intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiềm năng sinh các chất kháng vi sinh vật của vi khuẩn biển hiếu khí phân lập từ vùng biển Nha Trang, Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

14
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Vi khuẩn biển là một trong những nguồn vật liệu tiềm năng cung cấp các hợp chất kháng sinh với phổ kháng khuẩn rộng. Trong nghiên cứu này, khả năng sinh các chất kháng sinh của 246 chủng vi khuẩn biển hiếu khí được phân lập từ các mẫu sinh vật biển thuộc vùng biển Nha Trang, Khánh Hòa và được sàng lọc bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiềm năng sinh các chất kháng vi sinh vật của vi khuẩn biển hiếu khí phân lập từ vùng biển Nha Trang, Việt Nam

  1. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 461–466 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14209 ANTIMICROBIAL POTENTIAL OF CULTIVABLE AEROBIC BACTERIA ISOLATED FROM THE NHA TRANG BAY, VIETNAM Cao Thi Thuy Hang*, Tran Nguyen Ha Vy, Nguyen Thi Thuan, Vo Thi Dieu Trang, Phan Thi Hoai Trinh, Bui Minh Ly, Tran Thi Thanh Van Nha Trang Institute of Technology Research and Application, VAST, Vietnam Received 10 August 2019, accepted 27 September 2019 ABSTRACT Marine bacteria are one of the potential sources for searching antibiotic compounds with broad- spectrum antimicrobial activities. In this study, the ability to produce antibiotics of 246 aerobic marine bacteriaisolated from marine organisms in Nha Trang Bay, Khanh Hoa has been screened by disc diffusion assay. The results showed 44% of isolates exhibited antimicrobial activity against tested pathogens Bacillus cereus ATCC 11778, Escherichia coli ATCC 25922, Straphylococcus aureus ATCC 25923, Streptococcus faecalis ATCC 19433 and Candida albicans ATCC 10231 with the ratio of 29.67, 2, 5.69, 23.17 and 8.54%, respectively. Among them, five bacterial strains with highest antimicrobial activities are Bacillus stratosphericus B175-22.2, B. zhangzhouensis B175-32.3, B. megaterium B175-34.9, B. koreensis B175-48.7, B. luciferensis B175-51.2. Therefore, the results of this study provided potential strains of Bacillusfor searching antibiotics. Keywords: Bacillus, antimicrobial activity, antibiotic compounds. Citation: Cao Thi Thuy Hang, Tran Nguyen Ha Vy, Nguyen Thi Thuan, Vo Thi Dieu Trang, Phan Thi Hoai Trinh, Bui Minh Ly, Tran Thi Thanh Van, 2019. Antimicrobial potential of cultivable aerobic bacteria isolated from the Nha Trang Bay, Vietnam. Tap chi Sinh hoc, 41(2se1&2se2): 461–466. https://doi.org/10.15625/0866-7160/ v41n2se1&2se2.14209. * Corresponding author email: caohang.nitra@gmail.com ©2019 Vietnam Academy of Science and Technology (VAST) 461
  2. TAP CHI SINH HOC 2019, 41(2se1&2se2): 461–466 DOI: 10.15625/0866-7160/v41n2se1&2se2.14209 TIỀM NĂNG SINH CÁC CHẤT KHÁNG VI SINH VẬT CỦA VI KHUẨN BIỂN HIẾU KHÍ PHÂN LẬP TỪ VÙNG BIỂN NHA TRANG, VIỆT NAM Cao Thị Thúy Hằng*, Trần Nguyễn Hà Vy, Nguyễn Thị Thuận, Võ Thị Diệu Trang, Phan Thị Hoài Trinh, Phạm Đức Thịnh, Bùi Minh Lý, Trần Thị Thanh Vân Viện Nghiên cứu và Ứng dụng công nghệ Nha Trang, Viện Hàm lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam Ngày nhận bài 10-8-2019, ngày chấp nhận 27-9-2019 TÓM TẮT Vi khuẩn biển là một trong những nguồn vật liệu tiềm năng cung cấp các hợp chất kháng sinh với phổ kháng khuẩn rộng. Trong nghiên cứu này, khả năng sinh các chất kháng sinh của 246 chủng vi khuẩn biển hiếu khí được phân lập từ các mẫu sinh vật biển thuộc vùng biển Nha Trang, Khánh Hòa và được sàng lọc bằng phương pháp khuếch tán đĩa thạch. Kết quả cho thấy, có tới 44% các chủng vi khuẩn hiếu khí biển phân lập được thể hiện hoạt tính kháng các chủng vi sinh vật (VSV) kiểm định như Bacillus cereus ATCC 11778, Escherichia coli ATCC 25922, Staphylococcus aureus ATCC 25923, Streptococcus faecalis ATCC19433 và Candida albicans ATCC 10231 với tỉ lệ tương ứng là 29,67%; 2,0%; 5,69%; 23,17% và 8,54%. Ngoài ra, năm chủng vi khuẩn thể hiện hoạt tính kháng VSV kiểm định mạnh và phổ kháng khuẩn rộng nhất đã được định danh qua trình tự gen 16S rRNA bao gồm Bacillus stratosphericus B175-22.2, B. zhangzhouensis B175-32.3, B. megaterium B175-34.9, B. koreensis B175-48.7 và B. luciferensis B175-51.2. Từ khóa: Bacillus, kháng vi sinh vật, vi khuẩn biển, vi khuẩn hiếu khí. *Địa chỉ email liên hệ: caohang.nitra@gmail.com MỞ ĐẦU mới được tập trung nghiên cứu trong những Việc nghiên cứu các hoạt chất sinh học có năm gần đây nhưng còn rất khiêm tốn. Một số nguồn gốc từ biển, đặc biệt là vi khuẩn biển hoạt tính sinh học của vi khuẩn biển đã được đang được sự quan tâm chú ý của các nhà nghiên cứu và công bố về khả năng sinh enzyme chuyển hóa polysaccharide từ rong khoa học trong và ngoài nước. Tìm kiếm và biển nhằm điều chế oligosaccharide biển phát hiện các hợp chất kháng sinh mới càng (Nguyễn Thị Thuận et al., 2016a), khả năng trở nên cấp bách hiện nay do sự xuất hiện tạo chất hoạt hóa bề mặt sinh học định hướng nhiều chủng vi khuẩn gây bệnh có khả năng ứng dụng trong công nghiệp dầu khí và xử lý kháng kháng sinh, đe dọa đến hiệu quả điều trị môi trường (Lại Thúy Hiền et al., 2003; cũng như sinh mạng của con người Vương Thị Nga et al., 2013), vi khuẩn sinh (McKenna, 2013). Trong nhiều công bố quốc bacteriocin tiềm năng ứng dụng trong phát tế gần đây, vi khuẩn biển được xem là một triển thuốc đa năng phục vụ nuôi trồng thủy trong những nguồn tìm kiếm các hợp chất sản ở Việt Nam (Nguyen et.al., 2014). Đối với kháng sinh tiềm năng (López et al., 2018). khả năng sinh kháng sinh, gần đây các nhà Việt Nam có đường bờ biển kéo dài với khoa học chủ yếu tập trung đến vi nấm biển tài nguyên sinh vật phong phú và đa dạng, (Ngô Thị Duy Ngọc et. al, 2016; Phan Thị trong đó nguồn tài nguyên vi khuẩn biển chỉ Hoài Trinh et al., 2017), rất ít công trình về vi 462
  3. Cao Thi Thuy Hang et al. khuẩn biển được công bố (Nguyễn Thị Thuận acetate được thu bằng bình chiết, loại dung et al., 2016b). Trong nghiên cứu này, chúng môi và cô đặc bằng máy cô quay ở 45oC. Sử tôi công bố một số chủng vi khuẩn phân lập dụng cao chiết ethyl acetate thu được để thử được ở vùng biển Nha Trang, Khánh Hòa, nghiệm hoạt tính kháng vi sinh vật (VSV) Việt Nam có khả năng sinh các hợp chất kiểm định (Nguyễn Thị Thuận et al., 2016b). kháng VSV kiểm định nhằm bổ sung thêm Sàng lọc hoạt tính kháng khuẩn của vi nguồn vật liệu trong tìm kiếm các hoạt chất khuẩn biển kháng sinh mới. Hoạt tính kháng VSV của cao thô chiết từ VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN các chủng vi khuẩn biển được xác định theo CỨU phương pháp khuếch tán trên đĩa thạch (Bauer Phân lập vi khuẩn hiếu khí từ các nguồn et al., 1966). Dùng 100 µg chất chiết thô được sinh vật biển tẩm lên đĩa giấy Whatman (đường kính 6 mm) để kiểm tra khả năng kháng lại 7 chủng vi Mẫu sinh vật biển bao gồm 2 mẫu rong khuẩn gây bệnh ở người, bao gồm B. cereus biển, 36 mẫu động vật biển (hải miên, cầu gai, ATCC 11778, E. coli ATCC 25922, S. aureus ốc biển), 2 mẫu nước và 2 mẫu trầm tích biển ATCC 25923, P. aeruginosa ATCC 27853, L. thu ở độ sâu 5–10 m tại Vịnh Nha Trang, monocytogenes ATCC 19111, S. faecalis Khánh Hòa, Việt Nam (12o00581’N; ATCC 1911 và C.albicans ATCC 10231 được 109o3207’E) vào tháng 12 năm 2016. Mẫu cung cấp bởi Phòng Công nghệ Sinh học biển rong biển và động vật biển được thu vào các (NITRA). Đối chứng âm là cao chiết túi plastic vô trùng, các mẫu nước biển và ethylacetate môi trường lỏng MB không chứa trầm tích biển được thu trong các bình fancol vi khuẩn biển. Hoạt tính kháng khuẩn được vô trùng. Các mẫu vật được giữ ở 4oC trong tính bằng đường kính vòng vô khuẩn (mm). thùng đá, sau đó vận chuyển về phòng thí nghiệm trong ngày để định danh bởi các Định danh chủng vi khuẩn tuyển chọn chuyên gia phân loài rong biển của Viện Các chủng vi khuẩn biển tuyển chọn được Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ Nha định danh bằng phương pháp so sánh trình Trang (NITRA) và động vật biển của Viện tựgen 16S rRNA.DNA tổng số của các dòng Hải dương học Nha Trang. Các mẫu này được vi khuẩn được chiết xuất bằng DNeasy Blood sử dụng để phân lập vi khuẩn hiếu khí trên & Tissue Kit theo hướng dẫn của nhà sản môi trường Marine broth (MB) rắn chứa xuất. Đoạn gen 16S rRNA có kích thước glucose 1 g/l; pepton 5 g/l; yeast extract 1 g/l; 1.500 kb được khuếch đại bằng cặp mồi KH2PO4 0,2 g/l; MgSO4.7H2O 0,05 g/l; agar (533F: 5’GTGCCAGCAGCCGCGGTAA3’ 18 g/l, nước biển 500ml, mước máy 500ml; (Weisburg et al. 1999) và 1492R: pH= 7,0–7,5, ủ ở 30oC (Nguyễn Thị Thuận et 5’GGTTACCTTGTTACGACTT3’) (Lane et al., 2016b). Các khuẩn lạc thuần với hình thái al. 1991). Sản phẩm phản ứng PCR tinh chế khác nhau được lưu giữ trong môi trường bằng bộ QIA quick PCR Purification Kit nước biển lỏng bổ sung glycerol 20% ở -80oC (Quiagen). Trình tự nucleotide của đoạn gen thuộc bộ sưu tập vi sinh vật biển của Viện 16SrRNA được giải bằng phương pháp mao Nghiên cứu và ứng dụng Công nghệ Nha quản Sanger trên hệ thống máy ABI3130XL Trang (NCMM). (313001R, Thermo Fisher Scientific, USA) tại Phòng xét nghiệm Công ty TNHH DV và TM Nuôi cấy và chiết các chất chuyển hóa từ vi Nam Khoa (Thành phố Hồ Chí Minh). Để khuẩn biển phân lập được định danh chủng vi khuẩn nghiên cứu, trình tự Các chủng vi khuẩn được lên men trong gene vùng 16S rRNA của các chủng này được môi trường MB với tốc độ lắc 150 rpm ở so sánh với trình tự gene của các chủng vi 30oC. Sau 24 giờ, li tâm loại bỏ sinh khối, khuẩn trên ngân hàng dữ liệu NCBI RefSeq dịch nuôi cấy được chiết bằng dung môi ethyl (National Center for Biotechnology acetate với tỉ lệ 1:1 (v/v). Pha tan trong ethyl Information; http://www.ncbi.nlm.nih.gov) 463
  4. Tiềm năng sinh các chất kháng vi sinh vật bằng chương trình Blastn và định danh theo ốc biển, 4 mẫu động vật hai mảnh vỏ, 12 mẫu loài có độ tương đồng cao nhất. bọt biển). KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN Kết quả sàng lọc hoạt tính kháng khuẩn của vi khuẩn biển Kết quả phân lập vi khuẩn biển hiếu khí Trong tổng số 246 chủng vi khuẩn hiếu Tổng cộng đã phân lập được 246 chủng vi khí phân lập được, có 44% chủng thể hiện khuẩn hiếu khí trong tổng số 42 mẫu sinh vật hoạt tính kháng các VSV kiểm định. Có 5 biển dựa trên đặc điểm khuẩn lạc trên môi trong số 7 VSV kiểm định, bao gồm B.cereus, trường MB sau 24 h nuôi cấy trong đó: 5 S.aureus, S.faecalis, E.coli và C.albicans bị chủng từ mẫu rong biển Sargassum mcclurei; ức chế bởi cao chiết ethylacetate với tỉ lệ 4 chủng từ mẫu rong biển Turbinaria ornata; tương ứng 30,0; 5,69; 23,17; 2,0 và 8,54%. 19 chủng từ 2 mẫu trầm tích biển; 12 chủng từ Hai vi khuẩn kiểm định là P. Aeruginosa và L. 2 mẫu nước biển; 206 chủng từ 36 động vật Monocytogenes không bị ức chế bởi cao chiết biển (3 mẫu hải sâm, 10 mẫu cầu gai, 7 mẫu ethyacetate trong nghiên cứu này (hình 1). A - Tỉ lệ kháng các chủng vi sinh vật kiểm định B - Hoạt tính kháng B.cereuscủa cao chiết ethylacete từ vi khuẩn biển Hình 1. Khả năng kháng VSV kiểm định của các chủng vi khuẩn biển của một số chủng vi khuẩn biển: Hình 1: KhảSốnăng 140,kháng 141, VSV kiểm 144, 142, 143, định 145, 146,chủng của các 147, vi 148; trong khuẩn hình biển củaBmột lượt lần số là B175-34.9, chủng vi khuẩn B175-48.7, B175-40.2, B175-1.2, B175-51.2, B175-13.4, B175-34.6, 175-20.7 và đối chứng biển: số 140, 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147, 148 trong hình B lần lượt là B175-34.9; B175-48.7; âm B175-40.2, Kết quả B175-1.2; cũng cho B175-51.2; nghiên cứu thấy, khả B175-13.4; B175-34.6; kiểm175-20.7 và đốivà định mạnh chứng phổâmkháng khuẩn rộng năng kháng lại các vi khuẩn gây bệnh gram nhất được chọn để xác định danh loài dương ở vi khuẩn biển phân lập được tốt hơn (bảng 1). Khuẩn lạc thuần của các chủng vi so với vi khuẩn gram âm và nấm. Điều này có khuẩn này được nhân sinh khối để tách chiết thể được giải thích bởi cấu tạo thành tế bào DNA tổng số và tiến hành PCR nhân bản phức tạp của vi khuẩn gram âm với sự hiện đoạn 16S rRNA. Sản phẩm PCR sạch của 5 diện của màng ngoài và chu chất (Periplasmic chủng này được kiểm tra trên gel agarose 1%, space) làm cho khả năng chống lại kháng sinh kết quả cho thấy chúng đều có kích thước của nhóm vi khuẩn này cao hơn vi khuẩn 1.500 kb. Kết quả giải trình tự và xác định đặc Gram dương (Basile et al., 1998). trưng phân loài bằng phương pháp so sánh trình tự nucleotide của đoạn gen 16S rRNA Kết quả định danh các chủng vi khuẩn biển với các chủng tương đồng trên NCBI bằng tuyển chọn công cụ Blastn cho thấy các trình tự Dựa vào kết quả sàng lọc, năm chủng vi nucleotide của đoạn gen 16S rRNA của các khuẩn biển thể hiện hoạt tính kháng VSV chủng B175-22.2, B175-32.3, B175-34.9, A - Tỉ lệ kháng các chủng vi sinh vật kiểm định B - Hoạt tính kháng B.cereuscủa cao chiết ethylacete từ vi khuẩn biển 464 Hình 1: Khả năng kháng VSV kiểm định của các chủng vi khuẩn biển của một số chủng vi khuẩn biển: số 140, 141, 142, 143, 144, 145, 146, 147, 148 trong hình B lần lượt là B175-34.9; B175-48.7; B175-40.2, B175-1.2; B175-51.2; B175-13.4; B175-34.6; 175-20.7 và đối chứng âm
  5. Cao Thi Thuy Hang et al. B175-48.7, B175-51.2 có độ bao phủ với các tương đồng tương ứng 100, 100, 100; 99 và chủng Bacillus stratosphericus, 100%. Kết quả định danh và hoạt tính kháng B.zhangzhouensis, B.megaterium, khuẩn của các chủng này được tổng hợp trong B.koreensisvà B.luciferensis là 100% và độ bảng 1. Bảng 1. Các chủng vi khuẩn biển và khả năng kháng vi sinh vật kiểm định Hoạt tính kháng khuẩn, STT Kí hiệu Nguồn phân lập Đường kính vòng ức chế vi khuẩn (mm) P.a. E.c. S.f. S.a. B.c. L.m. С.a. Bacillus stratosphericus Hải sâm Strichobus 1 - - 28 9 16 - - B175-22.2 japonicus Bacillus zhangzhouensis Cầu gai Echinothrix 2 - - 18 9 11 - - B175-32.3 sp. Bacillus megaterium Cầu gai Tripneustes 3 - - 20 11 14 - - B175-34.9 sp. Bacillus koreensis Ốc biển Turbo 4 - 12 10 10 7 - 19 B175-48.7 setosus Bacillus luciferensis Bọt biển Stylissa 5 - - 28 9 16 - - B175-51.2 sp. Ghi chú: P.a.: Pseudomonas aeruginosa; E.c.: Escherichia coli; S.f.: Streptococcus faecalis; S.a.: Staphylococcus aureus; B.c.: Bacillus cereus; L.m.: Listeria monocytogenes; С.a.:Candida albicans. Kết quả định danh và phân loại cho thấy, aureus trên cá ngựa vằn (Zebra fish) mà không năm chủng vi khuẩn biển chọn lọc đều thuộc gây ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và chi Bacillus và đều được phân lập từ động vật phát triển phôi của sinh vật thử nghiệm. biển, cao chiết ethyl acetate từ các chủng này KẾT LUẬN thể hiện hoạt tính kháng ít nhất ba loại VSV kiểm định, trong đó, chủng B. koreensis B175- Kết quả trong nghiên cứu này đã chỉ ra 48.7, phân lập từ ốc biển Turbo setosus kháng tiềm năng lớn trong việc phát hiện các hoạt 5 trong số 7 loài VSV kiểm định, bao gồm cả chất kháng VSV của vi khuẩn biển hiếu khí, vi khuẩn gram âm, gram dương và nấm. đặc biệt là các chủng vi khuẩn thuộc chi Bacillusphân lập từ động vật biểnthu thập Theo kết quả nghiên cứu trên thế giới ởvùng vịnh Nha Trang, Khánh Hòa, Việt những năm gần đây về khả năng sinh chất Nam. Trong số đó, có năm chủng vi khuẩn B. kháng khuẩn của các chủng vi khuẩn biển stratosphericus B175-22.2, B. zhangzhouensis Bacillus cũng cho thấy sự tương đồng cao. Các B175-32.3, B. megaterium B175-34.9, B. chủng này sản sinh nhiều hợp chất thứ cấp đa koreensis B175-48.7, B. luciferensis B175- dạng về mặt cấu trúc như lipopeptides, 51.2 được tuyển chọn để nghiên cứu sâu hơn polypeptides, macrolactones, axit béo, nhằm thu nhận các hợp chất kháng sinh mới polyketides và isocoumarins; đồng thời những có giá trị ứng dụng trong lĩnh vực y dược. hợp chất này cũng thể hiện nhiều hoạt tính sinh học đa dạng như kháng tế bào ung thư, kháng Lời cảm ơn: Kết quả của nghiên cứu này vi khuẩn hay kháng nấm (Mondol et al. 2013). được tài trợ bởi kinh phí của Hợp phần nhánh Nghiên cứu của Ravindran et al. (2016) cho số 3, thuộc dự án điều tra cơ bản mã số thấy 2 chủng vi khuẩn B. subtilis subsp. VAST.ĐA47.12/16-19 của Viện Nghiên cứu spizizenii và B. thuringiensis phân lập từ mạch và Ứng dụng công nghệ Nha Trang, Viện Hàn nước ngầm ở vùng biển Bắc Đại Tây Dương có lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam. Tập khả năng sinh các hợp chất kháng khuẩn như thể tác giả xin chân thành cảm ơn Thạc sĩ subtilosin A, subtilin, bacillomycins… kháng Thái Minh Quang (Viện Hải dương học) và triệt để 2 loại vi khuẩn gây bệnh Vibrio Thạc sĩ Võ Duy Triết (Viện Nghiên cứu và choletae serogroup 01 và Staphylococcus ứng dụng công nghệ Nha Trang) đã giúp đỡ 465
  6. Tiềm năng sinh các chất kháng vi sinh vật định danh các mẫu động vật biển và các mẫu Thị Diệu Trang, Trần Nguyễn Hà Vy, Bùi rong biển. Minh Lý, Và Trần Thị Thanh Vân, 2016b. Hoạt tính kháng khuẩn và kháng nấm của TÀI LIỆU THAM KHẢO các chủng vi khuẩn biển phân lập ở vùng Basile A., Sorbo S., Giordano S., Lavitola A., biển Việt Nam. Tạp chí Khoa học và Castaldo C. R., (1998). Antibacterial Công nghệ, 54(2b): 111–117. activity in Peurochaete squava extracts (Bryophyta). Int J Antimicrob Agents, 10: Nguyen V. D., Pham T. T., Nguyen T. H. X., 169–172. Nguyen T. T. X. & Hoj L., 2014. Screening of marine bacteria with Bauer A., WM K., Sherris J. & Turck M., bacteriocin-like activities and probiotic 1966. Antibiotic susceptibility testing by potential for ornate spiny lobster standard single disk method. American (Panulirus ornatus) juveniles. Fish and Journal of Clinical Pathology. J. Am. Shellfish Immunology, 40(1): 49–60. Clin-path 115: 493–496. Phan Thị Hoài Trinh, Ngô Thị Duy Ngọc, Võ López Y., Cepas V. & Soto S. M., 2018. The Thị Diệu Trang, Lê Quốc Phong, Phí marine ecosystem as a source of Quyết Tiến, Bùi Minh Lý và Trần Thị antibiotics. Grand Challenges in Marine Thanh Vân (2017). Hoạt tính kháng vi Biotechnology, 3–48. sinh vật của vi nấm biển phân lập ở bán McKenna M., 2013. Antibiotic resistance: The đảo Sơn Trà, Đà Nẵng, Việt Nam. Tạp chí last resort. Nature, 499(7459): 394-6. Sinh hoc, 39(4): 457–462. https:// Mondol M. A. M., Shin H. J. & Islam M. T., doi.org/10.15625/0866-7160/v39n4.8889 2013. Diversity of secondary metabolites Ravindran C., 2016. Antibacterial activity of from marine Bacillus species: Chemistry marine bacillus substances against V. and biological activity. Marine Drugs, cholerae and S. aureus and in vivo 11(8): 2846–2872. evaluation using embryonic zebrafish test Ngô Thị Duy Ngọc, Phan Thị Hoài Trinh, system. Indian Journal of Pharmaceutical Nguyễn Thị Thuận, Cao Thị Thúy Hằng, Sciences, 14(7): 129. Võ Thị Diệu Trang, Nguyễn Duy Nhứt, Turner S., Pryer K. M., Miao V. P. W. and Huỳnh Hoàng Như Khánh và Trần Thị Palmer J. D., 1999. Investigating deep Thanh Vân, 2016. Một số chủng vi nấm phylogenetic relationships among biển tiềm năng sinh hoạt tính kháng sinh. Tạp chí khoa học và công nghệ, 54(2b): cyanobacteria and plastids by small 125–130. subunit rRNA sequence analysis. Journal of Eukaryotic Microbiology, 46: 327–338. Nguyễn Thị Thuận, Cao Thị Thúy Hằng, Huỳnh Hoàng Như Khánh, Trương Hải Vương Thị Nga, Lại Thúy Hiền, Kiều Quỳnh Bằng, Phạm Đức Thịnh, Trần Thị Thanh Hoa, 2013. Ảnh hưởng một số yếu tố tới Vân và Bùi Minh Lý, 2016. Nghiên cứu khả năng tạo chất hoạt hóa bề mặt sinh học sử dụng đĩa thạch fucoidan để sàng lọc và của chủng Acinetobacter calcoaceticus H3 xác định hoạt tính fucoidanase từ vi sinh phân lập từ ven biển Việt Nam. Tạp chí vật biển. Tạp chí Sinh học, 38(2): 186– Sinh học, 35(3se): 58–65. 191. https://doi.org/10.15625/0866- Weisburg W. G., Barns S. M., Pelletier D. A. 7160/v38n2.7112 and Lane D. J., 1991. 16S ribosomal DNA Nguyễn Thị Thuận, Cao Thị Thúy Hằng, Phan amplification for phylogenetic study. Thị Hoài Trinh, Ngô Thị Duy Ngọc, Võ Journal of Bacteriology, 173: 697–703. 466
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2