YOMEDIA
ADSENSE
Tiểu dự án: Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa sông Quao tỉnh Bình Thuận - Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số
92
lượt xem 7
download
lượt xem 7
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Mục tiêu của tiểu dự án "Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa sông Quao tỉnh Bình Thuận - Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số" nhằm cung cấp nguồn nước tưới cho khoảng 11000 ha đất nông nghiệp; tăng năng suất, sản lượng sản xuất nông nghiệp; đảm bảo an toàn hồ chứa nước, bảo vệ tính mạng và tài sản cho người dân hạ du; nâng cao năng lực quản lý hệ thống tưới bền vững.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu dự án: Sửa chữa, nâng cấp hồ chứa sông Quao tỉnh Bình Thuận - Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BÌNH THUẬN DỰ ÁN SỬA CHỮA VÀ NÂNG CAO AN TOÀN ĐẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ TIỂU DỰ ÁN: SỬA CHỮA, NÂNG CẤP HỒ CHỨA SÔNG QUAO TỈNH BÌNH THUẬN Bình Thuận, Tháng 6/2015
- ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI BÌNH THUẬN DỰ ÁN SỬA CHỮA VÀ NÂNG CAO AN TOÀN ĐẬP KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN DÂN TỘC THIỂU SỐ TIỂU DỰ ÁN: SỬA CHỮA, NÂNG CẤP HỒ CHỨA SÔNG QUAO TỈNH BÌNH THUẬN ĐẠI DIỆN CHỦ ĐẦU TƯ ĐẠI DIỆN TƯ VẤN CÔNG TY TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG VIỆN KHOA HỌC THỦY LỢI TRÌNH THỦY LỢI BÌNH THUẬN VIỆT NAM Bình Thuận, Tháng 6/2015
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao MỤC LỤC Giải thích thuật ngữ ............................................................................................................... 3 I. Giới thiệu........................................................................................................................... 5 1.1. Mô tả dự án .................................................................................................................... 5 1.2. Mô tả tiểu dự án ............................................................................................................. 5 1.3. Mục tiêu của kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) ............................................. 7 II. Khung chính sách về người dân tộc thiểu số ..................................................................... 7 2.1. Khung pháp lý và chính sách quốc gia về người dân tộc thiểu số .................................... 7 2.2. Chính sách hoạt động của NHTG về người DTTS (OP 4.10) ........................................ 10 III. Đánh giá xã hội của Tiểu dự án ..................................................................................... 11 3.1. Tác động tích cực ......................................................................................................... 11 3.2. Tác động tiêu cực ......................................................................................................... 13 3.3. Giải pháp giảm thiểu .................................................................................................... 14 IV. Tình hình kinh tế xã hội của người DTTS trong vùng dự án .......................................... 15 4.1. Đặc điểm về cộng đồng DTTS trong khu vực dự án...................................................... 16 4.2. Kết quả khảo sát hộ DTTS ......................................................................................... 19 V. Tóm tắt các kết quả tham vấn cộng đồng DTTS ............................................................. 23 5.1. Mục tiêu của tham vấn cộng đồng ................................................................................ 23 5.2. Phương pháp tham vấn ................................................................................................. 23 5.3. Kết quả tham vấn ......................................................................................................... 24 5.4. Tham vấn cộng đồng trong quá trình thực hiện EMDP ................................................. 25 5.5. Công bố EMDP ............................................................................................................ 25 VI. Các hoạt động phát triển trong EMDP này .................................................................... 26 VII. Tổ chức thực hiện ........................................................................................................ 26 VIII. Cơ chế giải quyết khiếu nại .................................................................................... 27 IX. Giám sát và Đánh giá .................................................................................................... 29 X. Ngân sách và Tài chính .................................................................................................. 31 Phụ lục 1. Phân bố dân số và dân tộc trên phạm vi các xã BAH ........................................... 32 Phụ lục 2. Biên bản tham vấn DTTS ................................................................................... 34 Phụ lục 3. Tóm tắt kết quả tham vấn DTTS ......................................................................... 36 1
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao Danh sách từ viết tắt MARD Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn MoNRE Bộ Tài nguyên Môi trường MoIT Bộ Công thương MoF Bộ Tài chính MPI Bộ Kế hoạch và Đầu tư SVB Ngân hàng Nhà nước Việt nam UBND Ủy ban nhân dân DRaSIP/WB8 Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập DARD Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn PPMU Ban Quản lý dự án tỉnh CPO Ban Quản lý Trung ương các dự án thủy lợi EMPF Khung chính sách dân tộc thiểu số EMDP Kế hoạch phát triển Dân tộc thiểu số EM/DTTS Dân tộc thiểu số ICMB Ban quản lý đầu tư và xây dựng thủy lợi PPMU Ban Quản lý Dự án cấp tỉnh CPMU Ban Quản lý dự án Trung ương ODA Hỗ trợ phát triển chính thức 2
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao Giải thích thuật ngữ Tác động dự án là các tác động tích cực và tiêu cực của tất cả các hoạt động của các hợp phần dự án đến người DTTS. Các tác động tiêu cực thường là hậu quả tức thì của việc thu hồi một mảnh đất hoặc hạn chế việc sử dụng các khu vực được chỉ định hợp pháp hoặc khu vực được bảo tồn. Những người bị ảnh hưởng trực tiếp bởi việc thu hồi đất có thể mất nhà, đất trồng trọt/ chăn nuôi, tài sản, hoạt động kinh doanh, hoặc các phương tiện sinh kế khác. Nói một cách khác, họ có thể mất quyền sở hữu, quyền cư trú, hoặc các quyền sử dụng do thu hồi đất hay hạn chế tiếp cận. Người bị ảnh hưởng tức là những cá nhân, tổ chức hay cơ sở kinh doanh bị ảnh hưởng trực tiếp về mặt xã hội và kinh tế bởi việc thu hồi đất và các tài sản khác một cách bắt buộc do dự án mà Ngân hàng Thế giới tài trợ gây ra, dẫn đến (i) di dời hoặc mất chỗ ở; (ii) mất tài sản hoặc sự tiếp cận tài sản; hoặc (iii) mất các nguồn thu nhập hay những phương tiện sinh kế, cho dù người bị ảnh hưởng có phải di chuyển tới nơi khác hay không (những người có sinh kế bị ảnh hưởng tạm thời hoặc vĩnh viễn). Ngoài ra, người bị ảnh hưởng là người bị hạn chế một cách bắt buộc sự tiếp cận các khu vực hợp pháp và các khu vực được bảo vệ gây tác động bất lợi. Người bản địa (tương đương với khái niệm người dân tộc thiểu số tại Việt Nam) và cập tới một nhóm người riêng biệt, dễ bị tổn thương, có đặc điểm xã hội và văn hóa riêng, mang trong mình những đặc tính sau đây, ở nhiều cấp độ khác nhau: (i) tự xác định như là thành viên của một nhóm văn hóa bản địa riêng biệt và đặc tính này được công nhận bởi các nhóm văn hóa khác; (ii) sống thành nhóm gắn với những điểm cư trú riêng biệt về mặt địa lý hoặc trên những vùng đất do ông bà, tổ tiên để lại trong khu vực dự án và sống gắn bó với các nguồn tài nguyên thiên nhiên tại các khu vực cư trú và lãnh thổ đó; (iii) các thể chế về văn hóa, xã hội, kinh tế, và chính trị theo tập tục riêng biệt so với những thể chế tương tự của xã hội và nền văn hóa thống lĩnh, và (iv) một ngôn ngữ bản địa riêng, thường khác với ngôn ngữ chính thống của quốc gia hoặc vùng. Các nhóm dễ bị tổn thương Được xác định là những người do đặc điểm giới tính, dân tộc, tuổi tác, khuyết tật về thể chất hoặc tinh thần, bất lợi về kinh tế hoặc địa vị xã hội, bị ảnh hưởng nặng nề hơn về tái định cư so với cộng đồng dân cư khác và những người bị giới hạn do khả năng của họ yêu cầu được hỗ trợ để phát triển lợi ích của họ từ dự án, bao gồm: (i) 3
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao phụ nữ làm chủ hộ có khẩu ăn theo (không có chồng, mất chồng, chồng không còn khả năng lao động), (ii) người khuyết tật (không còn khả năng lao động), người già không nơi nương tựa, (iii) hộ nghèo (iv) người không có đất đai; và (v) người dân tộc thiểu số. Phù hợp về mặt văn hóa tức là đã có xét tới mọi mặt của văn hóa và tính dễ tổn thhóng về chức năng của chúng. Tham vấn trước, cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng nghĩa là quá trình ra quyết định phù hợp với văn hóa để có kết quả tham vấn ý nghĩa, tin cậy và người tham gia được thông báo về việc chuẩn bị và thực hiện dự án. Như vậy sẽ không tạo ra sự bất bình từ các cá nhân hoặc nhóm người. Gắn kết theo tập thể tức là nói về sự có mặt ở đó và gắn bó về kinh tế với mảnh đất và vùng lãnh thổ mà họ có và được truyền lại từ nhiều đời, hoặc họ sử dụng hay chiếm hữu theo phong tục, tập quán của nhiều thế hệ của nhóm người DTTS đang đề cập tới, bao gồm cả các khu vực có ý nghĩa đặc biệt, ví dụ như các khu vực tâm linh, linh thiêng. “Gắn kết theo tập thể” còn hàm chỉ tới sự gắn kết của các nhóm người DTTS hay di chuyển/ di cư/ đối với vùng đất mà họ sử dụng theo mùa hay theo chu kì. Các quyền về đất và nguồn tài nguyên theo phong tục, tập quán nói tới các mẫu hình sử dụng đất và tài nguyên lâu dài của cộng đồng theo phong tục, giá trị, tập quán, và truyền thống của người dân tộc thiểu số, bao gồm cả việc sử dụng theo mùa hay theo chu kì, hơn là các quyền hợp pháp chính thức đối với đất và tài nguyên do Nhà nước ban hành. 4
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao I. Giới thiệu 1.1. Mô tả dự án - Tên dự án: Dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập (DRSIP) - Nhà tài trợ: Ngân hàng Thế giới (WB) - Cơ quan chủ quản: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Chủ dự án: Ban quản lý Trung ương các dự án thủy lợi (CPO) - Thời gian dự án: 6 năm từ 2016 đến 2021 - Nguồn kinh phí: 460 triệu USD Mục tiêu tổng quát của Dự án Mục tiêu phát triển của Dự án nhằm hỗ trợ thực hiện chương trình an toàn đập của Chính phủ thông qua nâng cao sự an toàn của các đập và hồ chứa ưu tiên cũng như bảo vệ người và tài sản của cộng đồng ở hạ du. Mục tiêu cụ thể - Cải thiện an toàn đập và các công năng thiết kế của đập thông qua sửa chữa, nâng cấp, trang bị các thiết bị quan trắc, lập kế hoạch vận hành và bảo trì. - Tăng cường thể chế ở cấp Quốc gia và hệ thống về quản lý an toàn đập thông qua hoàn thiện khung thể chế về an toàn đập bao gồm cả việc xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, bổ sung các quy chuẩn, tiêu chuẩn, hướng dẫn, tăng cường năng lực và cơ chế phối hợp giữa các bên liên quan. - Nâng cao năng lực quản lý lũ ở cấp lưu vực và cơ chế phối hợp vận hành hồ chứa thông qua cải thiện năng lực dự báo, xây dựng kế hoạch quản lý lũ lụt tổng hợp và đào tạo tăng cường năng lực. Dự án bao gồm 04 Hợp phần. Hợp phần 1: Khôi phục an toàn đập Hợp phần 2: Quản lý an toàn đập Hợp phần 3: Hỗ trợ quản lý dự án Hợp phần 4: Dự phòng thiên tai 1.2. Mô tả tiểu dự án Tiểu dự án: “Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn đập sông Quao, tại 2 xã Hàm Trí và Thuận Hòa, huyện Hàm Thuận Bắc, tỉnh Bình Thuận” là một trong các tiểu dự án được lựa chọn đầu tư tham gia Dự án. Vùng dự án cách Thành phố Phan Thiết khoảng 31km về phía Tây Bắc. Hồ chứa nước sông Quao được khởi công xây dựng năm 1986, đến năm 1998 hoàn thành bàn giao đưa vào quản lý khai thác sử dụng. Hồ nằm trên địa bàn 2 xã Hàm Trí và Thuận Hòa có 5
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao sức chứa khoảng 73 triệu m3, diện tích mặt thoáng 6,8 km2. Nhiệm vụ thiết kế tưới cho 8120 ha diện tích đất lúa của huyện Hàm Thuận Bắc và cấp nước sinh hoạt cho thành phố Phan Thiết và nhân dân trong vùng . Nhưng hiện nay đã xảy ra 72 vị trí sụt lún có đường kính từ 0,5m đến 3 m; độ sâu từ 0,5 m đến 1,5 m. Trong đó đập chính nhánh trái có đến 39 vị trí sụt lún. Đặc biệt, mái hạ lưu bị biến dạng dịch chuyển, nhưng đến nay các cơ quan chức năng của tỉnh vẫn chưa tìm ra nguyên nhân. Do vậy cần sửa chữa đập Sông Quao kịp thời để đảm bảo an toàn đập. Mục tiêu của tiểu dự án Tiểu dự án: Sửa chữa, nâng cấp đảm bảo an toàn hồ chứa nước Sông Quao, nhằm cung cấp nước tưới ổn định cho 8120 (ha) theo thiết kế và mở rộng hơn 3000 (ha) đất nông nghiệp của 12 xã thuộc huyện Hàm Thuận Bắc. Ngoài ra, dự án sẽ cải thiện việc cấp nước sinh hoạt cho thành phố Phan Thiết và nhân dân trong vùng dự án. Đảm bảo an toàn hồ chứa nước, bảo vệ tính mạng và tài sản cho người dân hạ du, tăng năng suất, sản lượng; đảm bảo an ninh, lương thực góp phần góp phần nâng cao đời sống người dân trong vùng dự án, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội và tạo cảnh quan môi trường vùng dự án. Mục tiêu cụ thể + Cung cấp nguồn nước tưới cho khoảng 11000 ha đất nông nghiệp + Tăng năng suất, sản lượng sản xuất nông nghiệp. + Đảm bảo an toàn hồ chứa nước, bảo vệ tính mạng và tài sản cho người dân hạ du. + Nâng cao năng lực quản lý hệ thống tưới bền vững. HN HCM Hình 1: Bản đồ hành chính tỉnh Bình Thuận 6
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao 1.3. Mục tiêu của kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số (EMDP) Kế hoạch được chuẩn bị theo Chính sách OP 4.10 về Dân tộc Bản địa của NHTG. Kế hoạch được chuẩn bị dựa trên cơ sở đánh giá xã hội (SA) đã đươc thực hiện cho dự án và tham vấn với người DTTS trong khu vực TDA (xin vui lòng xem chi tiết trong báo cáo SA của dự án). EMDP này nhằm a) tóm tắt các tác động tiềm tàng của dự án đối với các DTTS và các biện pháp giảm thiểu; b) đề xuất các hoạt động phát triển cần phải được thực hiện để đảm bảo người DTTS trong khu vực dự án nhận được lợi ích kinh tế - xã hội thích hợp với văn hóa của họ. Các hoat động phát triển được trình bày dưới EMDP này được đề xuất trên cơ sở tham vấn với người DTTS nằm trong khu vực ảnh hưởng của dự án. Trong giai đoạn này, không có tác động bất lợi nào đối với người DTTS liên quan đến thu hồi đất hay sản xuất nông nghiệp. EMDP nhằm cung cấp thêm lợi ích về kinh tế xã hội cho nhóm DTTS nằm trong khu vực dự án. Những lợi ích này là nhằm bổ sung cho những lợi ích của Tiểu dự án (TDA) đã được đề cập từ trước (nâng cao an toàn đập và đảm bảo cấp nước). Tham vấn trước, cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia với người dân tộc thiểu số trong vùng TDA đã được thực hiện nhằm đảm bảo sự ủng hộ rộng rãi của người DTTS đối với việc thực hiện TDA. II. Khung chính sách về người dân tộc thiểu số 2.1. Khung pháp lý và chính sách quốc gia về người dân tộc thiểu số Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (năm 2013) ghi nhận quyền bình đẳng giữa các dân tộc ở Việt Nam. Điều 5, Hiến pháp 2013 quy định: 1. Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là quốc gia thống nhất của các dân tộc cùng sinh sống trên đất nước Việt Nam. 2. Các dân tộc bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng và giúp nhau cùng phát triển; nghiêm cấm mọi hành vi kỳ thị, chia rẽ dân tộc. 3. Ngôn ngữ quốc gia là tiếng Việt. Các dân tộc có quyền dùng tiếng nói, chữ viết, giữ gìn bản sắc dân tộc, phát huy phong tục, tập quán, truyền thống và văn hoá tốt đẹp của mình. 4. Nhà nước thực hiện chính sách phát triển toàn diện và tạo điều kiện để các dân tộc thiểu số phát huy nội lực, cùng phát triển với đất nước. Chính phủ Việt Nam đã xây dựng một loạt các chính sách nhằm phát triển, nâng cao điều kiện kinh tế - văn hóa – xã hội của người dân tộc thiểu số tại các khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa. Sau các chương trình 124 và chương trình 125 giai đoạn 1, giai đoạn 2, Chính phủ đã đưa ra chương trình 135 giai đoạn 3 để đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội ở các xã, thôn bản đặc biệt khó khăn vùng dân tộc, miền núi. Bên cạnh việc các chương trình phát 7
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao triển chung cho các cộng đồng DTTS, Chính phủ giao cho Ủy ban Dân tộc chủ trì hướng dẫn các tỉnh xây dựng dự án Hỗ trợ phát triển các dân tộc có dân số dưới 1000 người như các nhóm: Si La, Pu Péo, Rơ Măm, Brâu, Ơ đu. Chính phủ cũng ban hành Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo, nơi tập trung nhiều đồng bào DTTS đang sinh sống. Nghị định số 84/2012/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 12/10/2012 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân tộc (CEMA). Nghị định quy định Ủy ban Dân tộc là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc trong phạm vi cả nước; quản lý nhà nước các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Ủy ban Dân tộc theo quy định của pháp luật. Cùng với Nghị định 05/2011/NĐ-CP ngày 14/1/2011 về công tác Dân tộc, Nghị định 84/2012/NĐ-CP được ban hành là cơ sở pháp lý để Ủy ban Dân tộc tiếp tục cụ thể hóa đường lối, chính sách của Đảng về công tác dân tộc trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, nhằm đảm bảo và thúc đẩy sự bình đẳng, đoàn kết, tôn trọng, giúp nhau cùng phát triển, giữ gìn bản sắc văn hoá của các dân tộc trong đại gia đình các dân tộc Việt Nam. Các tài liệu của Chính phủ về vấn đề dân chủ cơ sở và sự tham gia của người dân cũng liên quan trực tiếp tới Khung phát triển DTTS này. Pháp lệnh số 34/2007/PL-UBTVQH11, ban hành ngày 20/4/2007 (thay thế Nghị định 79/2003/NĐ-CP ban hành ngày 7/7/2003) về thực hiện dân chủ tại cấp xã, phường, và thị trấn/ thị xã cung cấp cơ sở cho sự tham gia của cộng đồng vào việc chuẩn bị các kế hoạch phát triển và sự giám sát của cộng đồng tại Việt Nam. Quyết định số 80/2005/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 18/4/2005 quy định việc giám sát đầu tư của cộng đồng. Chương trình phổ biến giáo dục pháp luật của Ủy Ban Dân tộc từ năm 2013 đến năm 2016 hằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức tự giác, tôn trọng, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của hệ thống cơ quan làm công tác Dân tộc và đồng bào dân tộc thiểu số. Việc xây dựng chính sách kinh tế xã hội cho từng vùng miền và từng nhóm đối tượng cần xét tới các nhu cầu của người dân tộc thiểu số. Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và Chiến lược Phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam kêu gọi sự quan tâm đặc biệt đến người DTTS. Chính sách về giáo dục và chăm sóc sức khỏe cho người DTTS cũng đã được ban hành. Khuôn khổ pháp lý đã được cập nhật vào năm 2014, tất cả tài liệu pháp lý liên quan tới DTTS được trình bày trong Bảng 1. 8
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao Bảng 1: Văn bản pháp luật liên quan đến Dân tộc thiểu số 2013 Thông tư liên tịch số 05/2013-TTLT-UBDT-NNPTNT-KHĐT-TC-XD ngày 18/11/2013 hướng dẫn Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, phát triển sản xuất cho xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, thôn, bản đặc biệt khó khăn. 2012 Quyết định 54/2012-QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 4/12/2012 về Ban hành chính sách cho vay vốn phát triển đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015. 2012 Nghị định số 84/2012/NĐ-CP ngày 12/10/2012 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban dân tộc. 2012 Thông tư liên tịch số 01/2012/TTLT-BTP-UBDT ngày 17/1/1012 của Bộ Tư pháp và Ủy ban dân tộc về việc hướng dẫn trợ giúp pháp lý đối với người dân tộc thiểu số 2010 Nghị định số 82/2010/ND-CP ngày 20/7/2010 của chính phủ về dạy và học tiếng dân tộc ở các trường học. 2009 Quyết định số 102/2009/QĐ-TTG ngày 07/08/2009 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn. 2008 Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP của chính phủ ngày 27/12/2008 về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo nhất. 2007 Thông tư 06 ngày 20/9/2007 của Ủy ban dân tộc hướng dẫn về việc hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện sinh kế của người dân, hỗ trợ kỹ thuật để nâng cao kiến thức về luật theo quyết định 112/2007/QD-TTg. 2007 Quyết định số 05/2007/QD-UBDT ngày 06/9/2007 của Ủy ban dân tộc chấp thuận ba vùng dân tộc thiểu số và khu vực miền núi dựa trên tình trạng phát triển. 2007 Quyết định số 01/2007/QD-UBDT ngày 31/5/2007 của Ủy ban dân tộc về việc công nhận các xã, huyện ở các khu vực miền núi. 2007 Quyết định số 06/2007/QD-UBDT ngày 12/1/2007 của Ủy ban dân tộc về chiến lược truyền thông cho chương trình 135-giai đoạn 2. 9
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao 2.2. Chính sách hoạt động của NHTG về người DTTS (OP 4.10) Mục tiêu chính sách OP 4.10 của NHTG hướng tới việc hạn chế những yếu tố ảnh hưởng, tác động tiêu cực tới người dân bản địa và tăng cường các hoạt động nhằm mang lại lợi ích và lưu giữ những giá trị văn hoá truyền thống của họ. NHTG yêu cầu người dân bản địa (ở đây được hiểu là DTTS) được cung cấp đầy đủ thông tin và tự do tham gia và dự án phải được phần lớn người dân tộc thiểu số bị ảnh hưởng bởi dự án ủng hộ. Dự án được thiết kế để đảm bảo rằng người dân tộc thiểu số không phải chịu những tác động xấu của quá trình phát triển, đặc biệt là những tác động của các dự án do NHTG tài trợ, và đảm bảo rằng họ sẽ được thụ hưởng những lợi ích kinh tế, xã hội và những lợi ích này phù hợp với văn hóa của họ. Chính sách định nghĩa dân tộc thiểu số có thể được xác định trong các khu vực địa lý đặc biệt bởi sự hiện diện về mức độ khác nhau của các đặc điểm sau: (a) Tự gắn bó chặt chẽ như các thành viên của nhóm văn hóa bản địa khác biệt và được thừa nhận về đặc điểm này bởi những người khác; (b) Sống gắn bó tập trung tại môi trường khác biệt về địa lý hoặc vùng lãnh thổ do tổ tiên để lại trong khu vực có dự án và gần với thiên nhiên tại môi trường sống và lãnh thổ đó; (c) Thể chế văn hóa, kinh tế, xã hội hoặc chính trị mang tính phong tục khác biệt so với những đặc điểm đó của văn hóa, xã hội chiếm đa số; và (d) Ngôn ngữ bản địa thường khác so với ngôn ngữ chính thống của vùng hoặc nước đó. Điều kiện bắt buộc để phê duyệt dự án đầu tư, OP 4.10 yêu cầu bên vay thực thiện tham vấn và công bố thông tin với các dân tộc thiểu số có thể bị tác động và thiết lập một mô hình hỗ trợ cộng đồng rộng lớn cho các tiểu dự án và mục tiêu của nó. Điều quan trọng cần lưu ý rằng OP 4.10 đề cập đến nhóm xã hội và cộng đồng, không cho từng cá nhân. Các mục tiêu chính của OP 4.10 là: - Để đảm bảo rằng các nhóm này được dành cơ hội có ý nghĩa tham gia vào kế hoạch hoạt động của dự án có ảnh hưởng đến họ; - Để đảm bảo rằng các nhóm có cơ hội được cung cấp lợi ích văn hóa thích hợp với họ; và - Để đảm bảo tránh những tác động bất lợi của dự án đến họ hoặc nếu không sẽ giảm thiểu và giảm nhẹ những bất lợi đó. Trong bối cảnh của tiểu dự án, các nhóm DTTS trong khu vực tiểu dự án có khả năng nhận được những lợi ích lâu dài thông qua sửa chữa, nâng cao an toàn đập, nhưng họ có thể bị ảnh hưởng xấu do thu hồi đất và /hoặc di dời. Phần này được viết dựa trên Khung chính sách DTTS của dự án EMPF (xem chi tiết trong EMPF). 10
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao III. Đánh giá xã hội của Tiểu dự án 3.1. Tác động tích cực Tăng tính an toàn của công trình Phần lớn các công trình thủy lợi của Việt Nam, trong đó có công trình hồ chứa Sông Quao đều được xây dựng từ những năm 80 của thế kỷ trước, cho đến nay đã cũ, nhiều hạng mục công trình đã bị hư hỏng, bên cạnh đó, công trình thủy lợi thường xuyên phải làm việc trong môi trường hết sức phức tạp bao gồm nắng, mưa, gió bão, nhiệt độ, độ ẩm v.v và đặc biệt, trong bối cảnh biến đổi khí hậu làm giảm đáng kể năng lực, tuổi thọ của hệ thống công trình thủy lợi. Hồ Sông Quao là đập đất đã qua thời gian khai thác dài và chưa được đầu tư nâng cấp. Do đó hiện trạng công trình đang đã xuống cấp, giảm khả năng tích nước và phòng lũ kém, nguy cơ mất an toàn cao. Do đó, việc thực hiện dự án sẽ sửa sang lại các hạng mục đã hư hỏng của công trình và góp phần tăng tính an toàn cho công trình. Đảm bảo an toàn cho người dân hạ du Do các công trình thủy lợi xuống cấp là nguy cơ tiềm ẩn đe dọa đến tính mạng, tài sản của nhân dân vùng hạ du và vùng hưởng lợi. Bên cạnh đó, việc xả lũ cũng gây ra những thiệt hại nghiêm trọng cho người dân trên địa bàn về người, gia súc và tài sản. Tại khu vực xã Hàm Trí, người dân tính rằng, trong thời gian xả lũ, ngoài các thiệt hại về người và tài sản, người dân còn phải chi trả các khoản phí chuyên chở nông sản vì phải đi đường vòng tránh khu vực xả lũ, ước tính chi phí tăng gấp 10 lần so với mùa khô. Vì vậy việc nâng cao an toàn đập sẽ đảm bảo an toàn và tiết kiệm chi phí cho người dân trong các hoạt động sản xuất. Đảm bảo khả năng điều tiết nguồn nước thúc đẩy sản xuất nông nghiệp Đảm bảo tưới, thoát lũ trong điều kiện biến đổi khí hậu, phù hợp với tiêu chuẩn tưới, phòng lũ hiện hành; Công trình sẽ giúp ổn định và tăng lưu lượng dòng chảy vào mùa khô, nhờ vậy mở rộng được diện tích tưới tiêu, cải thiện điều kiện cấp nước cho sinh hoạt và giảm thiểu xâm nhập mặn ở vùng hạ lưu. Tạo điều kiện trong công tác kiểm soát lũ, đồng thời giảm bớt một phần thiệt hại do lũ gây ra. Từng bước thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và đời sống nông thôn ngày một nâng cao, góp phần ổn định an ninh lương thực trên địa bàn toàn tỉnh trong thời kỳ đổi mới. Góp phần nâng cao đời sống của nhân dân trong vùng hưởng lợi: Bình Thuận là khu vực khô hạn nhất ở Việt Nam, do vậy nước là nhu cầu bức thiết của người dân trong vùng, thiếu nước tưới đã khiến cho khả năng khai thác đất đai cũng rất hạn chế, nhiều khu vực đất đai bị bỏ hoang do khô hạn kéo dài. Tại xã Thuận Hòa, người dân ở đây cho biết: “Đã có khá nhiều mũi khoan thăm dò nước được thực hiện nhưng kết quả không mấy khả quan vì nguồn nước đã khô kiệt và không có nước”. việc thực hiện dự án nâng cao an toàn đập hồ chứa nước Sông Quao sẽ nâng cao năng lực tích trữ nước của hồ, từ đó tạo cơ hội cho việc xây dựng cống tưới cho trên 2000 ha đất nông nghiệp trên địa bàn xã Thuận Hòa. 11
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao Giảm ô nhiễm môi trường, giảm thiểu các tác động tiêu cực của biến đổi khí hậu Khi các hồ thủy lợi tích nước sẽ góp phần tạo nên vùng tiểu khí hậu lòng hồ, tôn tạo cảnh quan môi trường, làm tăng độ ẩm khu vực, tạo điều kiện thuận lợi để hình thành và phát triển tốt thảm thực vật, tác động tích cực đến hệ sinh thái xung quanh hồ chứa. Có các hồ thủy lợi sẽ góp phần làm biên độ nhiệt trong ngày giảm, sẽ tạo điều kiện cho một số loại cây ưa nhiệt phát triển và làm nâng cao mực nước thủy cấp nước ngầm nhằm chống cháy rừng về mùa khô đồng thời giúp cho việc bơm tưới hoặc cấp nước ở các vùng cao hơn được thuận lợi. Điều tiết, cân bằng nguồn nước giữa các khu vực, các vùng; giữa nguồn nước mặt và nước ngầm. Thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho người dân Hiện nay, nguồn thu chính nhằm cải thiện đời sống của người dân ở hai xã Thuận Hòa và Hàm Trí đều dựa vào cây thanh long, bên cạnh nhu cầu về đất đai và vốn thì nước là vấn đề không thể thiếu. Trong khi nguồn lực đất đai tương đối đầy đủ, vốn vay có thể được hỗ trợ từ phía ngân hàng hay từ các cơ quan đoàn thể địa phương thì nước là một vấn đề khó khăn của người dân, đặc biệt là nhân dân xã Thuận Hòa. Các số liệu về tỷ lệ hộ nghèo, tỷ lệ hộ thiếu đói của xã Thuận Hòa đều cao hơn so với xã Hàm Trí, trong khi nguồn lực đất đai của xã Thuận Hòa không hề thiếu mà chỉ có nguyên nhân chủ yếu là do thiếu nước tưới. Bên cạnh đó, việc thiếu nước còn gây ra những bất tiện trong sinh hoạt của người dân địa phương như vấn đề vệ sinh môi trường, đặc biệt là ảnh hưởng tới phụ nữ và trẻ em. Như vậy, việc sửa chữa nâng cao an toàn đập, hồ chứa nước Sông Quao làm nâng cao trữ lượng nước của hồ, góp phần cải tạo hệ thống thủy lợi cho hai xã, tăng khả năng cung cấp nước tưới, nước sinh hoạt cho xã Thuận Hòa, từ đó, người dân có thêm các cơ hội phát triển cây thanh long, nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống. Tác động đến vấn đề giới trên địa bàn Việc thiếu nước trong sản xuất và sinh hoạt tạo ra rất nhiều ảnh hưởng bất lợi đến người dân trên địa bàn. Tại nhiều khu vực, do thiếu nước, nam giới và phụ nữ ở đó thường xuyên phải bỏ ra những khoảng thời gian nhất định trong ngày để đi gánh nước về cho gia đình phục vụ sản xuất và sinh hoạt, đối với những hộ gia đình phụ nữ đơn thân hoặc người già neo đơn thì đây thực sự là một vấn đề khó khăn hơn những gia đình khác. Thiếu nước sinh hoạt là nguyên nhân dẫn đến những vấn đề về vệ sinh, môi trường, nhà vệ sinh, việc tắm, giặt.....Phụ nữ, trẻ em trai và gái là những đối tượng chịu ảnh hưởng nghiêm trọng bởi vấn đề này vì cấu tạo sinh học đặc trưng của họ, và việc thiếu nước là nguy cơ khiến họ có thể mắc bệnh nhiều hơn so với nam giới. Như vậy, việc cung cấp đủ nước cho sản xuất và sinh hoạt sẽ rút ngắn thời gian chi phí cho hoạt động sản xuất của người dân nam và nữ trên địa bàn, tạo điều kiện và cơ hội cho họ tham gia các hoạt động xã hội. Cung cấp đủ nước cũng góp phần làm giảm gánh nặng đối với 12
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao những nhóm dễ bị tổn thương như phụ nữ đơn thân, người già neo đơn và làm giảm nguy cơ mặc bệnh đối với phụ nữ và trẻ em. 3.2. Tác động tiêu cực Thu hồi đất và tái định cư Khi thực hiện tiểu dự án phải di dời 18 hộ BAH (77 người) ở xã Thuận Hòa với tổng diện tích đất nông nghiệp bị ảnh hưởng là 162.000m2 và 2.332m2 đất thổ cư để trả lại hành lang bảo vệ công trình. Tất cả 18 hộ BAH thuộc diện AH nặng, mất hơn 20% diện tích đất canh tác và nhà cửa, trong đó có 10 hộ phải di dời nhà, 3 hộ thuộc nhóm dễ bị tổn thương (1 hộ nghèo, 2 hộ gia đình neo đơn). Các hộ buộc phải di dời hiện nay đang sống trong phạm vi bảo vệ an toàn công trình hoặc hành lang thoát lũ của hồ. Để giảm thiểu các tác động thu hồi đất, trong quá trình thiết kế chi tiết, Tư vấn thiết kế cần tham vấn cộng đồng địa phương để tìm các biện pháp giảm thiểu việc thu hồi đất và các tác động bất lợi khác đến người dân. Mặt khác, một Khung chính sách tái định cư cho toàn dự án và một Kế hoạch hành động tái định cư cho mỗi tiểu dự án đã được chuẩn bị để đảm bảo mọi thiệt hại của người bị ảnh hưởng do dự án gây ra đều được bồi thường thỏa đáng. Rủi ro về an toàn cộng đồng và sức khỏe Một số lượng lớn công nhân sẽ có mặt trên địa bàn trong thời gian thi công công trình, điều này gây ra những xáo trộn nhất định đối với đời sống kinh tế – xã hội – văn hóa của địa phương. Mặc dầu, địa phương đã có khu vực dành riêng cho công nhân ở tập trung, nhưng một số lượng lớn người đến sẽ nảy sinh rất nhiều nhu cầu khác nhau như ăn, ở, vui chơi, giải trí, và các nhu cầu văn hóa khác. Cũng có thể xảy ra hiện tượng những nhu cầu này khác xa với văn hóa cộng đồng địa phương, do vậy tạo ra những xáo trộn nhất định đối với cộng đồng, đặc biệt là với cộng đồng dân tộc thiểu số ở các xã Thuận Hòa và Hàm Trí nơi có công trường thi công. Kế hoạch truyền thông, tham vấn cộng đồng có sự tham gia (Phụ lục 3 của Đánh giá xã hội TDA), và Kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng (Phụ lục 2 của Đánh giá xã hội TDA) đã được lập nhằm đảm bảo các vấn đề xã hội liên quan đến sức khỏe và trật tự xã hội do tập trung công nhân được truyền thông đúng cách và kịp thời cho những người có khả năng bị ảnh hưởng, bao gồm cả công nhân và người dân địa phương, do vậy mà các nguy cơ sẽ được giảm thiểu. Việc thi công công trình sẽ kèm theo các tác động tiêu cực về môi trường như bụi, tiếng ồn....bên cạnh đó, các vấn đề bệnh tật cũng có thể nảy sinh do một lượng người từ nơi khác kéo đến. Việc tập trung số lượng lớn công nhân có thể gây ra các vấn đề về mại dâm, gây nguy cơ đối với sức khỏe, đặc biệt là nguy cơ HIV/AIDS, và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục. Các vấn đề này đã được xác định và chuẩn bị trong Kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng (Phụ lục 2 của Đánh giá xã hội TDA). 13
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao Việc sử dụng một số tuyến đường để chuyên chở nguyên vật liệu sẽ gây ra những ảnh hưởng về việc đi lại của người dân và gây nguy cơ tai nạn giao thông. Do vậy, chủ đầu tư dự án, đơn vị chịu trách nhiệm thi công công trình cần chuẩn bị các phương án quản lý nhân công phòng trách tối đa các tác động bất lợi tới cộng đồng. Về phía địa phương, cần chuẩn bị các kế hoạch truyền thông trang bị cho người dân những kiến thức tối thiểu về các vấn đề xã hội có thể nảy sinh cũng như các mô hình bệnh tật nhằm tạo cơ chế tự bảo vệ cho người dân trước những rủi ro đến từ bên ngoài. Rủi ro đối với hoạt động sản xuất Theo cam kết của chính quyền địa phương các cấp và các đơn vị liên quan, sẽ nỗ lực thực hiện các biện pháp nhằm tránh gián việc cấp nước thường xuyên cho sản xuất nông nghiệp cho người dân vùng hạ lưu. Các biện pháp thi công ở giai đoạn này cho thấy việc cấp nước sẽ đảm bảo như khi không có hoạt động thi công. Kế hoạch đã được chuẩn bị để đảm bảo việc xây dựng sẽ không gây ra, hoặc gây tác động tối thiểu đến các hoạt động nông nghiệp và sinh kế của người dân địa phương. 3.3. Giải pháp giảm thiểu Tham vấn với các bên liên quan Nhằm giảm thiểu các rủi ro liên quan tới những tác động tiêu cực có thể phát sinh và nhằm thiết lập kênh thông tin liên lạc, trong quá trình chuẩn bị dự án đã tham vấn nhiều lần với cộng đồng sở tại. Do dự án có tính chất vay vốn nước ngoài , mức đền bù trên một địa bàn cùng tồn tại nhiều loại vốn đầu tư với các chính sách đền bù hỗ trợ không nhất quán sẽ sinh khiếu kiện do đó tỉnh sẽ có các văn bản hướng dẫn cụ thể việc thực hiện công tác kiểm kê, chi trả, mức giá thay thế của dự án dựa trên khung chính sách tái định cư của dự án được Thủ tướng phê duyệt. PPMU phối hợp chính quyền địa phương tuyên truyền rộng rãi trong cộng đồng về mục tiêu đầu tư dự án, các chính sách của dự án để cộng đồng hiểu rõ về những yêu cầu sử dụng nước làm tăng hiệu quả sử dụng nước và hiệu suất sử dụng nước. Lập kế hoạch hành động tái định cư (RAP) Mặc dù đã rất nỗ lực để tránh thu hồi đất và tái định cư người dân địa phương nhưng vẫn không thể tránh khỏi yêu cầu thu hồi đất và các tài sản khác của người dân. Theo yêu cầu của Ngân hàng Thế giới, dự án đã lập Kế hoạch hành động tái định cư cho các dự án vòng một và kế hoạch tái định cư cho các dự án vòng hai sẽ được lập tương tự. Kế hoạch này phản ánh cách thức dự án sẽ giảm thiểu tổn thất của những người BAH trong dự án, khôi phục sinh kế của họ bằng cách đền bù, hỗ trợ, và/hoặc trợ cấp cho họ. Mục tiêu chung của Kế hoạch hành động tái định cư nhằm đảm bảo rằng tất cả những người BAH đều được bồi thường theo giá thay thế những tổn thất của họ và đưa ra những biện pháp hỗ trợ khôi phục để họ có thể khôi phục sinh kế của họ - ít nhất là như mức trước khi có dự án. 14
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao Xây dựng kế hoạch nhằm giảm thiểu những thiệt hại do ngập úng hoặc hạn hán trong quá trình thi công Cần có kế hoạch cấp nước cụ thể trong quá trình thi công cũng như kế hoạch điều tiết nước, đồng thời thông báo bản kế hoạch tới người dân địa phương tránh các thiệt hại đối với sản xuất nông nghiệp cũng như ảnh hưởng tới đời sống của người dân. Các biện pháp giảm thiểu rủi ro đối với các nhóm người dễ bị tổn thương Trong quá trình diễn ra dự án, có những tác động tiêu cực có thể nảy sinh, vì thế cần lưu ý đặc biệt tới những nhóm dễ bị tổn thương. Cần thu hút sự tham gia của nhóm người này trong các hoạt động truyền thông hay tham vấn để thu thập những nhu cầu của họ đối với dự án, từ có xây dựng phương án đáp ứng kịp thời. Cần chú trọng hơn tới trẻ em trai, trẻ em gái và nhóm người dân tộc thiểu số trong việc trang bị các kiến thức liên quan tới vấn đề sức khỏe, các vấn đề liên quan tới an toàn cộng đồng như tệ nạn xã hội, an ninh trật tự. Các vấn đề về mại dâm, HIV/AIDS, và các bệnh lây nhiễm qua đường tình dục đã được xác định là nguy cơ đối với sức khỏe trong Đánh giá xã hội của TDA. Các biện pháp cần được thực hiện để giảm thiểu nguy cơ đối với không chỉ công nhân (là những người di cư đến) mà còn cả cộng đồng ở hạ lưu hồ chứa, bao gồm cả người Kinh và DTTS trong vùng TDA. Các vấn đề này đã được xác định và chuẩn bị trong Kế hoạch quản lý sức khỏe cộng đồng (Phụ lục 2 của Đánh giá xã hội TDA). IV. Tình hình kinh tế xã hội của người DTTS trong vùng dự án Dự án đề xuất nằm trên địa bàn tỉnh Bình Thuận. Đây là tỉnh có 27 đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống với tỉ lệ 7,33 % dân số toàn tỉnh. Trên cơ sở đề xuất của dự án, khu vực ảnh hưởng của dự án nằm trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc với hai xã bị ảnh hưởng chính là xã Hàm Trí và xã Thuận Hòa. Tổng số dân số của người DTTS hiện nay ở 2 xã 3,329 người, chiếm tỉ lệ 23,1% tổng dân số của hai xã. Theo kết quả sàng lọc ban đầu, việc thực hiện dự án sẽ không làm ảnh hưởng trực tiếp đến đất đai và tài sản của các hộ DTTS trong khu vực. Tuy nhiên, do tính chất của dự án và thông qua tham vấn, việc thực hiện dự án sẽ có những tác động bất lợi đến nguồn sinh kế của các hộ DTTS trong khu vực trong thời gian thực hiện dự án. Như đã nêu trong phần 1 (Giới thiệu), phần sau đây chỉ nêu ra các kết quả SA theo OP 4.10 đối với các hộ DTTS trong khu vực dự án (chi tiết trong báo cáo SA được thực hiện trên toàn bộ dân số bị ảnh hưởng bởi dự án, xem trong báo cáo SA). Lưu ý rằng thông tin và các phân tích chỉ ra trong báo cáo chỉ tiến hành trên các hộ DTTS sinh sống trong khu vực dự án được tham gia phỏng vấn và thảo luận nhóm. 15
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao 4.1. Đặc điểm về cộng đồng DTTS trong khu vực dự án Trong khu vực dự án, hai xã trong phạm vi ảnh hưởng đều có người DTTS sinh sống. Theo Thống kê dân số, dân tộc theo đơn vị hành chính của Ban Dân tộc tỉnh Bình Thuận, đến ngày 31 tháng 12 năm 2013, trên địa bàn huyện Hàm Thuận Bắc có 12 nhóm DTTS sinh sống. Các nhóm dân tộc thiểu số đã sinh sống lâu đời tại khu vực gồm: Chăm, Ko Ho, Ra glai. Bên cạnh những nhóm DTTS bản địa, tỉnh Đồng Nai tiếp nhận khá nhiều nhóm DTTS di cư từ những tỉnh thuộc khu vực miền Bắc tới sinh sống tại nơi đây vào những năm 1980 và 1990 của thế kỷ trước. Các nhóm DTTS khác có rất ít người và họ chung sống cùng cộng đồng địa phương, không có các hoạt động văn hóa mang bản sắc riêng. Các dân tộc Chăm, K,Ho và Raglai là tộc người đã cư trú lâu đời ở khu vực dự án cùng với người Kinh , như minh họa trong bản đồ dưới đây (khu vực màu đỏ). Hầu hết người DTTS đều nói tiếng Việt. Do vậy, họ không gặp khó khăn khi giao tiếp với mọi người. Đến nay, họ vẫn còn lưu giữ những nét đặc trưng văn hóa truyền thống như tín ngưỡng đa thần trong cộng đồng người K ho, người Raglai và đạo Bà la môn và Hồi giáo Bà ni trong cộng đồng người Chăm. 16
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao Hồ Sông Quao Ghi chú Khu vực tưới Khu vực dân cư Hình 2: Khu vực TDA nơi có người DTTS sinh sống Về cơ cấu và tổ chức xã hội, làng là tổ chức xã hội cao nhất. Mỗi thành viên trong làng có quan hệ huyết thống với nhau thiên về bên ngoại (mẫu hệ). Trong cộng đồng người K Ho và người Raglai, già làng được bầu làm người đứng đầu làng, là người khỏe mạnh, có tiếng nói, có vốn hiểu biết và nắm rõ phong tục tập quán của làng; là người có vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn dân làng tổ chức đời sống sản xuất, bàn bạc giải quyết công việc đối ngoại của làng. Đối với cộng đồng người Chăm, vị trí trên được nắm giữ bởi thầy cả và thầy trang, là những chức sắc trong hệ thống tôn giáo của người Chăm. Trong truyền thống và hiện nay, các tộc người này theo chế độ mẫu hệ, huyết thống tính theo dòng họ mẹ, con cái được thừa kế tài sản của gia đình, quyền hành trong gia đình đều thuộc về người mẹ hoặc ông cậu. Hiện nay, cùng với sự phát triển của xã hội, dần dần tổ chức đại gia đình mẫu hệ tan rã, thay thế bằng các gia đình hạt nhân. Hiện nay, sự thay đổi trong cộng đồng hai tộc người này biểu 17
- Kế hoạch phát triển dân tộc thiểu số – Tiểu dự án Sửa chữa và nâng cao an toàn đập Sông Quao hiện qua việc con cái có thể theo họ cha hoặc họ mẹ, công việc trong gia đình có sự đồng thuận của cả vợ và chồng. Hình thức hôn nhân một vợ một chồng, sau hôn nhân cư trú bên vợ là chính. Ngày nay, do trình độ văn hóa được nâng cao hơn so với trước nên độ tuổi kết hôn cũng tăng lên, hiện tượng tảo hôn vẫn còn nhưng không phổ biến như trước. Trong tang ma, các nghi lễ vẫn giữ được phong tục tập quán truyền thống. Về ngôn ngữ, các dân tộc này sử dụng cả tiếng mẹ đẻ và tiếng phổ thông. Người Raglai và người Chăm có ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Nam Đảo và người K Ho có ngôn ngữ thuộc ngữ hệ Môn – KHơ me. Riêng người Chăm hiện vẫn còn chữ viết (chữ Phạn và chữ Chàm cổ). Các nhóm dân tộc trên đều giữ ý thức trao truyền tiếng mẹ đẻ cho con cái trong gia đình và cộng đồng. Trong cộng đồng người Chăm có tổ chức những lớp học truyền dạy chữ viết cho các thế hệ sau. Trên địa bàn xã Thuận Hòa, nguồn thu nhập chính của người K Ho và người Raglai cả hai tộc người này phụ thuộc vào các hoạt động liên quan đến tài nguyên đất như trồng trọt,chăn nuôi, khai thác lâm sản và giao khoán bảo vệ rừng. Đối với hoạt động trồng trọt, cộng đồng DTTS tại đây hiện gặp nhiều khó khăn về nguồn nước. Nguồn nước chính cho trồng trọt tại khu vực phụ thuộc vào nguồn nước mưa. Tại khu vực, chưa có hệ thống thủy lợi đưa nước đến khu vực sản xuất, nguồn nước tại chỗ không đủ cung cấp nước cho các hộ dân trong khu vực. Đây là khu vực thường xuyên chịu ảnh hưởng của hạn hán. Do vậy, nguồn thu nhập từ của người DTTS tại đây rất thấp, sản lượng trong nông nghiệp chủ yếu được sử dụng cho nhu cầu lương thực của gia đình. Trong chăn nuôi, người DTTS nơi đây thường chăn nuôi bò, heo, dê. Các hộ gia đình chăn nuôi bò gặp nhiều khó khăn do việc thiếu nước. Nguồn thức ăn cho chăn nuôi bò phụ thuộc vào nguồn thức ăn tự nhiên. Vào mùa hạn, trữ lượng thức ăn trong tự nhiên không đủ cung cấp cho nuôi bò với số lượng lớn. Bên cạnh sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi, một số hộ DTTS nơi đây còn có nguồn thu nhập từ rừng thông qua việc khai thác tài nguyên rừng và nhận rừng giao khoán. Tuy nhiên, hiện nay thu nhập từ rừng của người dân giảm do tài nguyên rừng ngày càng cạn kiệt. Ngoài ra, một số hộ DTTS còn có nguồn thu nhập từ hoạt động làm thuê, tuy nhiên công việc này chỉ xảy ra theo mùa vụ và không ổn định. Nhìn chung, nguồn sinh kế chính của người DTTS tại đây phụ thuộc chủ yếu vào nguồn tài nguyên đất. Hoạt động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi được xem là nguồn thu nhập chính của các hộ. Nguồn nước và việc ổn định được nguồn nước là yếu tố quan trọng thúc đẩy hoạt động sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi trên địa bàn. Trên địa bàn xã Hàm Trí, nguồn sinh kế của Chăm từ trồng trọt, chăn nuôi và buôn bán nhỏ. Trong đó, trồng trọt và buôn bán là hai nguồn sinh kế chính của tộc người này. Trong hoạt động trồng trọt người dân gặp nhiều thuận lợi từ điều kiện tự nhiên như diện tích đất lớn, nguồn nước dồi dào nên người dân đã canh tác được 3 vụ với các loại cây trồng chính là lúa, 18
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn