viên này thì GDGT không đủ tầm quan trọng để đưa vào trường đại học. Hay GDGT không có nhi ều ki ến thức để trở thành một môn học chính thức trong trường đại học? Vẫn có những lý do khác như tốn thời gian, chi phí; không cần thiết học môn đó; ch ỉ nên đ ưa vào c ấp 2, 3 là đ ủ; có th ể tự tìm hiểu trên mạng; không liên quan đến ngành học. tuy nhiên đây ch ỉ là s ố ít trong 31 sv không đồng ý, không quan tâm. Phân tích mối quan hệ giữa các biến: III. 1. Phân tích mối quan hệ giữa biến “ đánh giá vai trò c ủa GDGT” và bi ến “ m ức đ ộ quan tâm đến GDGT”: Từ số liệu của câu 8, ta thấy những sinh viên đánh giá vai trò c ủa GDGT là r ất quan trọng và quan trọng chiếm tỷ lệ lớn. Và qua số liệu câu 9, ta cũng th ấy m ột t ỷ l ệ như vậy đối với mức độ rất quan tâm và quan tâm đối với GDGT của sinh viên. Theo tâm lý thông thường, khi đã đánh giá vai trò của m ột vấn đề là quan tr ọng thì ng ười ta s ẽ quan tâm tới vấn đề đó hơn. Đặt giả thuyết: H0: hai biến độc lập với nhau H1: hai biến có mối quan hệ với nhau Chi-Square Tests Asymp. Sig. (2- Value df sided) 66.362a Pearson Chi-Square 6 .000 Likelihood Ratio 64.407 6 .000 Linear-by-Linear Association 41.217 1 .000 N of Valid Cases 152 a. 5 cells (41.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .10. 16
- Chọn mức ý nghĩa α = 0,05. Dựa vào bảng trên ta có p_value = 0,000< α = 0,05 → bác bỏ giả thuyết H0, hai biến này có mối quan hệ với nhau, tức là đánh giá vai trò của GDGT có mối quan hệ v ới m ức đ ộ quan tâm đến GDGT. Phân tích mối quan hệ giữa biến “mức độ quan tâm đến GDGT” và bi ến “sự đ ồng ý 2. hay không đồng ý đưa GDGT thành môn học trong trường đại học”. Ta thấy rằng sinh viên rất quan tâm đến GDGT (sinh viên trả lời rất quan tâm, quan tâm chiếm tỷ lệ lớn). Và thường là khi quan tâm thì việc dồng ý đưa GDGT thành mộn học trong trường đại học sẽ dễ dàng hơn. Đặt giả thuyết: H0 : hai biến có độc lập với nhau H1: hai biến có quan hệ với nhau Chi-Square Tests Asymp. Sig. (2- Value df sided) 20.923a Pearson Chi-Square 6 .002 Likelihood Ratio 15.753 6 .015 Linear-by-Linear Association 8.654 1 .003 N of Valid Cases 152 a. 7 cells (58.3%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .09. Chọn mức ý nghĩa α = 0,05. Dựa vào bảng trên ta có p_value = 0,002< α = 0,05 → bác bỏ giả thuyết H0, hai biến này có mối quan hệ với nhau, tức là mức độ quan tâm đến GDGT có ảnh h ưởng đ ến vi ệc đ ồng ý hay không đồng ý đưa GDGT thành môn học của sinh viên. 17
- 3. Phân tích mối quan hệ giữa biến “cảm nhận cuả sinh viên khi nghe đến vấn đề “giới tính” với biến “đồng ý hay không đồng ý với việc đưa GDGT thành môn học trong trường đại học”. Hứng thú, không ngại ngần khi nhắc đến vấn đề giới tính; … ngại ngùng khi nhắc đến – những cảm nhận của sinh viên khi nghe đến vấn đề “giới tính” liệu rằng có mối quan hệ với việc đưa ra quyết định đồng ý hay không đồng ý đưa GDGT thành môn học trong trường đại học hay không? Đặt giả thuyết: H0 : hai biến độc lập với nhau H1 : hai biến có mối quan hệ với nhau Chi-Square Tests Asymp. Sig. (2- Value df sided) 13.314a Pearson Chi-Square 6 .038 Likelihood Ratio 14.397 6 .026 Linear-by-Linear Association 6.489 1 .011 N of Valid Cases 152 a. 5 cells (41.7%) have expected count less than 5. The minimum expected count is .74. Chọn mức ý nghĩa α = 0,05. Dựa vào bảng trên ta có p_value = 0,038 < α → bác bỏ giả thuyết H0, hai biến này có mối quan hệ với nhau, tức là việc cảm thấy như thế nào khi nghe đến v ấn đề v ề “gi ới tính” có ảnh hưởng đến việc đồng ý hay không đồng ý đưa GDGT thành môn học của sinh viên. Qua những phân tích trên nhóm chúng tôi có ki ến ngh ị nên có nhi ều hình th ức giáo d ục v ề “giới tính” hơn để nâng cao ý thức của mọi người đặc biệt là gi ới tr ẻ v ề v ấn đ ề “nh ạy c ảm” này. Những kiến thức về GDGT sẽ trang bị cho các bạn trẻ hành trang v ững ch ắc đ ể có th ể tự hoàn thiện chính mình và bước vào cuộc sống hôn nhân sau này. Nh ững l ợi ích t ừ GDGT mang đến và những ý kiến tán thành (đồng ý) đưa GDGT tr ở thành môn h ọc trong tr ường đ ại học của sinh viên phải chăng cần được xem xét? Chúng tôi mu ốn tr ả l ời câu h ỏi đ ược đ ưa ra 18
- đầu đề tài “có nên đưa GDGT trở thành môn học trong tr ường đ ại h ọc hay không?” b ằng m ột khẳng định: nên đưa GDGT thành môn học trong trường đ ại h ọc. Và vi ệc h ọc môn GDGT theo hình thức nào, số tiết ra sao, cách thức thi nh ư th ế nào mà chúng tôi đã kh ảo sát là ý ki ến của sinh viên – những người sẽ trực tiếp học môn học này là m ột sự tham kh ảo trong t ương lai (khi GDGT đã được bộ Giáo dục đưa vào chương trình đại học). 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận Lý Thuyết Thống Kê "KHẢO SÁT NHU CẦU HỌC KỸ NĂNG MỀM CỦA SINH VIÊN Ở ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH"
22 p | 722 | 189
-
Tiểu luận Lý Thuyết Thống Kê "KHẢO SÁT VỀ NHU CẦU HỌC Ở CÁC LỚP VỪA VÀ NHỎ CỦA SINH VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO ĐẲNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH"
19 p | 624 | 75
-
Tiểu luận Lý Thuyết Thống Kê "Khảo sát mức độ yêu thích nhạc Cách mạng Việt Nam của giới trẻ"
16 p | 390 | 41
-
Tiểu luận Lý Thuyết Thống Kê “Tin học văn phòng với sinh viên Khoa Kinh tế - Luật”
43 p | 214 | 34
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn