Tiêu chuẩn và cách thực hiện kỹ thuật lấy sỏi qua da không mở thận ra da
lượt xem 3
download
Nghiên cứu này nhằm mục đích đề ra các bước thực hiện lấy sỏi qua da không mở thận ra da từng bước một bao gồm chọn lựa bệnh nhân, các tiêu chí trong mổ để quyết định có mở thận ra da sau khi hoàn thành phẫu thuật.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiêu chuẩn và cách thực hiện kỹ thuật lấy sỏi qua da không mở thận ra da
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 TIÊU CHUẨN VÀ CÁCH THỰC HIỆN KỸ THUẬT LẤY SỎI QUA DA KHÔNG MỞ THẬN RA DA Dương Cao Trí1,2, Hoàng Thiên Phúc2, Phan Mạnh Linh2, Phạm Phú Phát1, Trang Võ Anh Vinh1, Đào Viết Trung1, Nguyễn Hoàng Việt1 TÓM TẮT 69 lượng máu mất trong mổ, tỉ lệ sạch sỏi, thời gian Đặt vấn đề: Lấy sỏi qua da không mở thận hậu phẫu được so sánh giữa 2 nhóm. ra (Tubeless percutaneous nephrolithotomy - Kết quả: Trong số 272 bệnh nhân dự định Tubeless PCNL) được tiến hành nhầm loại bỏ tán sỏi qua da đường hầm nhỏ không mở thận ra các biến chứng của việc mở thận ra da như đau, da, chỉ có 109 trường hợp không mở thận ra da nhiễm trùng ống thông, chảy máu sau mổ và kéo (40%). Không có sự khác biệt với ý nghĩa thống dài thời gian nằm viện. Tuy nhiên, chưa có một kê giữa thời gian mổ và lượng máu mất trong hướng dẫn điều trị hay đồng thuận nào về các chỉ mổ. Thời gian nằm viện ở nhóm không mang ống định trước mổ cũng như trong lúc phẫu thuật để thông ngắn hơn so với nhóm có mang ống thực hiện lấy sỏi qua da không mở thận ra da trên (p=0,025). Không có sự khác biệt về biến chứng thực hành lâm sàng. Nghiên cứu này nhằm mục độ 1 và độ 2 theo Clavien Dindo giữa 2 nhóm. đích đề ra các bước thực hiện lấy sỏi qua da Kết luận: Kỹ thuật lấy sỏi qua da miniperc không mở thận ra da từng bước một bao gồm không mở thận ra da sau 5 năm thực hiện cho chọn lựa bệnh nhân, các tiêu chí trong mổ để thấy có độ an toàn tốt trong một số chỉ định cụ quyết định có mở thận ra da sau khi hoàn thành thể (trước mổ và trong phẫu thuật) và có thể ứng phẫu thuật. dụng thực tế trên lâm sàng mà không ngại làm Đối tượng & Phương pháp nghiên cứu: Từ tăng tỷ lệ biến chứng và rút ngắn thời gian nằm 2018 đến 2022, 272 trường hợp bệnh nhân có chỉ viện ở bệnh nhân. định lấy sỏi qua da và thỏa tiêu chí chọn bệnh Từ khóa: Sỏi thận, Tán sỏi qua da, Không trước phẫu thuật. Những bệnh nhân được chia ra mở thận ra da. làm hai nhóm : một nhóm có mở thận ra da và một nhóm không mở thận ra da sau khi hoàn SUMMARY thành lấy sỏi. Thời gian phẫu thuật trung bình, PREOPERATE CRITERIAS AND IMPLEMENTATION OF TUBELESS MINIPERC PERCUTANEOUS 1 Khoa Y - Đại học Quốc gia thành phố Hồ NEPHROLITHOTOMY Chí Minh Background: The tubeless percutaneous 2 Bệnh viện Bình Dân, Tp Hồ Chí Minh nephrolithotomy (PCNL) was supposed to get rid Chịu trách nhiệm chính: Dương Cao Trí of the side effects of placing nephrostomy tube , SĐT: 0799506868 such as pain, channel infection, postoperative Email: dctri@medvnu.edu.vn bleeding, and longer hospital stay. However, Ngày nhận bài: 10/05/2023 there is neither clinical guidelines nor consensus Ngày phản biện khoa học: 25/05/2023 about tubeless PCNL in clinical practice. The Ngày duyệt bài: 21/06/2023 528
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 study ‘s purpose is to perform the tubeless PCNL I. ĐẶT VẤN ĐỀ step by step, including case selection Lấy sỏi qua da (PCNL) hiện được ứng preoperatively, improving the technique of the dụng rộng rãi trong điều trị sỏi thận và bao surgeon, making the correct decisions at the end gồm cả sỏi niệu quản ở một phần 3 trên [1]. of the procedure, which had not been previously Thông thận và double J thường được đặt sau examined. khi hoàn thành lấy sỏi nhằm mục đích cầm Objective: How to implement the tubeless máu, đảm bảo dẫn lưu tuy nhiên việc đặt PCNL step by step, including case selection thông thận trong một số trường hợp làm tăng preoperatively, making the correct decisions at tổn thương chủ mô cũng như hệ thống đài bể the end of the procedure. Materials and Methods: From 2018 to thận, đau sau mổ và kéo dài thời gian nằm 2022, 272 patients were undertaken mini PCNL viện. Bên cạnh đó, 80% bệnh nhân có thông base on three preoperative criteria. The chosen double J trong người sẽ có hội chứng liên patients were divided into two groups according quan đến ống thông như tiểu lắt nhắt, tiểu to whether the nephrostomy tube was finally đau, đau hạ vị, tiểu máu… và một số bệnh placed. The mean operative time, intraoperative nhân quên mất mình có ống thông trong blood loss, stone clearance rate, posoperative người và chỉ quay lại tái khám khi đã có biến hospitalization days and perioperative chứng liên quan đến thông double J [6]. complications were all evaluated. Nhiều bác sĩ vẫn e ngại về việc không mở Results: Compared with patients undergoing thận ra da và đề xuất chỉ nên áp dụng có lựa conventional PCNL, there were not statistical chọn trên một số bệnh nhân. Hiện tại, với sự differences in the mean operative time (P=0.207) phát triển về kỹ thuật và kinh nghiệm của or intraoperative blood loss (P=0.450) in the phẫu thuật viên, các nguồn năng lượng tán tubeless group. Stone clearance rate was 88% sỏi, các dụng cụ và thiết bị mới trong PCNL, and 85% in tubeless PCNL and conventional thời gian phẫu thuật ngày được rút ngắn và PCNL group respectively. The postoperative hospitalization for the tubeless PCNL group was các biến chứng ngày càng được hạn chế do shorter than that of the control group (P
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 hiệu quả và ít những bất lợi hơn cho bệnh Tiêu chuẩn loại trừ trước mổ: (1) Hẹp nhân trong một số trường hợp cụ thể [3]. niệu quản cùng bên phẫu thuật, (2) bệnh Phần lớn các nghiên cứu chỉ ra rằng các tiêu nhân có rối loạn đông máu, đái tháo đường chí không mở thận ra da bao gồm: sạch sỏi kiểm soát kém, (3) nhiễm khuẩn niệu chưa không cần can thiệp lần sau, không tổn điều trị. thương thủng đài bể thận nghiêm trọng, Tiêu chuẩn đánh giá không có bất thường về giải phẫu (hẹp niệu Bệnh nhân được đánh giá lượng máu mất quản cùng bên phẫu thuật), không nghi ngờ trong mổ, tỷ lệ sạch sỏi dựa trên KUB/siêu có nhiễm khuẩn đường tiết niệu và không có âm sau phẫu thuật 1 ngày và được ghi nhận chảy máu nhiều trong mổ. là sạch sỏi nếu không có sỏi kích thước lớn hơn 4 mm, thời gian hậu phẫu và biến chứng II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU theo thang điểm Clavien Dindo cải biên. 2.1. Đối tượng nghiên cứu 2.2. Phương pháp nghiên cứu Dân số mục tiêu Thiết kế nghiên cứu: hồi cứu đoàn hệ. Bệnh nhân thực hiện tán sỏi qua da Thời gian - địa điểm nghiên cứu đường hầm nhỏ thỏa các điều kiện không mở Thời gian: từ tháng 01/2018 đến hết thận ra da. tháng 11/2022 Dân số nghiên cứu Địa điểm: tại bệnh viện Bình Dân. Bệnh nhân được thực hiện kỹ thuật tán Thu thập và xử lý số liệu: phần mềm sỏi qua da đường hầm nhỏ không mở thận ra SPSS 23.0 da điều trị tại bệnh viện Bình Dân. Tiêu chuẩn chọn bệnh III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Tiêu chuẩn trong mổ: không hẹp niệu Trong thời gian 5 năm tại bệnh viện Bình quản cùng bên, không có tổn thương hệ Dân, nhóm phẫu thuật đã thực hiện phẫu thống đài bể thận, không còn sỏi cần can thuật trên 486 trường hợp tán sỏi qua da. thiệp lần sau kiểm tra dưới hướng dẫn C- Trong đó, có 272 trường hợp tán sỏi qua da arm, không chảy máu trong mổ và khi lùi đường hầm nhỏ (mini PCNL) thỏa tiêu chuẩn máy đến ranh giới đài thận và chủ mô, tắt chọn bệnh trước mổ, có 109 trường hợp nước trong vòng 1 phút không chảy máu. không mở thận ra da (40%) và có 6 trường Nếu thỏa tất cả các tiêu chuẩn trên thì không hợp đi 2-3 đường hầm không mở thận ra da cần mở thận ra da. (2,2%). Chúng tôi ghi nhận được những kết Hồi cứu tất cả hồ sơ và gọi điện cho tất quả như sau: cả bệnh nhân được thực hiện kỹ thuật này. - Về đặc điểm chung của bệnh nhân, Bệnh nhân ít nhất mổ xong cách 1 tháng để chúng tôi ghi nhận có tổng số 109 bệnh nhân xem bệnh nhân có hay không có biến chứng tiến hành kỹ thuật tán sỏi qua da không mở và phân độ theo thang điểm Clavien – Dindo. thận ra da chiếm tỷ lệ 40% . Trong đó tỉ lệ Tiêu chuẩn loại trừ trước mổ giới tính nam/nữ là: 76/36. Với độ tuổi trung bình là: 49,9 tuổi (29-79). 530
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 - Về tỉ lệ bên tiến hành phẫu thuật là 30 phút. Với nhóm có mở thận ra da thời phải/trái: 45/64 (bệnh nhân). Kích thước sỏi gian mổ trung bình là 80 phút (45 -210 phút). lớn nhất trung bình là: 21,03 mm (10 – 40 - Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống mm). kê về tỉ lệ sạch sỏi giữa hai nhóm. - Không có sự khác biệt có ý nghĩa thống - Chúng tôi ghi nhận thời gian nằm viện kê giữa thời gian phẫu thuật và lượng máu sau mổ trung bình của nhóm không mở thận mất giữa nhóm có mở thận ra da và không có ra da và có mở thận ra da lần lượt là: 3,14 thời gian mở thận ra da: thời gian mổ trung ngày và 5,5 ngày (p = 0,025). Trong đó, 73% bình là nhóm không mở thận ra da : 75,42 bệnh nhân được xuất viện trong 3 ngày hậu phút (30 – 210 phút). Trường hợp ngắn nhất phẫu đầu ở nhóm không mở thận ra da. Biểu đồ 1. Phân bố số ngày nằm viện sau mổ Trong tất cả trường hợp không mở thận nhận như sau: 1 trường hợp đau quặn thận, 4 ra da: bệnh nhân có thể đi lại từ ngày thứ trường hợp sốt sau mổ và 6 trường hợp tiểu nhất hậu phẫu và chỉ cần dùng paracetamol máu. Theo thang điểm Clavien Dindo cải 0.5g uống. biên: có 6 trường hợp độ 1 (54,5 %), có 3 Tỷ lệ biến chứng: có 11/109 trường hợp trường hợp độ 2 (27,3 %), có 2 trường hợp độ có biến chứng sau mổ chiếm tỷ lệ 9,8 %, ghi 3 (18,2 %), không có trường hợp độ 4 và 5. 531
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 IV. BÀN LUẬN không dành cho tất cả bệnh nhân, tiêu chuẩn Tán sỏi qua da không mở thận ra da chọn bệnh cũng như các quyết định đưa ra (tubeless PCNL) có thể được chia thành total trong phẫu thuật phải được tuân thủ một cách tubeless (không mở thận ra da và không đặt nghiêm ngặt. double J) và partial tubeless (không mở thận Chọn bệnh trước mổ ra da và có đặt double J). Tuy nhiên với việc Nhóm nguyên cứu chúng tôi đề ra ba tiêu không đặt thông dẫn lưu khiến nhiều bác sĩ chuẩn chính: (1) Hẹp niệu quản cùng bên lo ngại về việc mảnh vụn sỏi gây tắc nghẽn, phẫu thuật, (2) Bất thường chức năng đông thoát nước tiểu ra khoang quanh thận, nhiễm máu, đang sử dụng các thuốc kháng đông, khuẩn [4]. Do đó, việc lựa chọn bệnh nhân đái tháo đường kiểm soát kém do các bệnh cũng như các tiêu chí trong mổ phải được nhân này thường kèm nhiễm khuẩn niệu và cân nhắc thật cẩn thận và yêu cầu phẫu thuật có bất thường tái tưới máu do đó lo ngại về viên nhiều kinh nghiệm. việc lành ở vết thương; (3) nhiễm khuẩn niệu Nhiều nghiên cứu đa trung tâm hay các chưa được điều trị vì với việc không dẫn lưu nghiên cứu phân tích tổng hợp đã chứng và bệnh nhân đang có tình trạng nhiễm minh được những ưu điểm của tán sỏi qua da khuẩn sẽ tăng cao tỷ lệ tử vong. Một số không mở thận ra da [3]: bệnh nhân hồi phục nghiên cứu khác đề ra tiêu chuẩn chủ mô nhanh, bao gồm ăn sớm sau mổ và đi lại sớm thận mỏng hơn 4 mm không nên tiến hành từ đó rút ngắn thời gian nằm viện ; không có tán sỏi qua da không mở thận ra da do lo ống thông thận giúp giảm đau sau mổ và tạo ngại về sự thoát nước tiểu ra khoang cạnh cảm giác thoải mái cho bệnh nhân từ đó giảm thận [5]. Trong nghiên cứu của nhóm chúng liều giảm đau sau mổ;… Rút ngắn thời gian tôi, có 2 trường hợp chủ mô thận nhỏ 4 mm nằm viện và giảm thiểu tối đa các biến chứng vẫn tiến hành tán sỏi qua da không mở thận từ việc mở thận ra da, bệnh nhân có thể sớm ra da nhưng không ghi nhận biến chứng trên. trở về với cuộc sống bình thường và trở lại Các tiêu chí trong mổ làm việc. Sỏi vụn hoặc sỏi phức tạp cần can thiệp Tuy nhiên, có những nguy cơ lớn hơn đối lần hai, tổn thương nghiêm trọng hệ thống với bệnh nhân khi không mở thận ra da. Thứ đài bể thận, nhiễm khuẩn ghi nhận khi phẫu nhất, không có ống thông chèn vào sau phẫu thuật và chảy máu là những yếu tố trong mổ thuật, nhiều phẫu thuật viên lo ngại việc chảy bắt buột phải tiến hành mở thận ra da cho máu sẽ không cầm được hoặc nước tiểu sẽ bệnh nhân. thoát ra khoang cạnh thận. Tiếp đến, các Để hạn chế sỏi vụn, lấy tối đa sỏi có thể mảnh sỏi vụn còn sót lại hay máu cục nhỏ có trong một lần cần, hạn chế thấp nhất khả thể di chuyển xuống niệu quản gây bế tắc có năng chảy máu có thể và tránh tổn thương hệ thể gây đau quặn thận sau mổ hay tăng nguy thống đài bể thận cần có kế hoạch cụ thể và cơ nhiễm khuẩn. Đây là những điểm hạn chế sự chỉnh chu cũng như kinh nghiệm của phẫu của tán sỏi qua da không mở thận ra da. Vì thuật viên trong từng bước lấy sỏi qua da: vậy, tán sỏi qua da không mở thận ra da đâm kim, tạo đường hầm, tiếp cận sỏi, tán sỏi 532
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 và lấy sỏi [2]. sỏi đài dưới, lấy hết sỏi nhỏ đài dưới trước (I) Đâm kim có kế hoạch: đâm kim tốt sẽ khi tán sỏi bể để tránh sót sỏi. Sỏi lớn ở bể là tiền đề tạo đường hầm tốt cho phẫu thuật thận, có thể tán cắt đôi sỏi , để lại một phần [7]. Nhóm nghiên cứu sử dụng kỹ thuật đâm sỏi làm nút chặn ở khúc nối bể thận niệu hai mặt phẳng, mặt phẳng đầu tiên nhằm xác quản sẽ giảm thiếu được việc sỏi vụn rớt định phương sao cho đường tiếp cận sỏi gần xuống niệu quản. Khi tán, cần giữ cự li tốt nhất có thể, có thể lấy tối đa sỏi trên phương giữa tia LASER và đầu máy soi, để dễ thao đã chọn và ưu tiên đỉnh đài [8]; khi đâm nếu tác và kiểm soát tránh tán tổn thương niêm chưa vào hệ thống đài lui kim khỏi thận và mạc. Khi dùng rọ lấy sỏi cần thận trọng việc đâm lại không nạy kim; khi rút nòng kim và đầu rọ có thể làm tổn thương hệ thống đài bể luồn guidewire cần chú ý đầu kim vuông hay thận. mặt vát. Tán sỏi qua da là một phẫu thuật khó do (II) Tạo đường hầm: nhóm nghiên cứu diễn biến cuộc mổ có thể thay đổi bất kì lúc dùng bộ nong nhựa với cây nong lớn nhất nào nếu phẫu thuật viên bất cẩn. Để đảm bảo kích thước 18Fr, so với tán sỏi qua da tiêu an toàn cho bệnh nhân khi không mở thận chuẩn dùng bộ nong sắt thì bộ nong nhựa sau khi tán sỏi qua da nhóm nghiên cứu thực tương đối dễ thao tác và an toàn hơn. Không hiện tuần tự các bước sau : (1) Đâm kim và nong khi chưa chắc đã tiếp cận vào được hế tạo đường hầm tiếp cận sỏi vào đài thận theo thống đài bể thận, khi nong chú ý tạo lực kỹ thuật đã nêu trên ; (2) Kiểm tra hết sỏi qua theo chiều xoắn ốc từng bước một chứ không nội soi và dưới tia X ; (3) Đánh giá lại có tổn phải lực đẩy (sẽ rất dễ gãy guidewire). thương hệ thống đài bể thận nghiêm trọng Không nong quá sâu có thể tổn thương cổ đài cần phải mở thận ra da hay không ; (4) Lui và niêm mạc đài bể thận, chỉ cần vừa vào đài máy tới ranh giới vị trí nhu mô và đài bể thận là được. thận, giảm nước vào từ từ rồi ngừng hẳn và (III) Tiếp cận sỏi: hạn chế nạy Amplatz quan sát trong một phút, nếu không chảy và di chuyển quá nhiều do có thể làm tổn máu thì không cần mở thận ra da. thương và chảy máu nhu mô thận cũng như Hạn chế của nghiên cứu: chưa đánh giá làm rách hệ thống đài bể thận; với một số thang điểm đau của bệnh nhân. trường hợp hẹp cổ đài thận có thể lợi dụng áp Hướng nghiên cứu tiếp theo: Trong 4 tiêu lực nước để nở rộng cổ đài rồi mới tiếp cận chí trên, nếu thực hiện tới tiêu chí thứ 4 vẫn sỏi. Trong trường hợp quá khó tiếp cận sỏi ở thấy chảy máu ở nhu mô thận, có thể tiến các đài trên sau hay giữa sau nên cân nhắc hành bơm cầm máu đường hầm bằng các gel tạo thêm một đường hầm tán sỏi. Trong cầm máu (Floseal,...) nghiên cứu của nhóm có 6 trường hợp tạo thêm đường hầm nhưng không ghi nhận biến V. KẾT LUẬN chứng. Kỹ thuật tán sỏi qua da miniperc không (IV) Tán sỏi và lấy sỏi: lên hế hoạch tán mở thận ra da với ưu thế thời gian mổ ngắn sỏi cụ thể cho từ trường hợp. Ví dụ, sỏi bể và hơn, ít đau, bệnh nhân mau trở lại hoạt động 533
- CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC HỘI NGHỊ HUNA NĂM 2023 bình thường, xuất viện sớm và tỷ lệ biến randomized clinical trials. Urolithiasis. 2022; chứng không thay đổi. Chúng tôi cho thấy 50(5):511-522. việc không mở thận ra da trong các trường 4. Moosanejad N, Firouzian A, Hashemi SA. hợp: sạch sỏi không cần can thiệp lấy sỏi lại, Comparison of totally tubeless percutaneous không tổn thương đài bể thận nghiêm trọng, nephrolithotomy and standard percutaneous nephrolithotomy for kidney stones: a không chảy máu nhiều trong mổ, không nghi randomized, clinicaltrial. Braz J Med Biol ngờ nhiễm khuẩn, dù một hay nhiều đường Res. 2016 ;49: e4878. hầm vẫn có thể không mở thận ra da. Tuy 5. Mao YH, Huang CP. Case selection and nhiên, điều này cũng đòi hỏi nhóm phẫu implementation of tubeless percutaneous thuật phải có số lượng ca mổ đủ nhiều, kinh nephrolithotomy. Translational andrology nghiệm phát hiện và xử trí các tình huống and urology. 2021; 10(8), 3415–3422. khó trong và sau mổ tốt. 6. Miyaoka R, Monga M. Ureteral stent discomfort: Etiology and TÀI LIỆU THAM KHẢO management. Indian journal of urology: IJU: 1. Ahmad AA, Alhunaidi O, Aziz M. Current journal of the Urological Society of trends in percutaneous nephrolithotomy: an India.2009; 25(4): 455–460. internet-based survey, Ther Adv Urol .2017; 7. Ng FC, Yam WL, Lim TYB. 9: 219-26. Ultrasoundguided percutaneous 2. Akman T, Binbay M, Sari E. Factors nephrolithotomy: Advantages and affecting bleeding during percutaneous limitations. Investig Clin Urol . 2017; 58: nephrolithotomy: single surgeon experience. 346-52. J Endourol. 2016; 25: 327-33. 8. Rodrigues PL, Rodrigues NF, Fonseca J. 3. Gauhar V, Traxer O. Complications and Kidney targeting and puncturing during outcomes of tubeless versus nephrostomy percutaneous nephrolithotomy: recent tube in percutaneous nephrolithotomy: a advances and future perspectives.J Endourol. systematic review and meta-analysis of 2013 ;27: 826-34. 534
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Một số khái niệm về thực hành tốt nhà thuốc-gpp (Kỳ 1)
12 p | 502 | 118
-
Một số khái niệm về thực hành tốt nhà thuốc-gpp (Kỳ 2)
8 p | 214 | 72
-
Tư vấn dùng thuốc trong nhà thuốc đạt tiêu chuẩn GPP
5 p | 284 | 48
-
Bài giảng Hồi sức sơ sinh
43 p | 168 | 27
-
Bài giảng PTNS cắt túi mật: Kỹ thuật tiêu chuẩn - Một số tình huống khó - Lê Quan Anh Tuấn
34 p | 175 | 26
-
Nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật trong lao động
13 p | 139 | 20
-
Thực trạng, cách thức sử dụng rượu bia và các yếu tố liên quan ở nhóm nam giới 25-64 tuổi tại Long Biên, Hà Nội, 2015
7 p | 158 | 16
-
CÁCH ĐIỀU TRỊ HỘI CHỨNG THẬN HƯ
8 p | 129 | 8
-
Bài giảng Chhẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue ở trẻ em
56 p | 55 | 7
-
Thực hành tốt điều trị: Một quy tắc, tiêu chuẩn ưu việt và cấp bách trong chữa bệnh
5 p | 69 | 4
-
Nghiên cứu phương pháp tự chữa bệnh (Tập 2): Phần 2
138 p | 20 | 4
-
Kiến thức căn bản về tiểu phẫu: Phần 1
58 p | 16 | 4
-
Bài giảng Xử lý và tiêu hủy chất thải rắn y tế
38 p | 12 | 3
-
An toàn vệ sinh trong thực phẩm dành cho bé
3 p | 89 | 3
-
Hoạt tính giảm đau và tiêu chuẩn hóa bột sấy phun được chiết xuất từ các bộ phận của cây ngải cứu Artemisia vulgaris L
6 p | 6 | 2
-
Thực trạng và một số yếu tố liên quan đến hội chứng dễ bị tổn thương ở bệnh nhân cao tuổi
12 p | 3 | 2
-
Bài giảng Hiện tượng điện ở não
23 p | 36 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn