Tiểu luận: 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản và sự vận dụng các nguyên tắc vào sự phát triển của chiếc tivi
lượt xem 12
download
Đề tài 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản và sự vận dụng các nguyên tắc vào sự phát triển của chiếc tivi trình bày hệ thống các nguyên tắc sáng tạo cơ bản 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản. Vận dụng các nguyên tắc vào sự phát triển của chiếc tivi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: 40 nguyên tắc sáng tạo cơ bản và sự vận dụng các nguyên tắc vào sự phát triển của chiếc tivi
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN BÀI THU HOẠCH PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Đề tài 40 NGUYÊN T ẮC SÁNG TẠO CƠ BẢN VÀ SỰ VẬN DỤNG CÁC NGUYÊN TẮC VÀO SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHIẾC TIVI Giảng viên hướng dẫn : GS-TSKH. HOÀNG VĂN KIẾM Học viên thực hiện : NGUYỄN PHI HÙNG Mã số : 1212013
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 CHƯƠNG I: 40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO CƠ BẢN 1. Nguyên tắc phân nhỏ a) Chia đối tượng thành các phần độc lập. b) Làm đối tượng trở nên tháo lắp được. c) Tăng mức độ phân nhỏ đối tượng. Các ví dụ: 1- Dây kim loại 1 sợi to, cứng, khó cuộn tròn... nếu phân nhỏ thành dây kim loại nhiều sợi thì khắc phục được nhược điểm của dây một sợi to cứng. 2- Thước mét phân nhỏ thành thước gập, phân nhỏ nữa thành thước dây mềm, gọn. 3- Báo khổ rộng in thành những cột nhỏ cho dễ đọc. 4- Ngũ cốc nghiền thành bột, từ đó làm bún, miến, mì, bánh các loại... 5- Xe chở vật siêu trường siêu trọng, thay vì làm bánh xe ô tô cho thật lớn, người ta làm xe có rất nhiều dãy bánh kích thước bình thường. 2. Nguyên tắc “tách khỏi” Tách phần gây “phiền phức” (tính chất “phiền phức”) hay ngược lại tách phần duy nhất “cần thiết” (tính chất “cần thiết”) ra khỏi đối tượng. Các ví dụ: 1. Trước đây, tiếng hát là một phần của ca sỹ. Muốn nghe hát, người ta phải mời ca sỹ đến, trong đó cái thực sự "cần thiết" cho nhiều trường hợp chỉ là tiếng hát. Sau này, tiếng hát được tách ra thành đĩa hát, băng ghi âm. 2. Cà phê hòa tan, mắm cô, mì ăn liền, hương phở, bột ngọt, đường. 3. Trong các bộ phận của cái bàn, mặt bàn đóng vai trò quan trọng. Do yêu cầu của công việc, đời sống, cần có những mặt bàn khác nhau về trang trí. Khăn trải bàn, xét theo ý nghĩa này, chính là kết quả của việc "tách khỏi". 4. Áo gối, vỏ chăn bông…tách khỏi gối và chăn, nên khi bị bẩn không cần thiết phải giặt nguyên cả chăn hay gối. 5. Các thư viện lớn có nhiều sách, việc tìm sách trực tiếp gặp nhiều khó khăn. Người ta tách những thông tin chính về quyển sách thành thư mục, thuận tiện cho bạn đọc. 3. Nguyên tắc phẩm chất cục bộ a) Chuyển đối tượng (hay môi trường bên ngoài, tác động bên ngoài) có cấu trúc đồng nhất thành không đồng nhất. b) Các phần khác nhau của đối tượng phải có các chức năng khác nhau. c) Mỗi phần của đối tượng phải ở trong những điều kiện thích hợp nhất đối với công việc. Các thí dụ: 1- Các tờ lịch dùng để chỉ ngày, thứ trong tuần, nhưng các ngày không giống nhau: có ngày làm việc, chủ nhật và ngày lễ nghỉ. Để phân biệt điều ấy , các ngày nghỉ được in mực đỏ. 2- 37oC là thân nhiệt của người khỏe mạnh. Thân nhiệt thấp hoặc cao hơn nhiệt độ này là “có vấn đề”. Để nhần mạnh điều này, trên các cặp nhiệt độ, 37oC được ghi bằng màu đỏ. Trang 1
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 3- Để bảo vệ sách tốt, bìa thường được làm dày hơn nhiều so với trang sách. Cẩn thận hơn nữa, bề mặt của bìa còn được phủ một lớp nhựa trong suốt để bảo vệ. 4- Quần áo mặc thường rách trước tại những chỗ như đầu gối, khuỷu tay, vai, nách, các đường chỉ may. Do vậy, đặc biệt với quần áo bảo hộ lao động những chỗ nói trên thường được làm dày hơn và may thành gân ở những chỗ ghép các mảnh vải. 5- Mái nhà thường lợp bằng tôn tráng kẽm nhưng tại những chỗ cần lấy ánh sáng, người ta dùng tôn nhựa trong suốt. 4. Nguyên tắc phản đối xứng Chuyển đối tượng có hình dạng đối xứng thành không đối xứng (nói chung giảm bậc đối xứng). Các thí dụ: 1. Các xe ô tô du lịch loại nhỏ có cửa mở ở cả hai phía nhưng các xe lớn (ô tô buýt chẳng hạn), chỉ mở phía tay phải sát với lề đường. 2. Theo dõi sự tiến hoá của cái kéo, ta thấy cái kéo ban đầu có dạng đối xứng cao, sau đó hai lỗ xỏ các ngón tay có kích thước khác nhau: lỗ lớn, lỗ bé.Tiếp theo cả phần tay cầm nằm lệch hẳn một bên so với trục của cái kéo: kéo dùng của thợ may. 3. Chân chống xe đạp đặt dưới trục giữa, có hình dạng đối xứng, nhưng ở xe máyL một chân có hình thước thợ. Từ chỗ chân chống xe đặt chính giữa chuyên sang loại chân chống đặt ở phía trái xe, giữ xe không phải trong tư thế thẳng mà hơi nghiêng. 4. Chỗ ngồi của lái xe trong ô tô không phải chính giữa mà ở bên trái hoặc bên phải, tuỳ theo luật giao thông cho phép phía phải hay phía trái. 5. Ở xe gắn máy, vỏ xe bánh trước và bánh sau có các vết khía khác nhau, không như xe đạp. 5. Nguyên tắc kết hợp a) Kết hợp các đối tượng đồng nhất hoặc các đối tượng dùng cho các hoạt động kế cận. b) Kết hợp về mặt thời gian các hoạt động đồng nhất hoặc kế cận. Ví dụ: Các nhà xây dựng khi đóng cọc công trình, chọn tần số búa đập phù hợp với tần số riêng của cọc ( tạo cộng hưởng) làm công việc trở nên dễ dàng hơn. Khi ghép, nối các chi tiết máy móc cần để ý lựa chọn vật liệu trung gian sao cho tương hợp với các chi tiết đó, nếu không, mối hàn, ghép hay dán sẽ không cho độ tin cậy và tuổi thọ như ý muốn. Ví dụ: - Nhiều chià khoá kết hợp lại thành chùm chià khoá, tránh thất lạc. - Súng nhiều nòng. - Máy may nhiều kim - Bút kẻ khuông nhạc gồm 5 đầu ngòi, kẻ một lần 5 dòng song song - Bấm móng tay có phần giũa móng tay. - Bàn ủi có bộ phận phun nước - Buá có đầu đóng đinh, đầu nhổ đinh - Đàn organ điện tử có thể thay thế cho một ban nhạc. Trang 2
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 6. Nguyên tắc vạn năng Đối tượng thực hiện một số chức năng khác nhau, do đó không cần sự tham gia của các đối tượng khác. Các thí dụ 1. Xe lội nước vừa đi được trên bộ, vừa đi được dưới nước 2. Thuỷ phi cơ 3. Xẻng công binh dùng trong quân đội vừa có thể dùng trong quân đội vừa có thể dùng như xẻng, vừa có thể dùng như cuốc 4. Cánh cửa mở của một số máy bay đồng thời là trhang lên, xuống cho hành khách. 5. Loại tủ mà mở cánh ra thì biến thành bàn học 7. Nguyên tắc “chứa trong” a) Một đối tượng được đặt bên trong đối tượng khác và bản thân nó lại chứa đối tượng thứ ba ... b) Một đối tượng chuyển động xuyên suốt bên trong đối tượng khác. Các ví dụ: 1- Loại ăngten dùng cho máy thu thanh, thu hình, khi cần có thể kéo dài hoặc thu ngắn lại nhờ những ống kim loại đặt bên trong nhau. 2-Loại tay cầm dùng cho tuốc-nơ-vít, khoan tay...bên trong rỗng, có nắp vặn, đóng vai trò cái hộp đựng đầu tuốc-nơ-vít, mũi khoan. Trang 3
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 3- Tủ đặt trong tường nhà. 4- Loại cửa đóng , mở chạy từ trong tường ra. 5-Vận chuyển vật liệu trong các đường ống 8. Nguyên tắc phản trọng lượng a) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng cách gắn nó với các đối tượng khác có lực nâng. b) Bù trừ trọng lượng của đối tượng bằng tương tác với môi trường như sử dụng các lực thủy động, khí động... Ví dụ 1- Các loại phao, cầu phao. 2- Đố i trọng trong các barie, cần cầu, gầu múc nước giếng, thang máy, đồng hồ đo điện...... 3- Cánh máy bay có hình dạng thích hợp (hình khí động học ) để tạo lực nâng khi chuyển động. 4- Lướt ván 5- Nhảy dù, hãm máy bay bằng dù. 9. Nguyên tắc gây ứng suất sơ bộ Gây ứng suất trước với đối tượng để chống lại ứng suất không cho phép hoặc không mong muốn khi đối tượng làm việc (hoặc gây ứng suất trước để khi làm việc sẽ dùng ứng suất ngược lại ). Ví dụ: 1- Dán ép. 2- Đúc áp lực, đúc ly tâm. 3- Loại đồ chơi phải lên dây cót trước. 4- Súng phải lên quy-lát trước khi bắn. Nói chung, các loại lò xo cần phải nén hoặc kéo căng trước để khi làm việc dùng ứng suất ngược lại. 5-Các xoong, nồi, sau một thời gian nấu ăn, đáy bị võng xuống dưới. để tránh tình trạng này, người ta sản xuất chúng có đáy hơi lồi lên trên để sau này, đáy võng xuống dưới và trở nên phẳng là vừa. 10. Nguyên tắc thực hiện sơ bộ a) Thực hiện trước sự thay đổi cần có, hoàn toàn hoặc từng phần, đối với đối tượng. b) Cần sắp xếp đối tượng trước, sao cho chúng có thể hoạt động từ vị trí thuận lợi nhất, không mất thời gian dịch chuyển. Các ví dụ: 1- Các loại giấy tờ in sẵn trước những phần chung cho tất cả mọi người để tiết kiệm thời gian, chỉ cần điền vào chỗ trống. Đặc biệt trong các giấy thăm dò ý kiến, các câu trả lời cũng được in sẵn, người được hỏi ý kiến chỉ việc đánh dấu là xong. 2-Tem, nhãn bôi keo trước, khi dùng chỉ việc dán. 3- Tem, b iên lai đã tạo lỗ trước, ki cần xé ra dễ dàng, nhanh chóng. 4- Loại bao bì (bao thuốc lá chẳng hạn) được dán sẵn băng dây bóng, giúp bóc ra nhanh chóng 5- Trong các hộp sữa bột có để thìa múc bột, đồng thời làm chức năng định mức. Trang 4
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 11. Nguyên tắc dự phòng Bù đắp độ tin cậy không lớn của đối tượng bằng cách chuẩn bị trước các phương tiện báo động, ứng cứu, an toàn. Ví dụ : 1-Các phương tiện báo cháy, phòng cháy, chữa cháy. 2- Các phao, xuồng cấp cứu trên các tàu thủy. 3- Phi công mang dù. 4- các loại cầu chì, van chốt an toàn. 5-Các loại chuông đèn báo sự nguy hiểm. 12. Nguyên tắc đẳng thế Thay đổi điều kiện làm việc để không phải nâng lên hay hạ xuống các đối tượng. Các thí dụ: - Các loại đồ dùng, vật dụng có gắn bánh xe như: túi vali, bàn, ghế, tủ,…. - Dùng băng tải thay cho cần cẩu và ôtô. - Dùng các ống dẫn, đặt cùng một độ cao - Tại các nhà ga, người ta làm sân ga bằng với chiều cao của sàn tàu, để hành khách dễ dàng ra, vào các toa tàu. - Đường lên núi làm theo kiểu xoáy trôn ốc để đường dốc thoai thoải, dễ leo. 13. Nguyên tắc đảo ngược a) Thay vì hành động như yêu cầu bài toán, hành động ngược lại (ví dụ, không làm nóng mà làm lạnh đối tượng) b) Làm phần chuyển động của đối tượng (hay môi trường bên ngoài) thành đứng yên và ngược lại, phần đứng yên thành chuyển động. Các thí dụ: - Chữa cơm sống bằng cách lật ngược nồi trên bếp lửa hoặc gắp than đổ để trên nắp vung nồi. - Loại băng chuyền chạy về một phía, người trên đó chạy về phía ngược lại dùng để tập chạy trong nhà. - Tương tự như vậy đối với việc thử nghiệm xe: các bánh xe đặt trên những trục lăn. 14. Nguyên tắc cầu (tròn) hoá a) Chuyển những phần thẳng của đối tượng thành cong, mặt phẳng thành mặt cầu, kết cấu hình hộp thành kết cấu hình cầu. b) Sử dụng các con lăn, viên bi, vòng xoắn. c) Chuyển sang chuyển động quay, sử dụng lực ly tâm. Các ví dụ: - Thước dây chuyển thành thước cuộn. - Dây may so bếp điện, dây gắn ống nghe điện thoại có dạng lò xo xoắn - Đầu ngòi viết cầu hoá thành bi, bút thường chuyển thành bút bi. - Gương lõm, gương lồi, gương cầu, các loại thấu kính hội tụ, phân kỳ. - Sân khấu cong, sân khấu quay. Trang 5
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 - Nhà hàng có bàn tròn quay quanh một trục, để khách không phải với tay gắp thức ăn. - Các điểm nút giao thông giao nhau dùng vòng xoay, cầu vượt xoáy trôn ốc. 15. Nguyên tắc linh động a) Cần thay đổi các đặt trưng của đối tượng hay môi trường bên ngoài sao cho chúng tối ưu trong từng giai đoạn làm việc. b) Phân chia đối tượng thành từng phần, có khả năng dịch chuyển với nhau. Ví dụ: - Các lại bià kẹp, cho phép lấy bớt hoặc thêm các tờ giấy rời. - Các loại bàn, ghế, giường .........xếp hoặc thay đổi được độ cao, độ nghiêng. - Líp xe đạp có thể quay ngược mà không ảnh hưởng đến chuyển động của xe, líp xe nhiều tầng, xe có nhiều số tốc độ. - Ô tô mui xếp, súng báng gập...... 16. Nguyên tắc giải “thiếu” hoặc “thừa” Nếu như khó nhận được 100% hiệu quả cần thiết, nên nhận ít hơn hoặc nhiều hơn “một chút”. Lúc đó bài toán có thể trở nên đơn giản hơn và dễ giải hơn. Các ví dụ 1- Thắt lưng, dây đồng hồ đục thừa nhiều lỗ để những người sử dụng khác nhau đều dùng được. 2- Người ta làm sẵn các phôi chìa khoá rồi tùy chià khoá của khách yêu cầu mà giũa cho đúng răng. Điều này cho phép tiết kiệm thời gian và nhà sản xuất có thể làm hàng loạt, kinh tế hơn. 3- Các tròng kính đeo mắt cũng được làm sẵn, sau đó theo yêu cầu của khách, của gọng kính mà cắt lại cho phù hợp và lắp vào. 4- Để trám vết nứt bê tông, tường....trong xây dựng nhà cửa, ngưòi ta phải đục thêm vào phần nứt để xi măng trét có độ bám tốt. 5- Để có được trái cây lớn, người ta phải tiả cành, bỏ bớt quả non. 17. Nguyên tắc chuyển sang chiều khác a) Những khó khăn do chuyển động (hay sắp xếp) đối tượng theo đường (một chiều) sẽ được khắc phục nếu cho đối tượng khả năng di chuyển trên mặt phẳng (hai chiều). Tương tự, những bài toán liên quan đến chuyển động (hay sắp xếp) các đối tượng trên mặt phẳng sẽ được đơn giản hoá khi chuyển sang không gian (ba chiều). b) Chuyển các đối tượng có kết cấu một tầng thành nhiều tầng. c) Đặt đối tượng nằm nghiêng. d) Sử dụng mặt sau của diện tích cho trước. e) Sử dụng các luồng ánh sáng tới diện tích bên cạnh hoặc tới mặt sau của diện tích cho trước. Các ví dụ 1- Chià khoá có răng ở hai cạnh nên lúc cho chià vào ổ không mất thời gian để lựa chiều. 2-Các loại quần áo mặc được cả hai mặt. 3-Nhà ở nhiều tầng, xe buýt hai tầng, máy bay hai tầng. 4- Các đường giao thông nhiều tầng trên mặt đất và dưới mặt đất. 5- Các công trình dưới biển, dưới đáy sông, trong lòng đất. Trang 6
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 18. Nguyên tắc sử dụng các dao động cơ học a) Làm đối tượng dao động. Nếu đã có dao động, tăng tầng số dao động ( đến tầng số siêu âm). b) Sử dụng tầng số cộng hưởng. c) Thay vì dùng các bộ rung cơ học, dùng các bộ rung áp điện. d) Sử dụng siêu âm kết hợp với trường điện từ. Các ví dụ 1- Quả chuông, ghế xích đu, võng, cầu bập bênh...... cho trẻ em chơi. 2- Trong kỹ thuật dùng nhiều bộ rung tạo các dao động cơ học. 3- Các loại đồ dùng massage trong gia đình như gối massage, ghế massage, giường massage...... 19. Nguyên tắc tác động theo chu kỳ a) Chuyển tác động liên tục thành tác động theo chu kỳ (xung). b) Nếu đã có tác động theo chu kỳ, hãy thay đổi chu kỳ. c) Sử dụng các khoảng thời gian giữa các xung để thực hiện tác động khác. Các ví dụ 1- Các loại đèn chớp nháy dùng cho quảng cáo, khiêu vũ, tín hiệu báo động, giao thông...... 2- Các loại âm thanh báo hiệu như còi xe cấp cứu, cứu hoả, báo hiệu xe lùi, báo đổ chuông, máy bận của điện thoại....... 3- Trong điện tử có bộ môn: kỹ thuật xung. 4- Các công việc, yêu cầu có tính định kỳ như quảng cáo, lên lịch thực hiện định kỳ, ôn tập định kỳ trong học tập, giữ mối liên lạc với mọi người bằng email, điện thoại.....theo định kỳ 20. Nguyên tắc liên tục tác động có ích a) Thực hiện công việc một cách liên tục (tất cả các phần của đối tượng cần luôn luôn làm việc ở chế độ đủ tải). b) Khắc phục vận hành không tải và trung gian. c) Chuyển chuyển động tịnh tiến qua lại thành chuyển động qua. Các ví dụ 1- Ô tô vận tải, chuyến đi, chuyến về phải chở hàng, tránh chạy không. 2-Ắc-quy phát điện lúc xe, tàu không hoạt động để thắp sáng hay dùng khởi động xe và tích điện bù lại khi động cơ làm việc. 3-Tàu đánh cá kết hợp với chế biến, đóng hộp trên đường về. 4-Tàu chở dầu kết hợp lọc dầu trên đường vận chuyển. 5- Tiền phải luôn luôn xoay vòng sinh lợi. 21. Nguyên tắc “vượt nhanh” a. Vượt qua các giai đoạn có hại hoặc nguy hiểm với vận tốc lớn. b. Vượt nhanh để có được hiệu ứng cần thiết. Các ví dụ 1- Để tránh đau đớn cho bệnh nhân, những thao tác như tiêm chủng, nhổ răng, nắn khớp xương...thường làm rất nhanh. 2- Máy khoan răng có tần số vòng quay lớn. 3- Do yêu cầu công việc, người ta chế tạo các loại sơn, keo dán, xi măng .....mau khô. Trang 7
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 4- Ghế ngồi phi công bật ra khỏi buồng lái rất nhanh khi máy bay bị sự cố làm rơi, nổ. 5- Vượt nhanh là nguyên tắc hoạt động của các loại bẫy. 22. Nguyên tắc biến hại thành lợi a. Sử dụng những tác nhân có hại (thí dụ tác động có hại của môi trường) để thu được hiệu ứng có lợi. b. Khắc phục tác nhân có hại bằng cách kết hợp nó với tác nhân có hại khác. c. Tăng cường tác nhân có hại đến mức nó không còn có hại nữa. Các thí dụ 1- Người ta biến sức tàn phá của lũ lụt thành điện năng bằng cách xây dựng các hồ chứa nước và nhà máy thuỷ điện. 2- Nhiều loại thuốc độc với những liều lượng thích hợp lại có tác dụng điều trị bệnh tốt như thuốc phiện, nọc rắn, nọc ong..... 3- Dùng con đĩa để hút máu độc. 4- Tiêm vi trùng yếu (vacxin) vào cơ thể để tạo miễn dịch. 5- Ói mửa là có hại nhưng với những người quá say hay bị ngộ độc thức ăn thì lại có lợi. 23. Nguyên tắc quan hệ phản hồi a. Thiết lập quan hệ phản hồi b. Nếu đã có quan hệ phản hồi, hãy thay đổi nó. Các ví dụ 1- Phao xăng trong cacburatơ (bộ chế hoà khí) có tác dụng giữ xăng ở một mức nhất định. 2- Các loại rờle đóng ngắt tự động cho máy làm việc hay ngừng; tùy theo nhiệt độ, cường độ dòng điện, mực nước, áp suất, độ ẩm..... 3-Kính đeo mắt thay đổi độ trong suốt tùy theo cường độ ánh nắng mặt trời. 4-Tên lửa tự tìm mục tiêu. 5-Các cuộc thăm dò ý kiến, điều tra xã hội học, trưng cầu dân ý nhằm xây dựng chính sách, quyết định của nhà nước. 24. Nguyên tắc sử dụng trung gian Sử dụng đối tượng trung gian, chuyển tiếp. Các ví dụ: 1- Ổ cắm điện chuyển đổi từ dẹt sang tròn và ngược lại..... 2- Các loại biến thế điện. 3-Các chất xúc tác hoá học. 4-Các dịch vụ trong xã hội mang tính trung gian. 5- Trong tính toán toán học, có khi cần dùng số phức, hệ số nhị phân..... 25. Nguyên tắc tự phục vụ a. đối tượng phải tự phục vụ bằng cách thực hiện các thao tác phụ trợ, sửa chữa. b. Sử dụng phế liệu, chát thải, năng lượng dư. Các ví dụ: 1- Khi nhấc máy điện thoại bàn, lò xo bên trong máy đẩy lên nối công tắc, người gọi điện thoại có thể sử dụng được ngay. Ngược lại khi gác máy, lò xo b ị nén xuống - ngắt mạch. 2- Các ống hứng gió đặt trên mái nhà có phần giống như đuôi cá, giúp quay được ống khi gió đổi hướng, để làm sao ống luôn ở chế độ tối ưu. Trang 8
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 3- Loại vòi tưới rau hoặc tưới hoa, vừa phun nước vừa tự quay vòng tròn nên diện tích được tưới rất rộng và không cần có người. 4- Autostop các loại. ví dụ, khi hết băng cassette, máy ghi âm tự động tắt. 5- Sử dụng phân, rác làm khí đốt. 26. Nguyên tắc sao chép (copy) a. Thay vì s ử dụng những cái không được phép, phức tạp, đắt tiền, không tiện lợi hoặc dễ vỡ, sử dụng bản sao. b. Thay thế đối tượng hoặc hệ các đối tượng bằng bản sao quang học (ảnh, hình vẽ) với các tỷ lệ cần thiết. c. Nếu không thể sử dụng bản sao quang học ở vùng biểu kiến (vùng ánh sáng nhìn thấy được bằng mắt thường), chuyển sang sử dụng các bản sao hồng ngoại hoặc tử ngoại. Các ví dụ: 1- Các loại bản đồ, sơ đồ, hình vẽ, ảnh chụp, đồ thị.... 2- Các phép tương tự hoá. 3- Các cách mô hình hoá. 4- Sự bắt chước. 5- Đóng kịch, đóng phim. 27. Nguyên tắc “rẻ” thay cho “đắt” Thay thế đối tượng đắt tiền bằng bộ các đối tượng rẻ có chất lượng kém hơn (thí dụ như về tuổi thọ). Các ví dụ 1- Khăn lau tay, lau mặt dùng một lần rồi bỏ. 2- Ly chén diã...bằng giấy hoặc nhựa rẻ tiền, dùng một lần, đảm bảo vệ sinh, dùng tại những nơi không có điều kiện rửa hoặc cần phải tiết kiệm thời gian. 3- Ống và kim tiêm bằng nhựa dùng một lần rồi bỏ, bảo đảm không lây truyền bệnh, như viêm gan B, HIV..... 4- Các loại vật liệu, sản phẩm giả như giả da, giả đồi mồi, răng giả, hoa giả..... 5- Khuynh hướng dùng nhựa thay cho kim loại. 28. Thay thế sơ đồ cơ học a. Thay thế sơ đồ cơ học bằng điện, quang, nhiệt, âm hoặc mùi vị. b. Sử dụng điện trường, từ trường và điện từ trường trong tương tác với đối tượng c. Chuyển các trường đứng yên sang chuyển động, các trường cố định sang thay đổi theo thời gian, các trường đồng nhất sang có cấu trúc nhất định . d. Sử dụng các trường kết hợp với các hạt sắt từ. Trang 9
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 Trang 10
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 29. Sử dụng các kết cấu khí và lỏng Thay cho các phần của đối tượng ở thể rắn, sử dụng các chất khí và lỏng: nạp khí, nạp chất lỏng, đệm không khí, thủy tĩnh, thủy phản lực. Các thí dụ 1- Dây cung, dây nỏ chuyển sang sử dụng bơm nén, súng hơi. 2- Các con thú đồ chơi, thay vì nhồi bông, rơm....người ta làm loại thú đồ chơi chỉ cần thổi lên. 3- Các loại ghế hơi, giường hơi, nệm hơi..... 4- Bánh xe dạng rắn chuyển sang dạng hơi, phao gỗ chuyển sang phao khí. 5- Các hệ thống đóng mở dùng khí nén nói chung hay các loại thiết bị dùng khí nén trong kỹ thuật. 30. Sử dụng vỏ dẻo và màng mỏng a. Sử dụng các vỏ dẻo và màng mỏng thay cho các kết cấu khối. b. Cách ly đối tượng với môi trường bên ngoài bằng các vỏ dẻo và màng mỏng. Các ví dụ 1- Các loại bao bì, túi nylong, áo đi mưa, khăn trải bàn nilong...... 2- Bià sách, lịch treo tường có phủ lớp nhựa mỏng bảo vệ tăng độ bền, ép plastic...... 3- Ống nhựa dẻo các loại. 4- Lớp nhôm, bạc...... phủ làm gương. 5- Điện tử học hiện đại với các mạch tổ hợp, trên thực tế là điện tử học màng mỏng. 31. Sử dụng các vật liệu nhiều lỗ a. Làm đối tượng có nhiều lỗ hoặc sử dụng thêm những chi tiết có nhiều lỗ (miếng đệm, tấm phủ…) b. Nếu đối tượng đã có nhiều lỗ, sơ bộ tẩm nó bằng chất nào đó. Trang 11
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 Các thí dụ 1- Các loại bao bì, phương tiện đóng gói làm từ vật liệu xốp. 2- Các tấm mút, đệm mút..... 3- Các vách ngăn dùng cách âm, cách nhiệt. 4- Bút dạ 5- Dây cáp điện thoại có vỏ bọc xốp, tạo lớp không khí cách điện lý tưởng 32. Nguyên tắc thay đổi màu sắc a. Thay đổi màu sắc của đối tượng hay môi trường bên ngoài b. Thay đổi độ trong suốt của của đối tượng hay môi trường bên ngoài. c. Để có thể quan sát được những đối tượng hoặc những quá trình, sử dụng các chất phụ gia màu, hùynh quang. d. Nếu các chất phụ gia đó đã được sử dụng, dùng các nguyên tử đánh dấu. e. Sử dụng các hình vẽ, ký hiệu thích hợp. Các ví dụ 1- Băng keo trong suốt, dán trang sách bị rách mà vẫn đọc được. 2- Các vật chứa trong suốt có thể nhìn thấy chất đựng bên trong. 3- Các phòng làm việc có các bức tường trong suốt tiện lợi cho việc quan sát, bảo đảm tính công khai. 4- Các chai lọ thuỷ tinh có những màu sắc khác nhau, thích hợp cho việc phân loại, bảo quản những chất đựng bên trong. 5- Các màu sắc ký hiệu qui ước trong giao thông như đèn đỏ thì dừng, đèn xanh thì đi...hình đầu lâu xương chéo- coi chừng nguy hiểm. 33. Nguyên tắc đồng nhất Những đối tượng, tương tác với đối tượng cho trước, phải được làm từ cùng một vật liệu (hoặc từ vật liệu gần về các tính chất) với vật liệu chế tạo đối tượng cho trước. Các thí dụ: 1- Các loại keo làm từ cao su để dán cao su, tương tự như vậy, nhựa để hàn nhựa..... 2- Phải chọn cùng nhóm máu mới truyền được. 3- Các loại xe cần có thời gian chạy rôđa để các chi tiết mòn đều, khớp với nhau. 4-Các loài vật sống trong môi trường có màu sắc như thế nào thì thường có màu lông, da như thế. 5- Khi thay dây xích, người ta thay luôn bánh xích để bảo đảm sự tương hợp. 34. Nguyên tắc phân hủy hoặc tái sinh các phần a. Phần đối tượng đã hoàn thành nhiệm vụ hoặc trở nên không cần thiết phải tự phân hủy (hoà tan, bay hơi..) hoặc phải biến dạng. b. Các phần mất mát của đối tượng phải được phục hồi trực tiếp trong quá trình làm việc. Các thí dụ: 1- Giấy vệ sinh tự hủy, các loại bao bì tự huỷ mà ko làm hại môi trường. 2- Chỉ khâu tự tiêu dùng trong phẫu thuật. 3-Tên lửa nhiều tầng, dùng xong phần nào, vứt bỏ tầng ấy. 4-Các máy bay khi tham chiến, vứt bỏ các thùng dầu phụ cho nhẹ. Trang 12
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 35. Thay đổi các thông số hoá lý của đối tượng a. Thay đổi trạng thái đối tượng. b. Thay đổi nồng độ hay độ đậm đặc. c. Thay đổi độ dẻo d. Thay đổi nhiệt độ, thể tích. Các thí dụ 1- Để g iữ thực phẩm tươi lâu, không hỏng, người ta làm đông lạnh chúng. 2- Cũng với mục đích như vậy, người ta phơi khô hoặc ướp muối. 3- Để dễ rèn, người ta nung sắt nóng đỏ. 4- Để uốn gỗ, mây tre nứa, người ta đốt nóng chúng. 36. Sử dụng chuyển pha Sử dụng các hiện tượng nảy sinh trong quá trình chuyển pha như: thay đổi thể tích, toả hay hấp thu nhiệt lượng... Các thí dụ 1- Người ta thường cho nước đá vào các đồ uống giải khát để làm mát chúng. Ở đây sử dụng hiện tượng hấp thu nhiệt lượng khi nước chuyển từ trạng thái rắn sang trạng thái lỏng. 2- Từ pha lỏng chuyển sang pha khí (nhờ đốt cháy hay đun nóng), thể tích của đối tượng tăng lên nhiều lần, có thể dùng để thực hiện công cơ học. Đây là nguyên tắc của các động cơ như máy hơi nước, động cơ đốt trong, động cơ phản lực. 3- Trước đây người ta chế tạo lưỡng kim bằng phương pháp đúc, tráng và cán. Sau này người ta chuyển sang phương phápghép các vật liệu bằng cách tạo ra các vụ nổ trong khuôn kín để có thể nhận được các vật liệu nhiều lớp, có độ dày mong muốn. 37. Sử dụng sự nở nhiệt a. Sử dụng sự nở (hay co) nhiệt của các vật liệu. b. Nếu đã dùng sự nở nhiệt, sử dụng với vật liệu có các hệ số nở nhiệt khác nhau. Các thí dụ 1- Các loại nhiệt kế sử dụng hiệu ứng nở nhiệt. 2- Để tạo chân không trong ống giác, người ta hơ nóng để không khí bên trong nở ra, thoát bớt ra ngoài. Sau đó, người ta áp sát vào đối tượng. Khi ống giác nguội, phần còn lại của không khí trong ống giác co lại, áp suất giảm, tạo nên lực hút. 3- Đèn kéo quân chuyển động được nhờ đốt nóng không khí và có sự đối lưu. 4- Quả bóng bàn bị móp méo, để làm tròn lại có thể cho vào nước sôi. 5- Còi báo hiệu nước sôi gắn trên nắp ấm đun nước 38. Sử dụng các chất oxy hoá mạnh a. Thay không khí thường bằng không khí giàu oxy. b. Thay không khí giàu oxy bằng chính oxy. c. Dùng các bức xạ ion hoá tác động lên không khí hoặc oxy. d. Thay oxy giàu ozon (hoặc oxy bị ion hoá) bằng chính ozon. Thí dụ: 1- Các bình nén chứa ôxy dùng cho cắt hàn kim loại, dùng cho y tế. 2- Người Nga đã thí nghiệm thấy rằng, nếu cho heo uống loại nước ga đặc biệt: hỗn hợp nước và ôxy hoà tan thì chúng tăng trọng một cách đáng kể. Trang 13
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 39. Thay đổi độ trơ a. Thay môi trường thông thường bằng môi trường trung hoà. b. Đưa thêm vào đối tượng các phần , các chất , phụ gia trung hoà. c. Thực hiện quá trình trong chân không. Thí dụ 1- Các loại bóng đèn được hút chân không hoặc được bơm các khí trơ. 2- Các loại bình có hai thành, giữa hút chân không, dùng đựng nước sôi hay giữ các chất lạnh. 3- Các cái giác hút dạng phễu, dùng gắn lên kính hay gạch men...... 4- Các biến thế điện ngâm trong môi trường dầu. 5- Các loại thuốc, ở đó, với mục đích bảo quản tốt, người ta thay không khí thường bằng CO2 40. Sử dụng các vật liệu hợp thành (composite) Chuyển từ các vật liệu đồng nhất sang sử dụng những vật liệu hợp thành (composite). Hay nói chung sử dụng các vật liệu mới. Các thí dụ: - Vật liệu trên còn làm gậy trượt tuyết vì bền và nhẹ hơn so với gậy nhôm, gậy trúc. Sào nhảy cao cũng vậy. - Nhựa có cốt là sợi thuỷ tinh dùng chế tạo thân tàu ngầm 5 chổ ngồi ở Anh. Đây là tàu ngầm nhẹ nhất, chống ăn mòn cao, cơ động nhanh. Trang 14
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH SỰ PHÁT TRIỂN CỦA CHIẾC TIVI 1. Lịch sử phát triển của Tivi Một thập kỷ qua chứng kiến nhiều thay đổi trong lĩnh vực TV, nổi bật là sự trỗi dậy của các công ty Hàn Quốc (Samsung, LG) hay công nghệ màn hình phẳng "hạ bệ" CRT trở thành chuẩn TV toàn cầu… 1.1 TV CRT TV CRT được giới thiệu lần đầu vào năm 1922. Đến năm 1950, sản phẩm thương mại đầu tiên mới bắt đầu xuất hiện. TV CRT có tỷ lệ màn hình 6:4, phần hông dày, cồng kềnh và s ử dụng công nghệ thu phát hình analog. Các hãng điện tử Nhật Bản như Sony, Toshiba, JVC, Philips… thống trị gần nửa thế kỷ trong giai đoạn phát triển CRT. Tuy nhiên, đến năm 2009, dòng TV này không còn được bán tại Mỹ và các tập đoàn lớn đã phải giảm mạnh số lượng sản xuất. Theo thống kế của Display Search, trong quý II vừa qua, lượng TV CRT bán được chiếm 12,2% thị phần. 1.2 Máy chiếu RPTV (Digital Rear Projection) Công nghệ RPTV được chính thức thương mại hóa trong thập niên 70 của thế kỷ trước nhưng chỉ thực sự phổ biến ở những năm đầu thế kỷ 21. RPTV gây ấn tượng với kích thước lớn, từ 40 inch trở lên. Tuy nhiên, do quá cồng kềnh và hình ảnh thiếu sắc nét, dòng sản phẩm này nhanh chóng bị thất bại trước LCD, Plasma. Năm 2007, Sony chính thức ngừng sản xuất RPTV, chấm dứt giai đoạn phát triển của công nghệ này. 1.3 TV Plasma Trang 15
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 TV Plasma cho hình ảnh trung thực, phù hợp xem những cảnh chuyển động nhanh. Tuy nhiên, chúng hay bị hiện tượng cháy hình tạo thành vệt mờ trên màn hình. Ảnh: LG. Công nghệ Plasma được trình làng vào năm 1997, với ưu thế là thiết kế mỏng, độ tương phản cùng tốc độ quét hình cao giúp người xem cảm nhận tốt hơn trong các cảnh chuyển động nhanh. Tuy có nhiều ưu điểm nhưng plasma vẫn không theo kịp với mức hạ giá chóng mặt của LCD. 3 hãng điện tử sản xuất TV Plasma lớn nhất hiện nay là Panasonic, Samsung và LG. Trang 16
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 1.4 Ti vi LCD TV sử dụng đèn phát sáng dạng LED có nhiều ưu điểm hơn LCD thông thường nhưng giá cũng đắt hơn. Ảnh: LG. TV LCD được chính thức giới thiệu từ năm 1983, nhưng đến 20 năm sau, công nghệ này mới thật sự phổ biến. Vào năm 2007, LCD chính thức vượt qua CRT để chiếm lĩnh thị trường TV do cỡ màn hình lớn hơn và giá hạ nhanh. Theo nghiên cứu gần đây của công ty Display Search, 80% TV được bán ra là loại LCD (bao gồm cả TV LED). Sự phát triển của dòng TV LCD gắn liền với thành công của Samsung (Hàn Quốc) khi 5 năm liên tục (từ 2006) luôn đứng đầu thị trường TV toàn cầu. Trang 17
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 1.5 Ti vi LED TV LCD và LED tiết kiệm điện hơn Plasma. Ảnh: Panasonic. TV LED có cùng công nghệ với LCD nhưng sử dụng đèn chiếu sáng tiên tiến hơn nên cho kiểu dáng siêu mỏng, dải màu rộng, màu sắc trung thực, độ tương phản cao hơn 40% và tiêu thụ ít điện năng hơn. Ngoài ra, tốc độ quét hình của các dòng LED hiện nay từ 120 Hz đến 240 Hz (hơn hẳn LCD là 50 và 100 Hz), giúp giảm rõ rệt hiện tượng vệt chuyển động thường xuất hiện trên các màn LCD. Display Search cho biết trong quý II/2011, TV LED chiếm 44% tổng số LCD tiêu thụ trên toàn thế giới. Trang 18
- Phương pháp nghiên cứu khoa học Nguyễn Phi Hùng - 1212013 1.6 Ti vi thông minh có thể lướt Web, xem phim 3D Chiếc tivi thông minh của Samsun g được giới thiệu có nhiều tính năng đột phá. Tivi cho phép lướt web ngay trên màn hình lớn. Cũng như trình duyệt trên PC, web trên Smart TV có các tính năng cơ bản như back, forward, refesh. Trang 19
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Tìm Hiểu Bốn Mươi Nguyên Tắc Sáng Tạo Cơ Bản
66 p | 164 | 45
-
Tiểu luận: Áp dụng các nguyên tắc sáng tạo trong mật mã hóa
27 p | 172 | 26
-
tiểu luận:bÀi thu hoẠch vai trÒ cỦa 40 nguyÊn tẮc sÁng tẠo cƠ bẢn ĐỐi vỚi fac
25 p | 128 | 23
-
Tiểu luận: 40 nguyên tắc sáng tạo ứng dụng trong tin học và quá trình tiến hóa ngôn ngữ lập trình
43 p | 128 | 21
-
Tiểu luận: Các nguyên lý sáng tạo và phương thức vận dụng giải quyết các bài toán trong lĩnh vực công nghệ thông tin
20 p | 203 | 21
-
Tiểu luận: Ứng dụng của 40 nguyên lý sáng tạo trong công nghệ phần mềm
33 p | 128 | 20
-
Tiểu luận: Những nguyên tắc sáng tạo được ứng dụng trong học tập di động
38 p | 158 | 17
-
Tiểu luận: Những nguyên lý sáng tạo trong Hệ điều hành Android
22 p | 109 | 14
-
Tiểu luận: Những nguyên lý sáng tạo ứng dụng trong chuột máy tính
24 p | 107 | 14
-
Tiểu luận: Các nguyên tắc sáng tạo khoa học và ứng dụng trong ngôn ngữ lập trình Java
21 p | 131 | 14
-
Tiểu luận: Những nguyên lý sáng tạo ứng dụng trong màn hình tivi
29 p | 184 | 13
-
Tiểu luận:40 nguyên tắc sáng tạo
23 p | 118 | 13
-
Tiểu luận: Các nguyên tắc sáng tạo trong các hệ điều hành Window của Microsoft
36 p | 168 | 13
-
Tiểu luận: Các nguyên lý sáng tạo phát triển máy vi tính
27 p | 93 | 10
-
Tiểu luận: Các nguyên tắc sáng ứng dụng cơ bản và ứng dụng trong lĩnh vực máy tính và truyền thông
12 p | 142 | 10
-
Tiểu luận:40 NGUYÊN TẮC SÁNG TẠO VÀ ỨNG DỤNG TRONG TIN HỌC
17 p | 106 | 8
-
Tiểu luận: 40 nguyên tắc sáng tạo ứng dụng trong tin học
17 p | 79 | 6
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn