intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý kinh doanh tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng

Chia sẻ: Nguyen Hai | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

163
lượt xem
30
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty tư vấn đầu tư và xây dựng Sau thời gian kiến tập tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam hiểu thực tiễn công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy. Cùng với kiến thức tiếp thu tại trường, em xin trình bày "Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý kinh doanh tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng Nội dung báo cáo gồm các phần: I. Quá trình hình thành, phát triển trong...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý kinh doanh tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng

  1. TIỂU LUẬN: Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý kinh doanh tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng
  2. T ình hình s ản xuất kinh doanh tại công ty tư vấn đầu tư và xây d ựng Sau th ời gian kiến tập tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng thuộc liên hiệp đường sắt Việt Nam hiểu thực tiễn công tác quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh của nhà máy. Cùng với kiến thức tiếp thu tại trường, em xin trình bày "Báo cáo tổng hợp tình hình quản lý kinh doanh tại Công ty tư vấn đầu tư xây dựng Nội dung báo cáo gồm các phần: I. Quá trình hình thành, phát triển trong từng thời kỳ. II. Một số đ ặc điểm kinh tế - kỹ thuật của Công ty. - Đặc điểm về nhiệm vụ quyền hạn của Công ty - Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty. - Đặc điểm về lao động của Công ty. - Đặc điểm về tài chính.
  3. phần 1: quá trình hình thành và phát triển của Công ty tư v ấn đầu tư và xây dựng Quá trình hình thành của Công ty tư vấn đầu tư xây dựng ngày 6/4/1989 Viện nghiên cứu thiết kế đường sắt được thành lập(đây là đơn vị trực thu ộc Liên hiệp đường sắt Việt Nam .Viện nghiên cứu thiết kế đường sắt chính là tiền thân của Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng. Viện được hợp nhất từ 3 đơn vị: Công ty nghiên cứu thiết kế đ ầu máy toa xe, Công ty khảo sát thiết kế đường sắt và Ban Khoa học kỹ thuật. Viện được thành lập là b ước tiến đ ầu tiên của 12 năm đổi mới trong công tác tổ chức quản lý kinh doanh của ngành đường sắt. Cũng nhờ đó Liên hiệp đường sắt Việt Nam đã c ủng cố và tập hợp được một lực lượng nghiên cứu thiết kế có trình độ chuyên môn cao có quy mô lớn và đồng bộ hơn trước. Tổng số vốn khi thành lập 1037.000.000 đ Vốn cố định 788.000.000 đ Vốn lưu động 249.000.000 đ Bao gồm các nguồn vốn Vốn ngân sách Nhà nước cấp 432.000.000 đ Vốn doanh nghiệp tự bổ sung 405.000.000 đ Vốn vay 200.000.000 đ * Quá trình hình thành phát triển 12 năm qua c ủa Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng Được hình thành và phát triển qua hai giai đoạn khoa học và công ngh ệ, giữa hai giai đoạn đó tổ chức sản xuất kinh doanh của Công ty cũng được thay đổi. Từ tổ chức
  4. Viện nghiên cứu thiết kế đường sắt đ ổi tên thành Công ty tư vấn đ ầu tư và xây dựng. Trụ sở đặt tại ngõ 371 - Kim Mã - Ba Đình - Hà Nội. Giai đoạn 1(giai đoạn 1989 - 1995) Được lãnh đạo đường sắt Việt Nam quan tâm đặc biệt lại có sự hỗ trợ mạnh mẽ của các cơ quan quản lý Nhà nước như Bộ khoa học đầu tư,Bộ khoa học công nghệ môi trường, Bộ giao thông vận tải Công ty đ ã được chính phủ phê duyệt thành lập. Với vốn đầu tư ban đầu của trung tâm nghiên cứu thử nghiệm đường sắt xấp xỉ 1 tỷ đồng với qui mô gồm đ ủ các phòng nghiên cứu các phòng thử nghiệm chuyên ngành cầu, đ ường hầm, địa chất công trình, c ơ khí... Tuy còn ở giai đoạn phôi thai chưa có nhiều kinh nghiệm nhưng trung tâm c ũng đã hoàn thành tốt nhiệm vụ chủ yếu của mình, chủ trì quản lý hầu hết các đề tài cấp Nhà nước, cấp bộ, cấp ngành. Thực hiện triển khai tổ chức các tiến bộ kỹ thuật, các đ ề tài nghiên c ứu khoa học công nghệ có hiệu quả. Từ đó khơi dậy đ ược phong trào làm khoa học công nghệ sâu rộng trong toàn Công ty, khai thác các kỹ n ăng tiềm tàng trong hầu hết cán bộ công nhân viên của công ty. Các dự án, các đề tài nghiên cứu khả thi, dự án sản xuất thử nghiệm tiến bộ kỹ thu ật đ ã gắn liền với nhu cầu đòi hỏi thực tế của ngành. Cùng với các sản phẩm chế thử và th ử nghiệm đ ã mang lại lợi ích thiết thực và kịp thời cho ngành, không chỉ dừng ở mức định hướng của lý thuyết chung. Ngày 25/12/1995 do yêu cầu của thực tế trong kinh doanh hoà nhập với đường lối chính sách mở cửa, liên doanh với ngoài. Công tác tư vấn trở thành trung tâm của quá trình hình hành các d ự án xây dựng và tư vấn cũng là nghiệp vụ chính của đơn vị nên Viện nghiên cứu thiết kế đường sắt đổi tên thành Công ty tư vấn đầu tư và xây d ựng. Lúc này tổng số vốn của công ty là: 2.096 triệu đồng Trong đó vốn cố đ ịnh: 1.954 triệu đồng Vốn lưu động 142 triệu đ ồng Giai đoạn 2(giai đoạn 1996 -2000)
  5. Nếu như giai đoạn 1985 -1995 chủ yếu phục vụ cho công cuộc đổi mới khoa học công nghệ. Không chỉ dừng ở mục tiêu trên mà mục tiêu c ơ bản không kém phần quan trọng là bộ máy lãnh đ ạo Công ty đã thúc đẩy và kịp thời đổi mới công nghệ trong tổ chức quản lý sản xuất đổi công nghệ tư vấn khảo sát, thiết kế lập dự án... phục vụ ngay chính quá trình sản xuất của công ty mình nhằm không ngừng nâng cao n ăng suất chất lượng của tư vấn khảo sát thiết kế lập dự án và giám sát thi công. Công ty tư vấn đ ầu tư và xây dựng không còn là viện nghiên cứu khoa học Công nghệ, tuy nhiên qua công tác tư vấn, Công ty vẫn phát huy vai trò vị trí kinh nghiệm của đơn vị mình tư vấn nhiều giải pháp thực hiện nhiều dự án góp phần vào công cuộc đổi mới ngành như: - Các tư vấn về chốt sụt đ ường sắt Hà Lào. -Tư vấn về giải pháp chống phọt bàn ở các điểm nền yếu - Lập dự án và tham gia các dự án đổi mới công nghệ trong sửa chữa cầu đường sắt, hầm đ ường sắt, thông tin tín hiệu đường sắt và quy hoạch đường sắt khu vực Hà Nội. Giai đoạn 1996 - 2000, Công ty đã luôn đ ổi mới khoa học công nghệ kể cả công nghệ quản lý, công nghệ kỹ thuật và công nghệ sản xuất nh ư: Thường xuyên chấn chỉnh tổ chức và sắp xếp cán bộ cho phù hợp, bồi d ưỡng nâng cao trình đ ộ ngoại ngữ , n ghiệp vụ vi tính và các chuyên môn mới hiện đại cho đông đảo cán bộ kỹ thuật đ ể có các sản phẩm tư vấn sâu sắc hơn, sâu hơn và chất lượng hơn góp phần vào quá trình đổi mới lớn lao c ủa ngành đường sắt. Đổi mới khoa học công nghệ là một chủ trương rất qu an trọng, đáp ứng kịp thời , đúng lúc để phát triển kinh tế tiến kịp các n ước tiên tiến nâng cao năng suất chất lượng sản phẩm, hàng hoá trong nước, tăng thu nhập cho nền kinh tế quốc dân. Do đó từ năm 1989 đ ến nay, Công ty luôn đi đầu trong công tác khoa học công nghệ góp phần đóng góp đáng kể cho quá trình đổi mới của ngành đường sắt, làm ra nhiều sản phẩm phụ tùng mới chuyên ngành đưa nhiều thiết bị kỹ thuật mới trong n ước và nước ngoài vào vận tải đ ường sắt. Tuy vậy trong quá trình đổi mới cũng còn một số
  6. hạn chế, cần nhận thức đ ầy đủ rút kinh nghiệm tạo điều kiện cho quá trình đổi mới phía trước. Phần 2: những đặc điểm kinh tế kĩ thuật chủ yếu của Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng 1.Đặc điểm về phạm vi hoạt động và các lĩnh vực hoạt động tư vấn chủ yếu của Công ty Phạm vi hoạt động: Công ty tư vấn đầu tư và xây dựng Do đ ặc thù của ngành đ ường sắt nên hoạt động trong phạm vi các nước thuộc Đông dương. Lĩnh vực hoạt động tư vấn chủ yếu thuộc các phạm vi sau đ ây: 1. Lập dự án khả thi, Dự án khả thi, khảo sát thiết kế các công trình cầu đường sắt, đ ường bộ, tư vấn giám sát thi công xây dượng cầu đường sắt. 2. Lập dự án khả thi, Dự án khả thi, khảo sát, thiết kế tuyến đường sắt, qui hoạch khảo sát thiết kế ga, bãi hàng, có năng lực tư vấn giám sát xây dựng công trình. 3. Lập dự án khả thi, Dự án khả thi, khảo sát thiết kế các tuyến đường bộ qui hoạch mạng giao thông liên hoàn đường sắt, đường bộ. 4. Lập dự án nghiên cứu khả thi khảo sát thiết kế qui hoạch mạng lưới công nghiệp, đầu máy toa xe, dây chuyền công ngh ệ. Thiết kế đ óng mới toa xe cải tạo đầu máy và ph ụ trợ của toa xe, đầu máy. 5. Lập dự án khả thi, Dự án khả thi khảo sát thiết kế, kiến trúc xây dựng nhà ga, khu ga, trạm xưởng dân dụng và chuyên nghiệp. 6. Lập dự án khả thi, Dự án khả thi khảo sát thiết kế tuyến đường dây thông tin, tín hiệu nhà ga, bãi hàng, trạm phân khu quản lí, hệ thống thông tin liên lạc nội hạt... 7. Nghiên c ứu thiết kế khu ga điện khí tập trung, thiết bị cảnh báo tữa, cảnh báo tự động đường giao bằng, thiết bị đầu tư thông tin, thiết bị phát thanh trên tàu dưới ga.
  7. Việc tạo ra sản phẩm trong ngành xây dựng nói chung và ngành tư vấn đ ầu tư xây dưng nói riêng mang tính ch ất đặc thù không giống với bất kỳ ngành sản xuất nào. Các công trình mà công ty đ ã thực hiện tư vấn thiết kế giám sát là nh ững công trình mà Công ty đã thực hiện tư vấn thiết kế giám sát là những công trình quan trọng thực hiện trong một thời gian dài, vốn đ ầu tư lớn cho nên đòi hỏi sự tập trung cao độ các yêu cầu về chất lượng công trình . Điều này đ òi hỏi công tác tổ chức bổ trí điều động máy móc thiết bị kiểm tra thăm dò ch ất lượng công trình phải thực hiện một cách hợp lý, có hiệu quả. Nó ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt đông sản xuất kinh doanh của Công ty. 2.Cơ c ấu vốn và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của Công ty Công ty tư vấn đầu tư và xây d ựng ( trực thuộc Liên hiệp Đường sắt Việt Nam) được thành lập ngày 6/4/1989 là đơn vị chịu sự quản lý cuả Nhà nước. Cơ c ấu của Công ty ch ủ yếu gồm: 1 giám đốc, 3 phó giám đốc, 8 phòng chức n ăng nghiệp vụ. Công ti tư vấn đầu tư và xây d ựng ngoài tổ chức chính là công ty mẹ còn có hai đơn vị thành viên là Xí nghiệp tư vấn cơ khí công trình và trung tâm làm nghiên cứu ứng dụng công nghệ cao. Bộ máy quản lýcủa Công ty tư vấn đ ầu tư và xây dựng bao gồm: Giám đ ốc chịu trách nhiêm điều hành hoạt động chung của công ty.Giúp việc cho giám đốc là các phó giám đ ốc phụ trách điều hành. Ngoài ra còn có trưởng phòng kế toán phụ trách chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kế toán tài chính thống kê. Để đ ẩymạnh côngtác kết hợp hài hoà trong q uá trình hoạt động sản xuất kinh doanh giữa ban giám đốc và các phòng ban. Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty đ ược xây dựng theo kiểu trực tuyến chức n ăng tức là cấp d ưới chỉ chịu sự lãnh đạo của cấp trên trực tiếp lãnh đạo mình. Bộ phận chức n ăng có nhiệm vụ giúp giam đốc thực hiện các công việc đ ược uỷ quyền. sơ đồ cơ c ấu tổ chưc bộ máycủa công ty Ban giám đốc
  8. P P P P P P P P Kỹ thuật Dự VT Tổng HC TC KT QL châtlượn án TB thể TH CB TC KD g Khối trực tiếp sản xuất Có thể khái quát Chức năng nhiệm vụ chủ yếu của các cấp phòng ban trong công ty như sau: - Giá m đốc Công ty: Giữ vai trò chủ đạo của công ty, là người có thẩm quyền cao nhất trong công ty, có nhiệm vụ điều hành mọi hoạt đ ộng sản xuất kinh doanh, quyết địnhcác phương án đầu tư mở rộng sản xuất kinhdoanh của Công ty và chỉu trách nhiệm trước Nhà nước, trước Tổng Giám đốc Liên hiệp đường sắt Việt Nam về mọi hoạt động theo đúng pháp luật vàđiều lệ tổ chức doanh nghiệp Nhà nước. - Phó Giám đốc Công ty: GiúpGiám đ ốc tổ chức chỉ đạo và quản lý toàn bộ chuyên môn chuyên ngành mà mỗi Phó Giám đốc được phân c ông ph ụ trách. Nhiệm vụ: + Hướng dẫn các phòng chức n ăng mà bản thân Phó Giám đ ốc phụ trách, khi trưởng các phòng phân công phân nhiệm, phân nhóm kỹ s ư thực hiện các phần trong nộidung công trình. Uốn nắn, điều chỉnh và thay mặt giám đốc giải quyết các khó khăn vướng mắc trong kĩ thuật và trong điều hành sản xuất mà các phòng này không tự giải quyết được. +Duyệt các bản vẽ hồ sơ thiết kế và các dự án. +Là bản lề liên kết giừa Giám đốc vàcác phòng nghiệp vụ, Các phòng chuyên môn.
  9. 1.Phó giám đốc thường trực phụ trách kinh doanh được giao quyền giám đ ốc trong thời gian giám đốc đ i vắng và tìm kiếm công việc, ký kết và thanh toán hợp đồng, hạch toán lãi lỗ trong sản xuất kinh doanh của công ty. 2. Phó giám đốc tổ chức hành chính: Trực tiếp chỉ đạo các phò ng tổng hợp, tổ chức lao động tiền lương, vật tư thiết bị thực thi nhiệm vụ. 3. Phó giám đốc c ơ s ở hạ tầng, c ơ khí công nghiệp: trực tiếp phụ trách tổ chức, chỉ đ ạo sản xuất và ký duyệt hồ sơ sản phẩm của các phòng dưới quyền mình phụ trách. -Kế toán trưởng là người chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty và nhà nước về công tác tài chính kế toán, thống kê của công ty. Do chức năng nhiệmvụ mà công ty đảm nhận và cũng đ ể phù hợp với c ơ chế kinh tế mới, Công ty đã không ngừng hoàn thiện bộ máy quản lý, làm cho bộ máy quản lý càng ngày càng gọn nhẹ, có hiệu quả. Các phòng ban chức năng chuyên môn nghiệp vụ của Công ty bao gồm: . Phòng hành chính tổng hợp: Gồm 9 người làm công tác tổ chức quản lý tổng hợp, công tác văn ph òng, giao dịch, văn thư tiếp nhận và văn thư gửi đi, phục vụ tiếp khách đến cơ quan giao dịch, văn thư tiếp nhận và gửi đi, ph ục vụ khách đến cơ quan giao dịch chuẩn bị cho các cuộc họp. Điều hành và thực hiện công tác bảo vệ trật tự... xây dựng nội qui và lề lối làm việc, quản lý đội xe . Phòng tài chính kế toán: gồm 8 người có trách nhiệm quản lý tài chính và các nguồn vốn theo đúng chế độ của Nhà nước đảm bảo cung ứng cho các hoạt đ ộng tư vấn thiết kế, mua sắm vật tư thiết bị phục vụ các công trình theo đ úng kế hoạch đã đặt ra. Thanh quyết toán các công tác phí trong c ơ quan và quan hệ giao dịchvới ngân hàng, kho bạc qua tài khoản của công ty đã đăng ký. T ổng hợp báo cáo thu chi tài chính hàng tháng, hàng quí và từng công trình. Cuối tháng , quí , n ăm tính kết quả kinh doanh xem lãi lỗ và tham mưu điều chỉnh hoạt động sản xuất kinh doanh của coong ty. . Phòng quản lý kinh doanh: gồm 7 người, nhiệm vụ chính là tham mưu cho giám đốc trong toàn bộ các công việc của phạm vi quản lý và kinhdoanh. Xây dựng các mục
  10. tiêu phát triển kinh doanh của công ty, tìm hiểu về thị trường, phát hiện những nhu cầu về tư vấn xây dựng, đ ăng ký nhiệm vụ khoa học hàng năm lên cấp trên ( Liên hiêp đường sắt Việt Nam ), Nhận nhiệm vụ và tổ chức thực hiện nhiệm vụ đó. Theo dõi hỗ trợ các phòng thực hiện nhiệm vụ và hình thành kế hoạchvới các mục tiêu cụ thể. Đánh giá được thế mạnh của công ty để đề xuất các biện pháp, sách lược và chiến lược trong các hoạt động kinh doanh chất xám của công ty. . Phòng tổ chức cán bộ, lao động: Có nhiệm vụ giải quyết các vấn đ ề về tổ chức quản lý hành chính, quản lý lao động sử dụng cán bộ phù hợp để cán bộphát huy hết năng lực; Tỏ chức tuyển dụng nhân viên mới, đ ào tạo lại và đào tạo nâng cao trình độ nhân viên theo yêu cầu của sản xuất kinhdoanh. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ kế cận cho các năm tới; xắp xếp lại lao đ ộng cho phù hợp với dây chuyền sản xuất của từng thời kỳ. Phụ trách về vấn đề tiền lương cũng là một nhiệm vụ quan trọng của phòng, hàng năm xem xét nâng bậc, h ưu trí; Phòng còn lo tất cả các chế độ hiếu hỉ, ốm đ au, thai sản, đảm bảo cho chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ...cho người lao động. . Phòng vật tư thiết bị: gồm 5 người, làm nhiệm vụ tham mưu, nghiên cứu biến động thị trường vật tư mua sắm và sửa chữa các dụng cụ thiết bị phục vụ có hiệu quả. . Phòng tổng thể gồm người được giao giải quyết các công trình nhiều chuyên môn. Lập đ ề c ương tổng thể làm tổng B, xử lý một phần hoặc mộ t chuyên môn, quán xuyến tập hợp kết quả khảo sát thiết kế các chuyên môn khác do các phòng thực hiện. Xem xét ph ối hợp hài hoà giữa các phòng chuyên môn trong quá trình thực hiện công trình đ ể sản phẩm sản xuất ra phải có chất lượng cao. . Phòng dự án: gồm người, thực hiện các dự án nghiên cứu tiền khả thi, các dự án đầu tư gọi vốn. . Phòng kỹ thuật và quản lý chất lượng: gồm người, làm chức năng KCS, tham mưu quản lý, tổ chức các vấn đề kỹ thuật nhằm nâng cao chất lượng, tiến độ các công trình; ph ổ b iến thông tin khoa họckỹ thuật, tổ chức phong trào làm sáng kiến, sáng chế. 3. Đặc điểm về laođộng của công ty
  11. Có thể nói rằng lao động thuộc ngành tư vấn thiết kế xây dựng có vai trò góp phần tạo ra các công trình xây dựng và tư vấn bởi vì có sự tham gia của các tưvấn thiết kế mới đảm bảo cho các công trình tốt về chất lượng, đ úng về tiêu chuẩn qui định có thẩm mỹ cao. Trong những n ăm qua Công ty tư vấn đ ầu tư và xây dựng đ ã đảm nhận khảo sát thiết kế và tư vấn thi công nhiều công trình, dự án và đã đ ược nhiều chủ đầu tư đánh giá. Đạt được điều đó phải kể đến đội ngũ lao động giỏi về chuyên môn kỹ thuật, trình độ tay nghề cao, sử dụng thành thạo các máy móc thiết bị. Xác định được tầm quan trọng của vấn đề đội ngũ nhân lực Công ty đã không ngừng khuyến khích cán bộ công nhân viên học tập trau dồi nghiệp vụ, nâng cao tay nghề. Đối với các cán bộ quản lý, công ty tạo điều kiện cho đ i học thêm bằng đại học thứ hai hoặc cao học. Công ty còn liên hệ với các trường đ ại học lớn trong n ước tổ chức nâng cao kiến thức qu ản lý kinh tế, kiến thức về kỹ thuật cho cán bộ nhân viên của mình. Do công việc chính, sản phẩm chính của đơnvị là tư vấn và xây dựng nên đòi h ỏi lực lượng lao động phải bao gồm chủ yếu là cán bộ có trình độ đại học trở lên. Nhờ có hệ thống đào tạo tuyển chọn từ trước nên hiện nay công ty có một đội ngũ lao đ ộng tương đôí đồng đ ều về chất, năng động sáng tạo, có khả n ăng hoàn thành công việc đ ược giao. Cụ thể, hiện nay Công ty có tổng số lao động là 463 người. Trong đó lực lượng trong danh sách của cô ng ty là 406 người, lực lượng thuê ngoài là 57 người. Lực lượng lao đ ộng trông công ty gồm 2 khối: khối cán bộ khoa học kỹ thuật (tốt nghiệp trung học trở lên) và khối kỹ thuật. bảng thống kê chất lượng công nhân kỹ thuật của công ty < 31- 41- 51- > 123456 7
  12. 30 40 50 60 60 4 1 3 4 5 4 4 4 6 7 2 1 4 15 1 3,4 45 7 14 19 5 88 236 1 4,6 8 7 4 3 52 2,3 8 3 4 1 233 2,1 Tổng cộng 75 10 29 27 9 0 1 1 1 2 7 1 0 1 4.1 070 9 Bangr thoongs kee cans booj khoa hocj kyx thuaatj toots nghieepl trung hocj trowr leen 60 40 50 60 7 3 4 7 14 1 5 6 2 3 11 259 38 86 62 72 38 1 32 186 28 10 2 10 2 41 13 6 4 20 11 4 33 4 331 53 103 71 1 01 551 1 39 207 45 Do đ ặc thù của côngviệc cho nên đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật chiếm tỷ trọng rất lớn: 82% tổng số lao động của công ty (không kể lao động thuê ngoài), lực lượngcòn
  13. lại là khối công nhân kỹ thuật chiếm 18% tổng số lao động của công ty ( không kể lực lượng thuê ngoài). Nhìn vào bảng thống kê công nhân kỹ thuật ta thấy: trình đ ọ bậc thợ trung bình của công nhân là 4,1%. Trong đ ó bậc thợ 2,7 chiếm số lượng cao nhất cònbậc thợ 4 và 5 chiếm số lượng ít nhất trong khối lượng công nhân kỹ thuật. Còn bảng thống kê cán bộ khoa học kỹ thuật ta nhân thấy tỷ lệ cán bộ có trình đ ộ cao nhất trong tổng số cán bộ khoa h ọc kỹ thuật là 84%, còn lại là trình độ trên đại học chiếm 5% và trình độ d ưới đại học chiếm 11%. Qua hai b ảng thống kê, ta thấy công ty phân độ tuổi ra làm 2 khoảng và số lượng lao đ ộng ở mỗi đ ộ tuổi được gom vào bảng sau: Độ tuổi < 30 31- 40 41 - 50 51 - 60 > 60 Số lao động 1 13 100 1 38 64 1 Nhìn vào bảng thông kê ta nhận thấy rằng lực lượng lao độngcủa công ty chủ yếu đang ở độ tuổi xung mãn nhất, n ăng động nhất có thể cống hiến được nhiều nhất cho công ty. 4. Đặc điểm về tài chính của công ty: Nguồn lực tài chính là một nhân tố quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ việc mua sắm máy móc thiết bị, tài sản cố định, vật liệu cho sản xuất kinh doanh đ ến khi tạo ra sản phẩm theo lĩnh vực sản xuất của mình. Nguồn lực tài chính trong công ty ảnh h ưởng tới việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị tài sản cố định. Công ty đ ã không ngừng tăng trưởng công tác tài chính theo đúng chế độ qui đ ịnhcủa nhà nước. Đây là s ự đòi hỏi th ường xuyên liên tục trong suốt quá trình kinh doanh hiện nay. Vấn đề vốn để đầu tư cho máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh ở công ty luôn là vấn đề lớn, nó đảm bảo yêu cầu kinh doanh đặt ra.
  14. Tình hình nguồn vốn ở ct tv đ t & xd năm 2000 TT Chỉ tiêu Giá trị 1 Nợphải trả 9.996.305.191 2 Vốn chủ sở hữu 6.849.498.834 - ngu ồn vồn, quĩ 5.805.384.059 - ngu ồn kinh phí, quĩ khác 1.044.114.775 Tổng cộng nguồn vốn 16.845.804.025 nguồn: Phòng KT -TC CTTVĐT & XD Theo dõi bảng số liệu ta thấy năm 2000 tổng số vốn cho sản xuất kinh doanh của công ty là 16.845.804.025đ. Trong đó nguồn vốn quĩ là 5.805.384.059 đ, số vốn còn lại gồm nguồn kinh phí, qu ĩ khác là 1.004.114.775 đ và vốn vay nợ là 9.996.305.191đ. Ta nhận thấy công ty đã hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất bằng cách tự cân đối giữa vốn vay và vồn chủ sở hữu, sử dụng linh hoạt nguồn vốn bên ngoài đ ể nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
  15. Phần3: Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty trong 3 năm 1999- 2001. Trong 3 năm 1999- 2001 tình hình s ản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những thành tích đáng kể do sư cố găng vượt bậc của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty. Được thể hiện ở một số sản phẩm mới ra đ ờicó ý nghĩa kinh tế- c hính trị xã hội. - Thiết kế đóng mới toa xe khách thế hệ hai, toa xe khách hai tầng, toa xe trở container. -Thiết kế chế tạo thiết bị cảnh báo đường ngang tự động. - Hoàn thành hồ sơ kh ảo sát thiết kế 166 đường ngang đ ường sắt (giải ngân 28 tỷ). - Hoàn thành hồ sơ kh ảo sát thiết kế (đầu tư cơ bản, xây dựng cơ b ản) ( giải ngân 166 tỷ) -Hoàn thành dự án kỹ thuật 34 cầu, thiết kế kỹ thuật một phần trọng yếu cầu Long Biên, khảo sảt thiết kế các đ iểm sụt trượt Phố Lu- Lào cai. -Hoàn thành toàn bộ công trình thuộc vốn đ ầu tư phát triển đ ã có kế hoạch từ đ ầu năm& giải ngân hết6.2 tỷ đồngvốn đầu tư cơ bản gồm các công trình lớn và phức tạp: đường sắt trên cao Hà Nội, đướng sắt hành lang Đông Tây, đư ờng sắt Bôxit Lâm đồng, Hầm dường sắt Hải Vân...
  16. kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong một số năm Chỉ tiêu ĐV 1999 2000 2 001 1 Giá trị tổng sản lượng tỷ 20 22 2 7.024 -Vốn đường sắt tỷ 9.3 -Các dự án tỷ 1.2 -Đường bộ tỷ 2.0 -Nghiên cứu khoa học tỷ 0.3 - Ngoài ngành tỷ 1.5 2 Doanh thu tỷ 17.7 20.5 2 6.15 3 Nộp ngân sách tỷ 1.9 2.1 2 .65 4 Lãi th ực hiện tỷ 0.8 0.915 1 .05 5 Đầu tư cở vật chất kỹ thuật tỷ 1.0 2.4 2 .5 6 Thu nhập bình quân n/ tỷ 1.35 1.55 1 .85 tháng nguồn: Phòng KT- TC CTTVĐT& XD Qua biểu trên ta có thể rút ra một số nhận xét sau: - Giá trị tổng sản lượng của công ty qua các n ăm đ ã tăng lên rõ rệt, Cụ thể với năm 1999 với giá trị tổng sản lượng 20 tỷ tăng lên 22 tỷ vào thời điểm 2000 và 27,o24 tỷ năm 2001.
  17. -Doanh thucủa công ty cũng tăng lên với lượng năm sau cao hơn năm trư ớc thể hiện sự cố gắng của công ty trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Vói các số lượng về đoanh thu c ủa công ty năm 1999 là17.7 tỷ, 20.5 tỷ năm2000 Và 26.15 tỷ năm 20 01. - Lợi nhuận của công ty qua các n ăm là 0.8 tỷ năm 1999, 0.915 tỷ năm 2000 và 1.05 tỷ năm 2001. Như vậy với các chỉ tiêu tài chính c ơ b ản trên cho thấy công ty tư vấn đầu tư và xây dựng đã đạt được những thành tựu đáng kể trong hoạt đ ộng kinh doanh của mình. Với những kết quả đ ã đ ạt được trong kinh doanh Công ty đã th ực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách mức thu nộp của công ty đối với Nhà nước trong các năm là 1.9 tỷ năm 1999, 2.1 tỷ năm 2000 và 2.65 tỷ năm 2001. Như vậy có thể nói mặc dù hoạt đ ộng kinh doanh có không ít khó khăn nhưng hàng năm công ty vẫn hoàn thành nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước. Để ổn đ ịnh việc làm và nâng cao mức sống của cán bộ công nhân viên trong công ty đồng thời làm tăng nhanh mức đóng góp cho ngân sách nhà nước trong thời gian tới công ty cần phấn đấu để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
26=>2