YOMEDIA
ADSENSE
Tiết 26 – 27 Đọc vănCA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
95
lượt xem 9
download
lượt xem 9
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Cảm nhận được tiếng hát than thân và tiếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hội phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm sắc màu dân gian của ca dao. - Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại. - Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu qúy những sáng tác của họ.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiết 26 – 27 Đọc vănCA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA
- Tiết 26 – 27 Đọc văn CA DAO THAN THÂN, YÊU THƯƠNG TÌNH NGHĨA A. Mục tiêu bài học: Giúp HS: - Cảm nhận được t iếng hát than thân và t iếng hát yêu thương tình nghĩa của người bình dân trong xã hộ i phong kiến xưa qua nghệ thuật riêng đậm sắc màu dân gian của ca dao. - Biết cách tiếp cận và phân tích ca dao qua đặc trưng thể loại. - Đồng cảm với tâm hồn người lao động và yêu qúy những sáng tác của họ. B. Phương tiện thực hiện: Sgk, sgv, thiết kế bài học. C. Cách thức tiến hành: GV tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm; kết hợp với các hình thức trao đổi thảo luận, trả lời các câu hỏi. D. Tiến trình dạy học: 1. Ổn định lớp. 2. Kiểm tra bài cũ: Cho biết yếu tố gây cười trong 2 truyện “Tam đại con gà”, “Nhưng nó phải bằng hai mày”? Từ đó nêu ý nghĩa của truyện? 3. Giới thiệu bài mới: Hoạt động của GV và HS Nội dung cần đạt I. Tìm hiểu chung: HS đọc tiểu dẫn sgk. 1. Tiểu dẫn: PV: Nêu những đặc trưng cơ bản về nội dung và nghệ thuật của - Ndung: cd diễn tả đời sống tâm hồn, tư tưởng, thể loại ca dao? tình cảm của nhân dân trong các quan hệ lứa đôi DG: Cd thiên về trữ tình, khác với truyện dân gian là những thể , gia đình, xã hội, đất nước. loại tự sự. - Nthuật: cd thường ngắn gọn, phần lớn viết theo thể lục bát hoặc lục bát biến thể, ngôn ngữ gần gũi với lời nói hàng ngày, giàu hình ảnh so sánh, ẩn dụ, có thể được diễn đạt theo một số công
- thức,… HS đọc vbản và nêu khái quát nội dung chính của từng bài cd. 2. Văn bản: II. Đọc hiểu: 1. Bài ca dao 1 và 2: PV: Hai bài cd đều mở đầu bằng cụm từ “thân em” với âm điệu - “Thân em”: lời than với âm điệu xót xa, ngậm xót xa ngậm ngùi. Người than thân ở đây là ai và thân phận của ngùi về thân phận kém may mắn của những họ như thế nào? người phụ nữ trong xã hội cũ. PV: Thân phận có nét chung nhưng nỗi đau từng người lại mang - Hình ảnh so sánh ẩn dụ: sắc thái riêng. Nỗi đau ấy được tác giả dân gian thể hiện thông tấm lụa đào Thân em: qua bút pháp nghệ thuật gì? củ ấu gai Người phụ nữ bị lệ thuộc hoàn toàn, không tự PV: Qua những hình ảnh cụ thể ấy, em cảm nhận được gì về số phận của những người phụ nữ trong xã hội cũ? quyết định được cuộc đời mình. Họ ý thức được giá trị của bản thân song vẫn luôn gánh chịu nỗi đắng cay chua xót. -> gián tiếp tố cáo xã hội. DG: Người phụ nữ ý thức được sắc đẹp, tuổi xuân và giá trị của mình nhưng số phận của họ thật chông chênh, không có gì đảm bảo, không biết sẽ vào tay ai, có khác gì một món hàng để mua bán. Nỗi đa xót nhất của nhân vật trữ tình là ở chỗ khi người con gái bước vào cái tuổi đẹp nhất, hạnh phúc nhất của đời mình thì nỗi lo về thân phận lại ập đến ngay với họ. “Ai ơi nếm thử…rằng em ngọt bùi” Phải bộc bạch và mời mọc da diết đến như vậy chính là vì giá trị của họ không được ai biết đến. Trong sự khẳng định giá trị, có cả một nỗi ngậm ngùi chua xót cho thân phận người con gái trong xh cũ -> tiếng nói tố cáo. PV: Trong nỗi đau vẫn thấy nét đẹp của họ, đó là nét đẹp gì? - Người phụ nữ luôn có nét đẹp riêng: phẩm chất đáng qúy. Hai bài cd không chỉ nói lên thân phận bị lệ LH: - Thân em như miếng cau khô… - Thân em như giếng giữa đàng… thuộc của người phụ nữ mà còn là tiếng nói - Em như con hạc đầu đình… khẳng định giá trị, phẩm chất của họ, thể hiện - “Bánh trôi nước” (HXH). rất sâu sắc giá trị hiện thực và giá trị nhân văn
- của tác phẩm. DG: Ở bài này, cách mở đầu có khác với hai bài trên. Nếu bài 2. Bài ca dao 3: cd 1 và 2 mở đầu bằng mô thức “thân em”, thì ở bài 3, tác giả dân gian dùng lối đưa đẩy, gợi cảm hứng “trèo lên cây khế nửa ngày”. Đây cũng là cách mở đầu thường gặp trong cd “trèo lên cây bưởi hái hoa”, cách mở đầu của nỗi chua xót vì lỡ duyên, thường là của các chàng trai. PV: Nhân vật trữ tình trong bài trèo lên cây khế là để hái khế - Nvật trữ tình dùng hình ảnh cây khế để bộc lộ chăng hay có mục đích gì khác? nỗi lòng của mình. (khế chua -> lòng người chua xót) PV: Em hiểu từ “ai” trong câu “Ai làm chua xót…” như thế nào? - “Ai” -> đại từ phiếm chỉ, bao hàm ý oán trách những người đã làm cho tình yêu tan vỡ, làm cho lòng người xót xa, cay đắng vì lỡ duyên. DG: Tuy phiếm chỉ nhưng lại hàm chứa ý xác định. Người đọc hiểu ngay “ai” ở đây chính là xã hội phong kiến chứ không phải là ai khác đã làm tan nát biết bao mối tình đẹp của những đôi lứa yêu nhau. Từ “ai” xoáy sâu vào lòng người đọc biết bao đắng cay, chua xót. PV: Mặc dầu bị lỡ duyên nhưng tình nghĩa con người vẫn như - Mặt trăng – mặt trời thế nào? Điều đó được thể hiện thông qua những hình ảnh nào? Sao Hôm – sao Mai Vì sao tác giả dân gian lại lấy những hình ảnh của thiên nhiên, -> Hình ảnh so sánh ẩn dụ biểu thị tình nghĩa vũ trụ để khẳng định t ình nghĩa của con người? con người vẫn bền vững, thủy chung như thiên nhiên, vũ trụ vĩnh hằng. PV: Trong hai câu cuối, nv trữ tình hỏi người thương “có nhớ ta - Nhân vật trữ tình hỏi nhưng là để tự bộc lộ chăng” nhưng mục đích là để làm gì? lòng mình qua hình ảnh so sánh giàu ý nghĩa “sao Vượt chờ trăng”-> dù duyên kiếp có dở dang nhưng tình nghĩa thì mãi còn, không đổi thay. DG: Trong hình ảnh “sao Vượt chờ trăng” có cái tâm trạng mỏi mòn của sự chờ đợi, có cái cô đơn của sự ngóng trông, có nỗi đau của con người lỡ duyên, thất tình nhưng tất cả chỉ là để ánh
- lên vẻ đẹp tình nghĩa của con người vẫn trước sau như một. 3. Bài ca dao 4: PV: Bài cd là nỗi niềm thương nhớ của cô gái đối với người yêu. - Nỗi niềm thương nhớ của cô gái đối với người Nỗi niềm ấy được biểu hiện cụ thể bằng những hình ảnh nghệ yêu đã được biểu hiện một cách cụ thể, sinh thuật nào? động bằng các biểu tượng khăn, đèn và mắt. + Khăn thương nhớ ai: rơi xuống đất vắt lên vai chùi nước mắt DG: Cái khăn thường là vật trao duyên: -> nghệ thuật điệp từ, điệp ngữ, nhân hoá ->thể “Gửi khăn, gửi áo, gửi lời hiện nỗi nhớ triền miên, da diết. Cái khăn Gửi đôi chàng mạng cho người đàng xa”. thường là vật trao duyên luôn quấn quýt bên “Nhớ khi khăn mở trầu trao người con gái. Đằng sau sự vận động của hình Miệng chỉ cười nụ biết bao nhiêu tình” ảnh chiếc khăn là hình ảnh một cô gái với tâm Hình ảnh vận động của chiếc khăn diễn tả tâm trạng ngổn ngang trạng bồn chồn, ngổn ngang trăm mối tơ vò. trăm mối “nhớ ai bổi hổi…như ngồi đống than”. Và nỗi nhớ ấy đã dẫn đến cảnh khóc thầm “khăn chùi nước mắt” như biết bao cô gái trong cd thuở xưa “nhớ ai em những…đầm đầm như mưa”. DG: Chừng nào ngọn lửa tình vẫn cháy sáng trong trái tim người + Đèn không tắt -> hình ảnh nhân hoá, nỗi nhớ con gái thì ngọn đèn kia làm sao tắt được. “Đèn không tắt” hay như thao thức cùng đêm khuya. chính người con gái đang trằn trọc thâu đêm trong nỗi nhớ thương đằng đẵng với thời gian. DG: Cô gái hỏi khăn, hỏi đèn, hỏi mắt chính là cô tự hỏi lòng + Mắt ngủ không yên -> hình ảnh hoán dụ, diễn mình. Nỗi nhớ được nói đến liên t iếp dồn dập trong 10 câu thơ 4 tả nỗi trằn trọc ưu tư nặng trĩu. chữ (thể vãn 4). Cô chỉ hỏi mà không có lời đáp. Nhưng chính câu trả lời đã được khẳng định từ trong điệp khúc “thương nhớ ai” vang lên, xoáy sâu vào lòng ta một niềm khắc khoải. PV: Ngoài tâm trạng nhớ nhung ra, cô gái trong bài cd còn có - Lo phiền một nỗi, không yên một bề -> nhớ một tâm sự gì khác? thương người yêu nhưng vẫn lo lắng cho số phận ( tâm trạng lo lắng xuất phát từ thân phận bấp bênh, liên hệ bài của mình, cho duyên phận đôi lứa. cd 1 và 2) Bài cd là tiếng hát đầy yêu thương, của một
- tấm lòng đòi hỏi phải được yêu thương, nỗi nhớ không hề bi lụy mà vẫn chan chứa tình người như một nét đẹp tâm hồn của các cô gái VN. 4. Bài ca dao 5: PV: Bài cd là lời nói của ai đối với ai? Nội dung là gì? - Bài cd là ước muốn của cô gái, cũng là lời cô thầm nói với người yêu của mình. Cô đã thổ lộ ước muốn đó bằng một ý tưởng táo bạo với một hình ảnh độc đáo: bắc cầu giải yếm để chàng sang chơi. DG: Trong cd tình yêu, chiếc cầu là một chi tiết nghệ thuật quen thuộc và đặc sắc, xuất hiện với tần số khá lớn, trở thành một biểu tượng để chỉ nơi gặp gỡ, hò hẹn của những đôi lứa đang yêu, là phương t iện để họ có thể đến được với nhau. Chiếc cầu đó có khi là cành hồng, cành trầm, ngọn mùng tơi: - Hai ta cách một con sông Muốn sang anh ngả cành hồng cho sang. - Cách nhau có một con đầm Muốn sang anh bẻ cành trầm ch sang Cành trầm lá dọc lá ngang Để người bên ấy bước sang cành trầm. - Gần đây mà chẳng sang chơi Để em ngắt ngọn mùng tơi bắc cầu Sợ rằng chàng chẳng đi cầu Cho tốn công thợ, cho sầu lòng em. -> Đó là những cái cầu không có thực, được dệt nên bằng ước - Hình ảnh tưởng chừnh như phi lí nhưng lại rất mơ táo bạo của con người. Nhưng chính những cái cầu ảo đó lại hợp lí. Họ muốn con sông chỉ rộng một gang để đem đến một vẻ đẹp rất dân gian, rất đồng quê mà chỉ có cd mới được gần gũi nhau. Cô gái bắc chiếc cầu đón có được. chàng trai bằng dải yếm mềm mại mang hơi ấm, nhịp đập trái tim mình. -> Ước muốn táo bạo, đằm thắm, mang nét nữ tính. Tình yêu của cô gái thật chân thành và
- mãnh liệt. 5. Bài ca dao 6: PV: Bài cd số 6 có nội dung gì? Tình nghĩa thủy chung của người bình dân trong ca dao. PV: Vì sao khi nói đến t ình nghĩa của con người thì cd lại dùng - Hình ảnh tượng trưng: muối mặn – gừng cay -> hình ảnh muối – gừng? biểu trưng cho sự gắn bó thủy chung của con người. Tình người có trải qua mặn mà,cay đắng thì mới sâu đậm, nặng nghĩa nặng tình, mới thật thương nhau. DG: Muối và gừng là những gia vị trong bữa ăn của nhân dân ta, là vị thuốc của những người lao động nghèo trong lúc đau ốm. Sự gắn bó tự nhiên của các hình ảnh đó tượng trưng cho tình nghĩa con người gắn bó thủy chung: - Tay bưng chén muối đĩa gừng Gừng cay muối mặn xin đừng quên nhau. - Muối càng mặn, gừng càng cay Đôi ta tình nghĩa nặng dày em ơi. PV: Em hiểu như thế nào về câu cd: “Đôi ta tình nghĩa…”? - Đôi ta: nghĩa nặng tình dày -> ba vạn sáu ngàn ngày mới xa -> lối nói kết cấu theo thời gian: độ mặn của muối, độ cay của gừng còn có hạn nhưng tình nghĩa đôi ta là mãi mãi, đến 100 năm, một đời người mới xa. III. Tổng kết: PV: Cho biết những biện pháp nghệ thuật thường được dùng - Nghệ thuật: + Sự lặp lại mô thức mở đầu: thân em… trong ca dao? + Dùng hình ảnh biểu tượng: chiếc cầu, tấm khăn, ngọn đèn, gừng cay, muối mặn, … + Dùng hình ảnh so sánh ẩn dụ: tấm lụa đào, củ ấu gai, mặt trời, mặt trăng, sao,… + Thể lục bát, thể 4 chữ, song thất lục bát, biến thể,…
- PV: Nội dung khái quát của chùm ca dao? - Nội dung: chùm cd than thân, yêu thương tình nghĩa đã thể hiện rất sâu sắc nỗi niềm chua xót, đắng cay và tình cảm yêu thương, chung thủy của người bình dân trong xã hội cũ. 4. Củng cố: - Cảm nhận của em sau khi học chùm cd này? - HS làm bài tập 1 và 2/ 85 5. Dặn dò: - Học thuộc bài. - Xem bài “ Đặc điểm của ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết”. HẾT
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn