intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiêu chí phát triển đô thị bền vững và một số bài học kinh nghiệm quốc tế từ các nước phát triển trên thế giới

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

16
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tiêu chí phát triển đô thị bền vững và một số bài học kinh nghiệm quốc tế từ các nước phát triển trên thế giới tập trung phân tích những tiêu chí, qua đó tổng hợp lý thuyết, giúp nhận định cụ thể thế nào là phát triển đô thị bền vững và khái quát một số mô hình đô thị bền vững ở các nước phát triển, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam hiện nay.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiêu chí phát triển đô thị bền vững và một số bài học kinh nghiệm quốc tế từ các nước phát triển trên thế giới

  1. TIÊU CHÍ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ BỀN VỮNG VÀ MỘT SỐ BÀI HỌC KINH NGHIỆM QUỐC TẾ TỪ CÁC NƢỚC PHÁT TRIỂN TRÊN THẾ GIỚI Nguyễn Thị Anh Khoa Chính trị học, Học viện Chính trị khu vực II Tóm tắt: Sự phát triển thần tốc của các đô thị là hệ quả tất yếu của quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa, việc quy hoạch để trở thành đô thị bền vững được xem là một trong những mục tiêu quan trọng của các quốc gia, trong đ c Việt Nam. Bài viết tập trung phân tích những tiêu chí , qua đ tổng hợp lý thuyết, giúp nhận định cụ thể thế nào là phát triển đô thị bền vững và khái quát một số mô hình đô thị bền vững ở các nước phát triển, từ đ rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam hiện nay. Từ khóa: Đô thị bền vững, bài học, kinh nghiệm quốc tế,… I/ DẪN NHẬP Trong thời gian gần đây với sự bùng nổ dân số, quá trình di dân từ nông thôn ra thành thị đã đẩy nhanh tiến trình đô thị hóa ở nƣớc ta, kéo theo đó bài toán về quản lý đô thị cũng đƣợc đặt ra với nhiều lời giải và biến số hƣớng tới phát triển đô thị bền vững. Nhìn rộng ra thế giới, từ lâu hoạt động phát triển ở các đô thị trên thế giới đều hƣớng tới việc tìm cách khai thác triệt để các nguồn lực, lợi thế khác nhau nhằm phát triển đô thị hài hòa và bền vững. Tùy thuộc vào điều kiện kinh tế của mỗi nƣớc cũng nhƣ tầm nhìn của giới lãnh đạo, năng lực hiểu biết của giới chuyên môn và nhà đầu tƣ mà quy mô và hƣớng phát triển đô thị bền vững của các nƣớc có trình độ và chất lƣợng khác nhau. Tại Việt Nam hệ thống đô thị phát triển cả về số lƣợng, chất lƣợng và quy mô;đặc biệt là ở các đô thị lớn nhƣ TP.HCM và Hà Nội. Tốc độ phát triển đã tạo các áp lực về hạ tầng đô thị, môi trƣờng đô thị, về nhà ở - văn phòng, giao thông đô thị và không gian công cộng trong đô thị…Những điều này cộng với nhu cầu về tính văn minh, hiện đại, mỹ quan đô thị, chất lƣợng sống của thị dân đã và đang đòi hỏi việc phát triển bền vững một cách cấp thiết hơn bao giờ hết. Đây cũng là vấn đề trăn trở cho các nhà nghiên cứu, rất nhiều đề tài, công trình khoa học xoay quanh vấn đề phát triển đô thị bền vững tuy nhiên chƣa tìm ra một hƣớng đi thích hợp với Việt Nam. Phân tích để thấy rõ các tiêu chí thực tiễn nào tác động tới việc hoạch định mô hình đô thị bền vững trên thế giới, vì sao họ đạt đƣợc hiệu quả tốt vây, tổng kết các nội dung đó giúp cho Việt Nam tìm đƣợc hƣớng tiếp cận cụ thể, hoàn thiện hơn. II/ LÝ LUẬN CƠ BẢN 1. Khái niệm bền vững và xu thế chung 618
  2. Khái niệm "phát triển bền vững" xuất hiện trong phong trào bảo vệ môi trƣờng từ những năm đầu của thập niên 70 của thế kỷ 20. Năm 1987, trong Báo cáo "Tƣơng lai chung của chúng ta" của Hội đồng Thế giới về Môi trƣờng và Phát triển (WCED) của Liên hợp quốc, "phát triển bền vững" đƣợc định nghĩa "là sự phát triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau". Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển tổ chức ở Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 và Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002 đã xác định "phát triển bền vững" là quá trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hoà giữa 3 mặt của sự phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trƣởng kinh tế), phát triển xã hội(nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục hồi và cải thiện chất lƣợng môi trƣờng; phòng chống cháy và chặt phá rừng; khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên). Tiêu chí để đánh giá sự phát triển bền vững là sự tăng trƣởng kinh tế ổn định; thực hiện tốt tiến bộ và công bằng xã hội; khai thác hợp lý, sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ và nâng cao đƣợc chất lƣợng môi trƣờng sống. Phát triển bền vững là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát triển của xã hội loài ngƣời, vì vậy đã đƣợc các quốc gia trên thế giới đồng thuận xây dựng thành Chƣơng trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của lịch sử. Tại Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển đƣợc tổ chức năm 1992 Tuyên bố Rio de Janeiro về môi trƣờng và phát triển bao gồm 27 nguyên tắc cơ bản và Chƣơng trình nghị sự 21 về các giải pháp phát triển bền vững chung cho toàn thế giới trong thế kỷ 21. Hội nghị khuyến nghị từng nƣớc căn cứ vào điều kiện và đặc điểm cụ thể để xây dựng Chƣơng trình nghị sự 21 ở cấp quốc gia, cấp ngành và địa phƣơng. Năm 2002 tại Hội nghị Thƣợng đỉnh Thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) đã thông qua Bản Tuyên bố Johannesburg và Bản Kế hoạch thực hiện về phát triển bền vững. Hội nghị đã khẳng định lại các nguyên tắc đã đề ra trƣớc đây và tiếp tục cam kết thực hiện đầy đủ Chƣơng trình nghị sự 21 về phát triển bền vững. Từ sau Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và phát triển đƣợc tổ chức tại Rio de Janeiro (Braxin) năm 1992 đến nay đã có 113 nƣớc trên thế giới xây dựng và thực hiện Chƣơng trình nghị sự 21 về phát triển bền vững cấp quốc gia và 6.416 Chƣơng trình nghị sự 21 cấp địa phƣơng, đồng thời tại các nƣớc này đều đã thành lập các cơ quan độc lập để triển khai thực hiện chƣơng trình này. Các nƣớc trong khu vực nhƣ Trung Quốc, Thái Lan, Singapore, Malaysia...đều đã xây dựng và thực hiện Chƣơng trình nghị sự 21 về phát triển bền vững.1 1 Quyết định, Về việc ban hành Định hướng chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam(Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam), Thủ tƣớng chính, Website Bộ kế hoạch và đầu tƣ Văn ph ng phát triển bền vững, truy cập ngày 06/09/2017, 619
  3. 2. Khái niệm phát triển đô thị bền vững Có rất nhiều quan điểm đƣa ra khi nói về phát triển đô thị bền vững, nhƣng nhìn chung trên cơ sở khái niệm về phát triển bền vững, và những nguyên tắc yêu cầu đề ra đối với một đô thị từ góc độ quản lý đảm bảo tính khoa học hợp lý với các điều kiện kinh tế - văn hóa, tự nhiên trên nền tảng trình độ phát triển khoa học kỹ thuật đƣợc coi là phát triển bền vững. Có thể rút ra khái niệm phát triển bền vững nhƣ sau: Phát triển đô thị bền vững là một đối tƣợng và vật thể quan trọng trong xã hội phát triển và phát triển bền vững. Đô thị phát triển bền vững vẫn đƣợc dựa trên nguyên tắc: Kinh tế đô thị - môi trƣờng đô thị và văn hóa xã hội đô thị. Phát triển đô thị bền vững đƣợc dựa trên một hệ thống nhóm các tiêu chí trong đó có rất nhiều tiêu chí cụ thể khác nhau. Trên cơ sở đó có thể hiểu ―Đô thị phát triển bền vững là sự phát triển hài hòa giữa các yếu tố kinh tế, môi trƣờng và xã hội trong đô thị với mục tiêu cuối cùng là đời sống cƣ dân đô thị phải đƣợc nâng cao hơn, tiện nghi và hạnh phúc hơn ở thế hệ hiện tại và không gây gánh nặng cho tƣơng lai. Với khái niệm nhƣ vậy thì đô thị xanh là một yếu tố trong sự phát triển bền vững‖ 3. Tiêu chí phát triển đô thị bền vững Có rất nhiều cách phân chia tiêu chí đánh giá sự phát triển của các thành phố nhƣ: Chƣơng trình ―thiên niên kỷ XXI‖ của Liên Hiệp Quốc gồm 10 nhóm tiêu chí bền vững trong quá trình đô thị hóa; 4 Tiêu chí đánh giá thành phố phát triển bền vững của World Bank; 10 Nhóm tiêu chí chính về đánh giá chất lƣợng cuộc sống của Mercer; 06 nhóm tiêu chí đánh giá ― Đô thị kiểu mẫu‖ của Bộ xây dựng Việt Nam;…Trên cơ sở phân tích các khai niệm, mục tiêu, các tiêu chí phân tích đánh giá chất lƣợng sống đô thị, các thuộc tính của đô thị bền vững thì hệ thống tiêu chí có thể đƣợc tổng hợp thành các 4 nhóm thuộc tính chính: (1) Nhóm tiêu chí đô thị lành mạnh: kết hợp các chỉ số liên quan đến chất lƣợng môi trƣờng đô thị, cấu trúc đô thị, cơ sở hạ tầng đô thị, và khả năng tự cung tự cấp của khu vực; (2) Nhóm tiêu chí đô thị hấp dẫn: tập trung quan tâm đến môi trƣờng sống và chất lƣợng không gian đô thị thông qua các chỉ tiêu nhƣ khả năng tiếp cận với các dịch vụ địa phƣơng, chất lƣợng của không gian công cộng, sức sống của thành phố và cảnh quan đô thị; (3) Nhóm tiêu chí về an toàn đô thị: phân tích an toàn trƣớc những rũi ro đô thị và các chỉ số an toàn đô thị khác nhƣ chỉ số thất nghiệp và tình trạng nghèo đô thị, an toàn giao thông..., (4) Nhóm tiêu chí về hiệu quả (chính sách, quản lý, thực thi...): phân tích về năng lực thể chế, hiệu quả của các công cụ về chính sách,...để quản lý. Vậy các quốc gia trên thế giới hoạch định và triển khai các tiêu chí xác định phát triển đô thị bền vững nhƣ thế nào? III/ MÔ HÌNH ĐÔ THỊ BỀN VỮNG TRÊN THẾ GIỚI 1. Singapore 620
  4. Khi nhắc đến quốc gia nổi tiếng về môi trƣờng xanh, sạch, hiện đại, ngƣời ta thƣờng nghĩ ngay đến Singapore, bởi đây là quốc gia đứng đầu danh sách 16 quốc gia có mật độ cây xanh bao phủ rộng khắp các khu đô thị nhiều nhất thế giới. Các nhà quản lý đô thị Singapore quan niệm "đô thị hóa là quá trình tất yếu, chúng ta không nên lảng tránh mà phải xem đó là những thách thức cho các doanh nghiệp tạo dựng nên hình ảnh đô thị thịnh vƣợng, sống tốt nhƣng vẫn phải đảm bảo yếu tố bền vững với thời gian". Quy hoạch sáng tạo, thiết kế thông minh và phát triển bền vững là bài học thực tiễn quý giá của Singapore muốn gửi thông điệp đến các nhà quản lý đô thị trên toàn thế giới. Với việc lấy con ngƣời là trung tâm, mục tiêu quy hoạch ―xanh hóa‖; ―vƣờn trong phố‖; ―xanh sạch đẹp ở bất kì nơi đâu‖, diện tích cây xanh đã chiếm 50% diện tích toàn Singapore - điều mà chƣa một quốc gia nào đạt đƣợc. Vì thế, các chuyên gia quy hoạch luôn xem Singapore là mẫu hình lý tƣởng về quy hoạch. Về vấn đề nhà ở cho người dân, chính quyền đã xử lý hơn 240 nghìn hộ gia đình nhập cƣ vẫn còn sống trong các khu nhà tạm hay các khu ổ chuột làm mất mỹ quan đô thị. Tạo nên khu dân cƣ có mức sống giá cả phải chăng – Yếu tố này rất quan trọng bởi một đô thị nén phải thỏa mãn tính năng về giá cả phải chăng để ngƣời dân có thể có niềm tin về một cuộc sống của thành phố sống tốt. Các khu dân cƣ trong đô thị mới của Singapore luôn có sự kết hợp của phát triển công cộng và tƣ nhân với đầy đủ các cơ sở vật chất giá cả phải chăng. Tạo cảm giác an toàn - Cảm giác an toàn và bảo mật là yếu tố làm nên chất lƣợng của cuộc sống bởi vậy Singapore luôn ứng dụng thiết kế đô thị tiện lợi, dễ dàng tiếp cận và an ninh đô thị để ngƣời dân có cảm giác bình an và không phải lo lắng ngay cả khi ―đi sớm về hôm‖. Không gian xanh: Đƣa thiên nhiên gần gũi với con ngƣời – Cần phải tôn trọng thiên nhiên, hòa quyện thiên nhiên vào đô thị để giúp đô thị đƣợc ―mềm hóa‖ các khía cạnh ―thô cứng‖ của một khung cảnh đô thị đầy rẫy hàng loạt các cao ốc. Bằng cách áp dụng một loạt các chiến lƣợc ―vƣờn trong phố‖, ―vƣờn tƣờng‖, ―vƣờn mái‖, ―vƣờn ở bất cứ đâu‖…. Singapore hiện đang đƣợc che phủ mật độ cây xanh thuộc hạng cao nhất thế giới. Cơ sở hạ tầng: Mạng lƣới giao thông đƣợc quy hoạch đồng bộ đáp ứng yêu cầu sử dụng trong vòng 40 năm tiếp theo. Khu công nghệ cao, công nghệ sinh học đƣợc xây dựng gần các trƣờng đại học lớn nhằm gắn kết giữa lý thuyết và thực hành. Hệ thống giao thông của Singapore khá phong phú và hiệu quả. Hệ thống tàu điện ngầm (MRT) có 84 ga với chiều dài 130km là hệ thống giao thông trọng yếu của Singapore, phục vụ 2 triệu lƣợt khách mỗi ngày2. Phƣơng tiện giao thông công cộng thuận tiện đến mức luôn thu hút ngƣời dân Singapore, vì thế giảm bớt sự phụ thuộc vào phƣơng tiện di chuyển cá nhân, áp lực hạ tầng giao thông giảm bớt, chất lƣợng môi trƣờng cũng đƣợc cải thiện. 2 Bài học quy hoạch của Singapo, cũ ngƣời mà quá mới với ta, Website Địa ốc Việt Nam, truy cập ngày 01/09/2017, 621
  5. Ứng dụng giao thông xanh và kiến trúc xanh – Singapore đã ứng dụng chiến lƣợc năng lƣợng thấp trong các tòa nhà, đồng thời phát triển hệ thống giao thông công cộng hiệu quả. Đây chính là chiến lƣợc tổng thể nhằm giảm tiêu thụ năng lƣợng và đảm bảo phát triển bền vững. Tạo cảm giác bớt đông đúc - Singapore có sự kết hợp rải rác giữa các tòa nhà cao tầng với các tòa nhà thấp tầng, tạo ra một dải chân trời nhấp nhô nhƣng không lộn xộn để tạo cảm giác bớt đông đúc trong một không gian chật hẹp. Ứng dụng giải pháp/công nghệ sáng tạo - Là một đô thị đông dân và mật độ xây dựng dày đặc, Singapore luôn phải phải đối mặt với khó khăn về tài nguyên, vì thế buộc các nhà quản lý phải ứng dụng các giải pháp và công nghệ sáng tạo để đảm bảo cuộc sống tốt cho ngƣời dân (nhƣ ứng dụng giải pháp cấp nƣớc sạch mang tên NEWater). Kết hợp chặt chẽ giữa các đối tác – Do khan hiếm đất đai, cộng đồng phải sống gần nhau, sự phát triển của một khu vực có thể sẽ ảnh hƣởng đến khu vực bên cạnh. Vì thế, tất cả các bên liên quan cần phải hợp lực cùng nhau để tìm ra giải pháp sao cho không có những hậu quả đáng tiếc làm giảm chất lƣợng cuộc sống của các bên liên quan. Trên đây là bài học quý giá từ mô hình phát triển đô thị của Singapore mà các nhà quản lý đô thị Việt Nam có thể tham khảo để có cái nhìn thiện cảm hơn về quá trình đô thị hóa – một quá trình tất yếu trƣớc khi tiến tới là một quốc gia phát triển. 2. Úc Bài học kinh nghiệm của Úc trong quy hoạch đô thị là dựa trên những tiêu chí: Bền vững về xã hội; Bền vững về tự nhiên; Bền vững về kỹ thuật; Bền vững về tài chính. Bền vững về xã hội. Căn cứ vào tình hình thực tiễn mà các chuyên gia Úc luôn đánh giá bền vững về xã hội là tiêu chí quan trọng nhất. Quy hoạch đô thị ảnh hƣởng đến nhiều tầng lớp khác nhau của xã hội. Quy hoạch chỉ có thể đƣợc xem là tốt khi nó phục vụ con ngƣời, vì con ngƣời, vì chất lƣợng sống nhân văn của con ngƣời, cân bằng đƣợc mọi giá trị văn hóa, tôn giáo, bảo đảm các yếu tố xã hội nhƣ giáo dục, y tế, việc làm, thu nhập, giao thông và các dịch vụ cần thiết khác. Công tác truyền thông đƣợc phát huy hết tác dụng. Công khai quy hoạch, lấy ý kiến ngƣời dân, kết hợp với công nghệ hiện đại để mục đích cuối cùng là làm sao quy hoạch phải là vì lợi ích của đông đảo nhân dân. Công tác truyền thông đƣợc tiến hành trong nhiều giai đoạn của quy hoạch. Sở Quy hoạch thành phố có bộ phận tiếp nhận ý kiến công chúng cùng đƣờng dây điện thoại miễn phí để lĩnh hội tất cả ý kiến đóng góp của nhân dân, đảm bảo ý kiến ngƣời dân phải đƣợc tôn trọng và xem xét. Bền vững về tự nhiên ―Tất cả mọi cấu phần của đồ án quy hoạch phải tồn tại thân thiện với môi trƣờng sinh thái‖ - đó là tiêu chí quan trọng thứ hai đƣợc đặt ra. Ngƣời Úc quý trọng từng giọt nƣớc và bảo vệ nƣớc nhƣ nguồn tài nguyên quý giá nhất. Nếu một đồ án quy hoạch có ảnh hƣởng nghiêm trọng đến nguồn nƣớc mà không thể khắc phục đƣợc thì quy hoạch đó sẽ không thể đƣợc phê duyệt. Bên cạnh đó, quy hoạch ƣu tiên không gian xanh. Cây xanh ở Úc cũng có quyền pháp lý và đƣợc bảo vệ nhƣ 622
  6. những công dân. Mỗi cây đều có hồ sơ lý lịch và đƣợc quản lý bằng công nghệ số. Chỉ điều đơn giản này thôi cũng đủ thấy vì sao quy hoạch của Úc lại bền vững đến thế! Tài nguyên khoáng sản của Úc khá phong phú đƣợc bảo vệ và gìn giữ cho thế hệ mai sau. Thổ nhƣỡng cũng rất đƣợc coi trọng, đặc biệt là những vùng có điều kiện thuận lợi cho việc sản xuất những sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao trở thành lợi thế cạnh tranh của Úc trên thị trƣờng thế giới. Bền vững về kỹ thuật. Quy hoạch tích hợp mọi yêu cầu hạ tầng kỹ thuật một cách đầy đủ và đồng bộ với các phƣơng án hợp lý bảo đảm cho cuộc sống văn minh lâu dài. Khi quy hoạch một tuyến đƣờng, tất cả các công trình phụ trợ (điện, nƣớc, thoát nƣớc, viễn thông, cây xanh, chiếu sáng v.v...) đƣợc đƣa vào một dự án. Tiến độ thi công đƣợc thiết lập cụ thể chi tiết và đồng bộ tránh đào đi đào lại. Khi dự án hoàn thành, các công trình phụ trợ sẽ đƣợc bán lại cho nhà cung cấp dịch vụ tƣơng ứng. Những công trình nhƣ cấp thoát nƣớc, môi trƣờng, cây xanh, chiếu sáng v.v... không thu đƣợc vốn từ nhà cung cấp dịch vụ thì chi phí đƣợc tính vào giá đất. Bền vững về tài chính. Các chuyên gia lập mô hình tài chính đầy đủ cho toàn bộ vòng đời của công trình. Chuyên gia đƣợc phân công trách nhiệm phân tích kinh tế - xã hội và tài chính một cách nghiêm ngặt. Công tác này thực hiện ở giai đoạn quy hoạch sơ bộ và thẩm định lại ở giai đoạn cuối cùng. Mục đích là nhằm tính toán mọi chi phí cần thiết trong đầu tƣ, vận hành, bảo dƣỡng và quản lý công trình. Nhờ đâu mà một đất nƣớc rất trẻ nhƣng ngành quy hoạch phát triển đô thị của Úc đã là một điểm sáng, không những phục vụ tốt cho nhu cầu trong nƣớc mà đang là ngành mũi nhọn có lợi thế cạnh tranh bền vững trên thị trƣờng dịch vụ tƣ vấn toàn cầu? 3. Canada Vancouver (Canada) hiện đã là một trong những thành phố xanh trên thế giới, đây là một ví dụ điển hình về quy hoạch đô thị đáng để nhiều quốc gia trên thế giới học tập. Nằm ở bờ biển Thái Bình Dƣơng của tỉnh British Columbia, Vancouver là thành phố lớn thứ ba và cũng là hải cảng quan trọng nhất của Canada. Đây cũng là thành phố lý tƣởng nhất để sống trên thế giới theo đánh giá của Tạp chí Econmomist (Anh) dựa trên các tiêu chí nhƣ cơ sở hạ tầng, hàng hóa, dịch vụ, mức độ an toàn… Một số điểm nổi bật của Vancouver đó là trong việc kiểm soát khí thải CO2, duy trì chất lƣợng không khí, nhờ tầm nhìn dài hạn và sự quan tâm của cấp chính quyền, Vancouver thúc đẩy năng lƣợng xanh và ƣu tiên sự phát triển thủy điện, đồng thời cam kết giảm lƣợng phát thải 33% vào năm 2020. Trong khi các thành phố khác đang tiếp tục mở rộng các con đƣờng và gia tăng lƣợng xe cộ, Vancouver vẫn kiên trì theo đuổi cuộc sống đô thị bền vững, với các dải cây xanh đƣợc phối kết và sử dụng theo hành lang; Trạm trung chuyển Surrey; Trạm xử lý nƣớc cống tràn; Tiết kiệm gas tại các nhà máy xử lý nƣớc thải. Các dải cây xanh đƣợc phối kết và sử dụng theo hành lang là một sáng kiến vƣơn tới bền vững cho các khu giải trí, bảo vệ môi trƣờng sống, giao thông công cộng và 623
  7. các tiện nghi khác. Các đƣờng ống nƣớc, đƣờng điện, đƣờng cho xe đạp và đƣờng đi bộ đƣợc kết hợp với dải cây xanh nối liền các không gian trống cho con ngƣời. Việc xây dựng các thiết bị quản lý chất thải là bộ phận quan trọng nhất của dự án, với trách nhiệm quản lý chất thải. Những chƣơng trình này đã tái chế phần lớn rác thải xây dựng, hơn 80% đƣợc tái chế và 15% đƣợc sử dụng lại làm chất đốt. Phần lớn cây xanh tự nhiên đƣợc chăm sóc và trồng lại, số còn lại đƣợc dùng làm lớp bảo vệ cho cây mới trồng. Để quản lý vệ sinh nƣớc cống tràn do rò rỉ hoặc nƣớc mƣa khi có mƣa bão, chính quyền vùng Vancouver đã có sáng kiến xây dựng trạm thu gom nƣớc tràn, đây là hệ thống đầu tiên ở Bắc Mỹ. Hệ thống hoạt động tự động nhằm thu nƣớc cống tràn vào trạm thu khi mƣa bão, sau đó đẩy ngƣợc trở lại trạm bơm. Nét đặc biệt của thiết kế bền vững còn là việc sử dụng vật liệu bền vững, một khối lƣợng lớn bê tông trộn đƣợc tái chế và việc sử dụng cây xanh tự nhiên để chống trôi cho đất mặt. Tái phát triển của khu vực đông nam Creek có thể coi là một dự án thí điểm tiên phong về việc triển khai các sáng kiến bền vững. Đó là thực tế khá quan trọng để hình thành Vancouver nhƣ ngày nay bởi vì phát triển bền vững đã đƣợc hình thành trong đầu những năm 90. Tuy nhiên, Vancouver gần đây đã thông qua một kế hoạch đầy tham vọng và hƣớng tới kế hoạch hành động Thành phố Xanh: Kế hoạch hành động năm 2020. Kế hoạch này đƣợc chia thành 10 mục tiêu để đạt đƣợc tính bền vững nhƣ: kinh tế xanh, đối phó với BĐKH, công trình xanh, giao thông xanh, ZERO chất thải, tận dụng tối đa thiên nhiên, tôn trọng môi trƣờng, nƣớc sạch, không khí trong lành và sử dụng thực phẩm địa phƣơng. Để có một nền kinh tế xanh, Vancouver nhằm mục đích tăng gấp đôi số lƣợng việc làm xanh vào năm 2020 và tăng gấp đôi số lƣợng của các công ty tích cực tham gia vào các sáng kiến xanh vào năm 2020 so với năm 2011. Để làm nhƣ vậy, thành phố có kế hoạch phát triển việc làm xanh và có kế hoạch thành lập Vùng doanh nghiệp Xanh - khu vực có mật độ cao của các ngành công nghiệp xanh. Một nửa số việc làm mới dự kiến sẽ diễn ra trong lĩnh vực công trình xanh. Vancouver có mục đích trở thành một thành phố tiên phong trong công trình xanh. Để làm đƣợc điều đó, chính phủ yêu cầu tất cả các tòa nhà sẽ tuân theo những quy định mới rất khắc nghiệt. Ngoài ra, Vancouver muốn loại bỏ sự phụ thuộc vào nhiên liệu hóa thạch và đang đặt mục tiêu trở thành tiên phong trên thế giới trong chính sách khí hậu. Vancouver đã giảm phát thải khí nhà kính từ năm 90 và đang hƣớng tới để giảm bớt khoảng 33% vào năm 2020. Muốn chủ động trong lĩnh vực giao thông xanh, Vancouver đặt 2 mục tiêu chính là hƣớng tới 50% dân số đi bộ, đi xe đạp hoặc giao thông công cộng và giảm sử dụng xe cơ giới 20%. Để làm nhƣ vậy, thành phố sẽ cải thiện chất lƣợng và sự an toàn của cơ sở hạ tầng cho cả ngƣời đi bộ và ngƣời đi xe đạp. Thành phố sẽ hỗ trợ giao thông công cộng và giao thông hoạt động trong đô thị để đảm bảo sự tiện lợi cho ngƣời sử dụng. Bên cạnh đó, còn có sáng kiến chất thải bằng 0 đầy tham vọng vào năm 2020. Thành phố sẽ phát triển các chƣơng trình giáo dục về tầm quan trọng của việc giảm chất thải và những biện pháp để hƣớng tới mục tiêu. 624
  8. Nhƣ vậy, Vancouver là một thành phố tiên phong cho các thành phố bền vững và không ngừng phấn đấu để ngày càng hoàn thiện hơn nữa, xứng đáng là ví dụ điển hình cho toàn thế giới học tập. IV/ KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM 1. Đặc điểm của đô thị Việt Nam Việt Nam là một nƣớc đang phát triển, do đó phải đối mặt với những vấn đề đô thị hóa giống nhƣ nhiều quốc gia khác. Để tiến hành công tác quy hoạch một cách hiệu quả, chúng ta cần phải thu thập đầy đủ những số liệu cần thiết và phân tích đặc điểm về tình trạng dân số, kinh tế, xã hội cũng nhƣ mức độ đô thị hóa. - Việt Nam có mức độ đô thị hóa thấp Sự phát triển của các thành phố ở Việt Nam gặp khó khăn do thiếu các cơ hội nghề nghiệp cũng nhƣ hệ thống hạ tầng kỹ thuật và dịch vụ xã hội yếu kém nhƣ nhà ở, điện, nƣớc sạch, giao thông, bệnh viện, trƣờng học không đáp ứng đƣợc nhu cầu của cƣ dân. - Tỷ lệ thất nghiệp cao ở một bộ phận dân cư đô thị Tỷ lệ thất nghiệp ở các khu vực đô thị cao hơn ở khu vực nông thôn. Điều này phản ánh tình trạng đang tăng lên của lực lƣợng lao động trẻ và cấu trúc kinh tế quốc gia không đủ khả năng cung cấp việc làm cho những ngƣời lao động trẻ đang tham gia vào thị trƣờng lao động - Các vấn đề môi trường Không đƣợc kiểm soát từ đầu, đô thị trong quá trình phát triển rất dễ bị ảnh hƣởng bởi các hiện tƣợng ngày càng tăng và vƣợt qua tầm kiểm soát nhƣ: ô nhiễm sông rạch, suy thoái hệ sinh thái dòng sông và ven bờ; xây dựng cảng sông lộn xộn; chất lƣợng nƣớc thay đổi theo hƣớng xấu đi. Hiện nay ai cũng cảm nhận đƣợc là nhiệt độ nội đô cao hơn vùng ngoại ô và chênh lệch nhiệt độ ngày đêm lớn hơn trƣớc. Đó là hệ quả của quá trình bê tông hóa, quá trình bức xạ, phản xạ nhiệt ngày một cao hơn, ô nhiễm không khí nghiêm trọng hơn, hiện tƣợng đảo nhiệt trên bầu khí quyển thấp của thành phố ngày một tăng, mƣa đô thị ngày một nhiều hơn. Các điểm ngập nƣớc ngày càng nhiều, thời gian ngập lâu hơn. Đó là chƣa nói đến khi hiện tƣợng hiệu ứng nhà kính tăng, nƣớc biển dâng 20-50cm trong vòng 15-20 năm nữa, đô thị ngập triều của ta rồi sẽ ra sao? Biện pháp phát triển bền vững là cố gắng xây dựng thành đô thị sinh thái ở những nơi có điều kiện và đô thị thân thiện sinh thái đối với đô thị cũ khó cải tạo. - Di cư và đô thị hóa Di cƣ đóng góp phần chủ yếu vào sự tăng trƣởng dân số đô thị và nhƣ số liệu Tổng điều tra dân số và nhà ở đã chỉ ra là có mối quan hệ chặt chẽ giữa di cƣ và đô thị hóa. 2. Một số điểm cần lưu ý trong xây dựng tiêu chí cho đô thị bền vững ở Việt Nam 625
  9. Một đô thị bền vững phải là một phần của một khu vực bền vững rộng lớn hơn. Vì vậy tiêu chí để xây dựng một đô thị bền vững trƣớc tiên phải thoả mãn những yêu cầu mà sự nghiệp phát triển bền vững đòi hỏi, sau đó phải là những tiêu chí phản ánh các khả năng đóng góp quan trọng của đô thị vào một ―khung cảnh‖ phát triển bền vững chung khi tính đến các chi phí tài nguyên, môi trƣờng, sinh thái trong các hoạt động của mình Nhóm vấn đề về xã hội trong quy hoạch: Cần đặc biệt chú ý nhóm này bởi sự ảnh hƣởng sâu rộng đến môi trƣờng sống của con ngƣời mang những đặc điểm văn hóa và tôn giáo khác nhau. Nhà hoạch định phải lấy yếu tố con ngƣời là trung tâm, mang tính nhân văn cân bằng mọi giá trị văn hóa, tôn giáo, phải đảm bảo đầy đủ các yếu tố xã hội nhƣ việc làm, thu nhập, giao thông và các dịch vụ cần thiết khác, bên cạnh đó là lấy ý kiến ngƣời dân, lắng nghe phản hồi, và tìm hƣớng giải quyết, đó là những yếu tố sẽ tạo nên sự bền vững trong xã hội. Nhóm vấn đề về môi trƣờng tự nhiên: đây là yếu tố quan trọng thứ hai, mọi cấu phần của đồ án quy hoạch phải đƣợc xem xét về sự tồn tại thân thiện với môi trƣờng sinh thái. Đảm bảo các yếu tố bảo tồn đa dạng các loài, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lƣợng. Nhóm vấn đề kinh tế tài chính: Cần có kế hoạch chi tiết cụ thể. Công tác phân tích kinh tế - xã hội và tài chính phải đƣợc giám sát nghiêm ngặt nhất là ở giai đoạn quy hoạch sơ bộ và thẩm định lại để tính toán mọi chi phí cần thiết đầu tƣ, vận hành, bảo dƣỡng, quản lý. Một yếu tố quan trọng không kém chính là vấn đề kỹ thuật trong các công trình phải đảm bảo tính bền vững khoa học, hiệu quả sử dụng lâu dài, dự tính các khả năng có thể phát sinh trong tƣơng lai có thể ảnh hƣởng đến công trình để có hƣớng giải quyết, ứng phó phù hợp ngay từ quá trình xây dựng. Con ngƣời là trung tâm của phát triển bền vững. Phát huy tối đa nhân tố con ngƣời với vai trò là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của phát triển bền vững. Đáp ứng ngày càng đầy đủ hơn nhu cầu vật chất và tinh thần của mọi tầng lớp nhân dân do đó cần 3.Một số bài học rút ra cho phát triển đô thị bền vững ở Việt Nam 626
  10. Trong tất cả các tiêu chí phát triển đô thị bền vững của các quốc gia nhƣ ―xanh hóa‖ gồm giao thông xanh, kiến trúc xanh của Singapore; Luôn đặt lợi ích của ngƣời dân lên hàng đầu, phát huy vai trò của truyền thông trong việc vận động ngƣời dân, quan hệ thân thiện với môi trƣờng sinh thái ở Úc; Hay ở Canađa là kinh tế xanh, phát triển giáo dục về tầm quan trọng của việc giảm thiểu chất thải…, tất cả đều là những mục tiêu chính của một đô thị bền vững, tuy nhiên ở từng quốc gia căn cứ vào tình hình thực tiễn mà ngƣời ta xếp hạng các tiêu chí cấp bách, cần thiết trƣớc hết, tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện các tiêu chí khác. Ở Việt Nam với quá trình phát triển nhanh của các đô thị, đặc biệt là của các đô thị lớn, phải nhanh chóng xây dựng chiến lƣợc phát triển đô thị theo hƣớng bền vững. Thông qua nghiên cứu các mô hình cụ thể để có thể vận dụng một cách tốt nhất các ―lý luận và nguyên lý‖ cải tạo và phát triển đô thị hiện đại của thế giới, cần căn cứ đúng phù hợp với không gian và thời gian tại Việt Nam trong quá trình công tác quy hoạch đô thị và quản lý đô thị phát triển. Nghiên cứu nhƣng trong thực tế không phải lúc nào chúng ta cũng có thể áp dụng đƣợc ngay, đƣợc ―nguyên xi‖ các nguyên lý của thế giới về cải tạo và phát triển đô thị để ―Quản lý phát triển đô thị‖ do rất nhiều các yếu tố chi phối nhƣ nguồn vốn đầu tƣ lớn, trình độ quản lý của cán bộ làm công tác quản lý và ý thức ngƣời dân còn hạn chế… Trong những trƣờng hợp nhƣ vậy, những nhà quản lý Việt Nam phải vạch ra chiến lƣợc dài hạn cần dự tính đƣợc sự phát triển của con ngƣời trong tƣơng lai chứ không đơn thuần giải quyết nhu cầu trƣớc mắt trên diện tích và số dân hiện có. Tránh hiện tƣợng các công trình chỉ tồn tại đƣợc trong một thời gian ngắn lại lạc hậu, không hiệu qủa, nhƣ tuyến bus nhanh ở Hà Nội do chƣa đƣợc tính toán kỹ nên giờ đây bộc lộ những hạn chế nhất định. Cơ chế, chính sách và các giải pháp đóng vai trò quan trọng khi các đồ án quy hoạch đô thị đã đƣợc nghiên cứu và đƣợc phê duyệt. Cần hạn chế thấp nhất việc điều chỉnh quy hoạch mang tính cục bộ (việc này hiện nay diễn ra thƣờng xuyên ở mọi lúc, mọi nơi) vì đây chính là các giải pháp mang tính tình thế, làm mất đi tính bền vững trong phát triển đô thị đã đƣợc nghiên cứu tổng thể khi lập quy hoạch đô thị. Bên cạnh đó một trong số những khó khăn mà các nhà quy hoạch ở Việt Nam cần phải nhận thấy đó là trình độ dân trí của ngƣời dân thấp, trong khi từ phía chính quyền chƣa tạo đƣợc sự tin tƣởng cho ngƣời dân, mặc dù cơ sở hạ tầng đã đƣợc cải thiện nhiều nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đƣợc, chƣa giải quyết đƣợc những vấn đề của thực tiễn nhƣ ngập úng, ô nhiễm môi trƣờng, tắc đƣờng, sự tồn tại của các khu nhà ổ chuột làm mất mỹ quan đô thị, ...hiệu quả chƣa thật sự mong đợi của ngƣời dân. Trong quá trình thực thi quy hoạch đô thị, nếu gặp phải những trở ngại, cần phải điều chỉnh quy hoạch thì phải tiến hành nghiên cứu một cách tổng thể. Tốt nhất là nghiên cứu xây dựng những cơ chế - chính sách để có thể vẫn tiếp tục ―bảo vệ‖ các quy hoạch đã đƣợc phê duyệt mà vẫn giải quyết đƣợc những khó khăn mang tính tình 627
  11. thế trƣớc mắt.3 Để phát triển đô thị bền vững đòi hỏi giải quyết một loạt vấn đề lớn về phƣơng hƣớng, nhịp độ, hình thức,… cần nghiên cứu công phu và có sự phối hợp chặt chẽ của các ngành khoa học khác nhau nhƣ kinh tế học, xã hội học, kiến trúc để tính đến đầy đủ tác động của khoa học và công nghệ đối với quá trình quy hoạch xây dựng. III/ KẾT LUẬN Việc xác định tiêu chí đóng vai trò vô cùng quan trọng trong việc quy hoạch xây dựng đô thị bền vững. Trong những năm qua, dù Chƣơng trình nghị sự 21 của Việt Nam còn đang trong thời kỳ chuẩn bị nhƣng vấn đề đô thị bền vững nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm. Các thành phố lớn cũng đã triển khai xây dựng chiến lƣợc phát triển đô thị cho mình. Tuy nhiên cần rà soát, kiểm tra thƣờng xuyên trong quá trình xây dựng gắn với bộ chỉ tiêu đầy đủ chính xác, không bỏ sót các giá trị, tất cả các tiêu chí đó cần đƣợc cân nhắc trên cơ sở phản ánh sâu sắc thực trạng của đô thị cũng nhƣ sự tƣơng tác với môi trƣờng mà nó phụ thuộc – điều mà ít đƣợc xem xét trong quy hoạch đô thị truyền thống. Để làm tốt việc này, các địa phƣơng cần tranh thủ sự đóng góp của các nhà quản lý, các chuyên gia chuyên ngành, các nhà quy hoạch và thiết kế đô thị,…để giải quyết một cách hiệu quả nhất những nhu cầu thực tế của đô thị với việc lấy con ngƣời là trung tâm, găn với tính cụ thể rõ ràng, minh bạch và khả thi phải trở thành những yêu cầu cơ bản. Tài liệu tham khảo 1. Định hƣớng Quy hoạch tổng thể phát triển đô thị Việt Nam, thời kỳ 2000 – 2020 2. Chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội quốc gia thời kỳ 2000 – 2010 – Nhà Xuất bản Sự thật, Hà Nội, 2000. 3. Hoàng Nhƣ Tiếp, Quan hệ giữa quy hoạch vùng lãnh thổ và quy hoạch xây dựng đô thị, NXB Khoa học xã hội, 1978. 4. Trƣơng Quang Thao, Đô thị học. NXB Xây dựng, Hà Nội, 2003. 3 PGS.TS.KTS Nguyễn Trọng Hòa,Phát triển đô thị bền vững từ góc độ quản lý phát triển đô thị, truy cập ngày 06/09/2017, Website Báo xây dựng, . 628
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
24=>0