intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TIỂU LUẬN:CHẨN ĐOÁN VIRUS LỞ MỒM LONG MÓNG BẰNG KỸ THUẬT ELISA

Chia sẻ: Bluesky_12 Bluesky_12 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:22

340
lượt xem
60
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phương pháp ELISA (Enzyme Linked Immunosorbent Assay- xét nghiệm hấp thụ miễn dịch liên kết với enzyme) có rất nhiều dạng mà đặc điểm chung là đều dựa trên sự kết hợp đặc hiệu giữa kháng nguyên và kháng thể, trong đó kháng thể được gắn với một enzyme. Khi cho thêm cơ chất thích hợp vào phản ứng, enzyme sẽ thủy phân cơ chất thành một chất có màu. Sự xuất hiện màu chứng tỏ đã xảy ra phản ứng đặc hiệu giữa kháng thể với kháng nguyên và thông qua cường độ màu mà biết được nồng độ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TIỂU LUẬN:CHẨN ĐOÁN VIRUS LỞ MỒM LONG MÓNG BẰNG KỸ THUẬT ELISA

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC BÁO CÁO CHẨN ĐOÁN BỆNH GIA SÚC GIA CẦM BẰNG SHPT Đề tài: CHẨN ĐOÁN VIRUS LỞ MỒM LONG MÓNG BẰNG KỸ THUẬT ELISA Giảng viên hướng dẫn: Thực hiện: PGS.TS.Nguyễn Ngọc Hải Trương thị thùy lam Thành phố Hồ Chí Minh Tháng 10/2009 NỘI DUNG
  2. I. Đặt vấn đề II. Khái niệm III. Tình hình bệnh LMLM ở nước ta IV. Thiệt hại do bệnh LMLM gây ra V. Virus LMLM 1. Hình thái 2. Cấu trúc kháng nguyên 3. Sức đề kháng VI. Một số đặc điểm dịch tễ học 1. Động vật cảm nhiễm 2. Đường xâm nhập của virus 3. Đường truyền lây 4. Chất chứa và thải virus VII. Cách sinh bệnh VIII. Triệu chứng và bệnh tích 1. Triệu chứng Thể thông thường Thể biến chứng Thể ác tính 2. Bệnh tích IX. Phân loại và biến chủng virus X. Chẩn đoán 1. Phân lập virus 2. Các phản ứng huyết thanh lọc XI. Một số biện pháp phòng trị bệnh XII. Kết luận Tài liệu tham khảo: I. Đặt vấn đề
  3. Trong những năm gần đây, nghành chăn nuôi cả nước nói chung liên tục phát triển. So với 2004, trong năm 2005 đàn trâu tăng 1,8%, bò sữa 8,7%, bò thịt 12,9%, dê, cừu 1,31%, lợn 5%. Sản xuất nông nghiệp nói chung chiếm 30% GDP cả nước, riêng nghành chăn nuôi chiếm khoảng ¼ GDP trong sản xuất nông nghiệp. Thu nhập về chăn nuôi trên tổng thu nhập nông nghiệp qua các năm đều tăng (2004: 21,6%) và dự kiến trong năm 2006 sẽ đạt tỉ trọng trong tổng giá trị sản lượng nông nghiệp là 24%. Thế nhưng, dịch bệnh vẫn thường xuyên là mối đe dọa nguy hiểm cho nền chăn nuôi gia súc trong nước, đặc biệt là bệnh LMLM. Bệnh LMLM là một bệnh truyền nhiễm nguy hiểm của bộ động vật móng guốc như trâu, bò, dê, cừu, lợn và những loài nhai lại hoang dã. Bệnh xảy ở nhiều nước khắp các châu lục trên thế giới. Từ 1995 đến nay, dịch LMLM trên trâu, bò và lợn đã xảy ra ở hầu hết các tỉnh trong cả nước. Ngoài ra, tình hình bệnh xảy ra ở Đông Nam Á và các nước khác trong nhiều năm qua cho đến nay đã chứng minh tầm quan trọng của bệnh LMLM. Bệnh thường gây nên những hậu quả nghiêm trọng về các mặt kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường nên đã được xếp số một thuộc bảng A trong danh mục các bệnh truyền nhiễm của gia súc, đồng thời cũng được ghi vào danh sách chính thức trong Bộ luật quốc tế của Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE) trong quan hệ buôn bán, vận chuyển động vật và sản phẩm động vật giữa các nước. Bệnh gây thành dịch cho hàng loạt trâu bò trong cùng một thời gian, làm tê liệt cày kéo. Do đó ở các vùng có bệnh xảy ra, nhiều vùng gặp rất nhiều khó khăn trong chăn nuôi và gieo trồng. Bệnh LMLM lây lan rất nhanh, rất mạnh và rất rộng, là bệnh cấp tính đối với tất cả các loài động vật hai móng hoang dã và gia súc. Bò, trâu, dê, cừu, lợn là các loài thường bị nhiễm bệnh nhiều nhất. Bò thường mắc bệnh nhiều hơn trâu, ngựa hầu như không mắc bệnh. Tỷ lệ mắc bệnh có thể đạt gần 100% và gây ra ổ dịch trong một vùng rộng lớn. Tỷ lệ chết thường là thấp khoảng 2 - 5 % ở gia súc trưởng thành, ở gia súc non như bê, nghé, lợn con tỷ lệ chết cao từ 20 - 50%. Mặc dù bệnh xuất hiện như là bệnh nhẹ, thường gây tử vong thấp, ngoại trừ ở con vật non hay suy nhược nhưng sự thiệt hại về kinh tế là rất quan trọng. II. Khái niệm: Bệnh LMLM là bệnh truyền nhiễm do virus thuộc họ Picornaviridae gây nên. Bệnh có đặc điểm sốt, nổi bọng nước ở niêm mạc miệng, da móng, gờ móng kẻ móng và trên đầu vú, bầu vú con cái của tất cả loài thú có móng chẻ, gia súc cũng như thú hoang dã.
  4. Bệnh có tính chất dịch lớn, lây lan rất nhanh và rất mạnh gây thiệt hại lớn về kinh tế. Mô hình dịch lở mồm long móng
  5. Virus lở mồm long móng Gia súc mẫn cảm bệnh lở mồm long móng Tiêm phòng không hiệu quả do Kiểm soát vận chuyển qua biên -Không phù hợp kháng giới quốc gia và vùng thiếu hiệu nguyên quả -Thao tác tiêm phòng • Kiểm soát thiếu hiệu Điều kiện tự nhiên thuận quả của chính quyền lợi cho sự phát triển của địa phương virus (pH, ẩm độ, tốc độ • Không có sự hợp tác gió, lượng mưa) của các cơ quan hữu Sự thiếu hiểu biết về căn bệnh Sự coi thường pháp luật của -Thiếu thông tin về bệnh người mua bán -Do thông tin không hệ thống -do thông tin không giá trị Dịch lở mồm long móng hình thành và phát triển
  6. Một số hình ảnh LMLM Phát hiện 200 con heo bị lở mồm long móng
  7. Heo bị viêm móng, thối móng đi lại khó khăn và đứng không được Viêm loét gây thối móng và móng dễ dàng sứt ra
  8. Những dấu hiệu của bệnh lở mồm long móng xuất hiện trên heo, trâu, bò Móng chân bị viêm có mủ và móng rất dễ sứt ra Nổi mụn nước ở niêm mạc mũi và vành mũi viêm loét gây thối móng và sứt móng
  9. Mụn vỡ gây viêm loét giữa các kẽ móng chân III. Tình hình bệnh LMLM ở nước ta Bệnh LMLM được phát hiện ở nước ta từ gần một thế kỷ nay. Sau đó bệnh lan rộng ở cả ba cùng Bắc, Trung, Nam, bệnh xảy ra ở cả miền núi, trung du, đồng bằng và ven biển. Ở Việt Nam, dịch LMLM được phát hiện lần đầu tiên năm 1868 tại Nha Trang. Sau đó bệnh đã xảy ra ở nhiều tỉnh Nam Bộ (1920), Quảng Ngãi (1937-1940), Thừa Thiên (1952), các tỉnh phía Nam và phía Bắc Trung Bộ (1953-1954), bệnh cũng đã được phát hiện tại 11 tỉnh từ Việt Bắc, Tây Bắc vào đến Nghệ An, Hà Tĩnh và thành phố Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định. Ở các tỉnh phía bắc từ 1954-1960 đã có 724 ổ dịch LMLM xảy ra, 13.000 trâu bò mắc bệnh trong đó bị chết 417 trâu bò. Thời gian gần đây bệnh có xu hướng gia tăng do vận chuyển gia súc qua biên giới Lào và Campuchia. Bệnh dịch gia tăng cả về phạm vi lây lan, quy mô số đầu gia súc bị bệnh, loại gia súc bị bệnh, thời gian kéo dài.
  10. Bệnh xảy ra gây thiệt hại về kinh tế của Nhà nước và của nhân dân, phải đình chỉ việc mua bán vận chuyển, giết mổ động vật, ảnh hưởng lớn đến việc phát triển chăn nuôi và sức kéo cho trồng trọt. Từ năm 1965 đến nay, do áp dụng các biện pháp tích cực phòng chống bệnh nên đã không thấy dịch LMLM ở các tỉnh phía Bắc. Nhưng các tỉnh phía Nam bệnh LMLM vẫn còn lưu hành ở một số tỉnh miền Trung, miền Nam và miền Bắc gây thiệt hại cho đàn trâu, bò và lợn. Năm 2005, chính phủ đã phê duyệt chương trình phòng, chống bệnh LMLM quốc gia giai đoạn 2006- 2010 với mục tiêu khống chế bệnh LMLM, từng bước đi đến thanh toán bệnh này ở Việt Nam. IV. Thiệt hại do bệnh LMLM gây ra Bệnh LMLM thường gây nên những hậu quả ngiêm trọng về các mặt kinh tế, xã hội và bảo vệ môi sinh. Bệnh lây lan rất nhanh làm cho nhiều loại gia súc như trâu, bò, lợn, dê…của nhiều gia đình, trong nhiều huyện, nhiều tỉnh bị nhiễm bệnh trong một thời gian ngắn - đàn gia súc sẽ giảm rất nhanh về số đầu con và năng suất chăn nuôi. Sức sinh sản của gia súc cái cũng giảm sút rất nhiều do xẩy thai, vô sinh. Đàn trâu, bò của nước ta hiện nay chủ yếu dùng để cầy kéo, nếu bị dịch LMLM sẽ giảm sức cầy kéo, ảnh hưởng trực tiếp đến ngành trồng trọt, năng suất cây trồng thường bị giảm do thiếu sức kéo, chậm thời vụ gieo trồng. Làm cho trâu, bò, lợn…ăn uống kém, đi lại khó khăn, giảm tiết sữa, dễ gây phụ nhiễm các bệnh khác. Gây biến chứng ở tim, dễ bị chết đột ngột. Chi phí cho công tác phòng chống dịch rất lớn do phải mua văcxin từ nước ngoài để tim phòng việc khử trùng, tiêu độc trong vùng có dịch, chuồng trại, bãi chăn đốt, chôn súc vật chết, cũng đòi hỏi chi phí rất lớn… V. Virus LMLM
  11. Virus sốt lở mồm long móng (Foot and mouth disease virus) 1. Hình thái Virus LMLM thuộc loại virus nhỏ nhất trong các virus qua lọc, thuộc họ Picornaviridae, chi Aphthovirus. Hạt virus gồm phần trung tâm là acid nuleic 31%, được bao bọc bởi một capside ( là protein) gồm 60 capsomere, không vỏ bọc. Dưới kính hiển vi điện tử, virus thường có dạng hình cầu hay hình dâu, đường kính 20-28 nm, gồm 20 mặt đối xứng, 30 cạnh 10 đỉnh. 2. Cấu trúc kháng nguyên Virus có cấu trúc kháng nguyên một sợi, không có tính sinh kháng thể và đặc tính kháng nguyên nhưng có vai trò trong gây nhiễm. Những protein tạo nên capside có tính chất kháng nguyên và khả năng sinh kháng thể, gồm 4 loại : VP1, VP2, VP3, VP4 (VP: viral protein). VP1, VP2, VP3 tạo nên một bề mặt của khối 20 mặt đối xứng (phân tử 12S) còn VP4 là protein bên trong capside, kết dính ARN virus với mặt trong của hộp protein (tức capside). VP1 ở ngoài cùng tham gia trong việc cố định virus trên những tế bào và tạo nên một trong những yếu tố cấu trúc sinh miễn dịch căn bản. 3. Sức đề kháng Virus LMLM không có vỏ bọc, do đó chúng có sức đề kháng cao đối với các dung môi hữu cơ ( cồn, ete…). Tuy nhiên virus LMLM mẫn cảm với ánh sáng mặt trời, acid, formol…Virus bền vững trong khoảng pH = 7 – 7.7, nhanh chóng bị vô hoạt ở độ pH cao hoặc thấp (pH 11). Virus mất hoàn toàn khả năng gây nhiễm ở pH dưới 6. Như thế thịt chín mềm (do hình thành acid lactic) có thể phá hủy nhanh chóng virus và có thể thu hồi thịt từ thú bị LMLM để chế biến dưới vài điều kiện (không vấy nhiễm cơ sở chế biến, loại bỏ xương, khử mỡ).
  12. Virus kém chịu nhiệt. Đun 60-700C virus chết sau 5-10 phút, đun sôi 1000C virus chết ngay. Trong mặt đất ẩm virus có thể duy trì độc lực đến 42 ngày về mùa hè, 146-163 ngày về mùa đông. Trong tủy xương, nước bọt, phủ tạng virus có thể sống 40 ngày. Virus có thể tồn tại lâu trong da muối và thịt đông lạnh. Để tồn trữ virus người ta dùng glycerin 50%. Để diệt virus trên cơ thể con vật, nên dùng các loại acid nhẹ như dấm ăn, phèn chua, chanh, khế, acid lactic… VI. Một số đặc điểm dịch tễ học 1. Động vật cảm nhiễm Virus LMLM gây bệnh tự nhiên ở các loài vật có móng guốc chẵn (trâu, bò, heo, dê, cừu…). Người và động vật ăn thịt cũng có thể mắc bệnh LMLM. Tuy nhiên bệnh LMLM ở người không có ý nghĩa quan trọng về lâm sàng cũng như về bệnh lý. Mức độ mẫn cảm với virus giữa các loài không giống nhau. Các loài động vật móng guốc có độ mẫn cảm ngang nhau nhưng mức độ phát bệnh lâm sàng khác nhau. Trâu bò mắc bệnh nhiều nhất, bệnh thường biểu hiện rõ nhất và nặng hơn, sau đó đến heo và sau cùng là dê và cừu. Chó mèo rất ít khi nhiễm bệnh, ngựa, gia cầm, chim không mắc bệnh nhưng người ta có thể gây bệnh cho vịt, voi, lạc đà, nhiều loại sơn dương cũng mắc bệnh. 2. Đường xâm nhập của virus Virus LMLM có thể xâm nhập vào cơ thể động vật cảm nhiễm bằng nhiều đường. Hai đường xâm nhập chính trong tự nhiên của virus là đường tiêu hóa và đường hô hấp. Sau khi phát triển ở khu vực cuống họng, virus lan sang các vùng kế cận, vào hệ thống tuần hoàn và hệ lâm ba dẫn tới các tế bào, cơ quan khắp cơ thể. Ngoài ra virus còn có thể xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương hay sây sát ở da, nhất là ở vú. 3. Đường truyền lây Virus có thể lây truyền trực tiếp do tiếp xúc giữa gia súc bệnh và gia súc khỏe qua nước bọt, dịch mụn nước, nước tiểu, phân, sữa. Đây là con đường phổ biến nhất. Ngoài ra virus cũng có thể lây truyền gián tiếp qua nhiều con đường: Qua trung gian sinh vật. Những thú không cảm nhiễm như gà, vịt hoặc chim hoang dã… Qua trung gian vô sinh như thức ăn, nước uống, rơm cỏ độn chuồng, dụng cụ, phương tiện vận chuyển… Virus còn có thể lây lan qua việc vứt rác, rửa thịt khi mổ theo các dòng nước chảy hay theo sự di chuyển của gia súc và các sản phẩm chăn nuôi.
  13. Virus có thể xâm nhập từ hệ tuần hoàn của thú mẹ vào phôi thai, do hít phải bụi chứa virus ở những nơi ô nhiễm. 4. Chất chứa và thải virus Virus chứa nhiều nhất trong mụn nước sơ phát nhưng sẽ không còn độc lực vào ngày thứ 4 sau khi vỡ ra. Virus được thải ra ngoài qua nước miếng lẫn nước mụn và mảnh ngoại bì của mụn bị vỡ ra trên niêm mạc lưỡi và miệng. Mụn nước ở chân, đầu vú và các nơi khác như sữa, nước tiểu… thì chứa ít virus hơn. VII. Cách sinh bệnh Trong tự nhiên thời kì nung bệnh từ 2-7 ngày, có khi chỉ trong 24 giờ hoặc kéo dài đến 11 ngày. Theo OIE thời gian nung bệnh tối đa là 21 ngày, đặc biệt đối với typ A thì chỉ có thể tìm được virus sau khi thú mắc bệnh được 3 tuần. Nếu gia súc đã được tiêm phòng hay có miễn dịch rồi thì thời gian nung bệnh dài hơn, có thể chỉ phát hiện được sau 20 ngày. Trong đàn giai đoạn ủ bệnh của các trường hợp điển hình có thể kéo dài (2-10 ngày), tuy nhiên một khi bệnh đã lập lại vài lần thì thời gian ủ bệnh sẽ ngắn hơn. Đặc biệt trong các trường hợp nhốt chật thời gian ủ bệnh sẽ ngắn hơn. Ngoài ra thời gian nung bệnh còn khác nhau phụ thuộc chính vào chủng virus, số lượng virus và con đường xâm nhập. Với những đường tự nhiên, số lượng virus nhiều thì thời gian ủ bệnh có thể ngắn (2-3 ngày) nhưng lên tới 10-16 ngày khi ít virus. Virus xâm nhập cơ thể qua đường tiêu hóa, hô hấp hoặc qua các tổn thương ở da. Trước tiên virus nhân lên trong lớp thượng bì của ống tiêu hóa hoặc của da, gây thủy thủng một số tế bào này và hình thành mụn nước sơ phát. Sau đó virus phân tán vào máu gây nhiễm virus máu, thú sốt cao, lúc này virus đã có khả năng lây nhiễm qua thú khác bằng các hạt khí dung. Virus theo máu đến các cơ quan phủ tạng gây bệnh toàn thân. Đến cuối giai đoạn sốt, virus nhân lên ở tế bào đang phân chia mạnh và gây nên các mụn nước thứ phát ở miệng, chân, núm vú…Dịch mụn nước ở giai đoạn này có thể gây nhiễm mạnh mẽ nhất. Sau khi mụn vỡ, những vết tích ở thượng bì được lấp bằng nhanh chóng. Nếu mụn nước bị sây sát, nhiễm khuẩn sinh mủ gây hoại tử, bại huyết làm con vật có thể chết hoặc suy yếu. Ở thú mang thai, virus có thể theo tuần hoàn của thú mẹ qua nhau thai làm sẩy thai. Con vật non có thể chết do sự thoái hóa cơ tim trước khi hình thành mụn nước thứ phát. VIII. Triệu chứng và bệnh tích 1. Triệu chứng:
  14. Thời gian nung bệnh từ 2 - 7 ngày, trung bình là 3 - 4 ngày, gồm 3 thể bệnh 1.1. Thể thông thường: • Bệnh hay gặp ở vùng nhiệt đới, thú ủ rũ, lông dựng, da mũi khô, thú sốt cao 40 – 410C kéo dài 3 ngày. • Xuất hiện các mụn nước ở da, vành móng kẻ chân, lưỡi, vú làm thú kém ăn, nhai khó khăn. • Ở miệng: Lưỡi có mụn to ở đầu lưỡi, gốc lưỡi ở hai bên lưỡi, xoang trong miệng trong má, lỗ chân răng, môi có mụn lấm tấm bằng hạt ké, hạt bắp. Sau đó mụn vỡ và tạo thành các vết loét đáy nhỏ và phủ màu xám. Nước dãi chảy nhiều như bọt xà phòng. • Ở mũi: Niêm mạc có mụn nước, đặt biệt là vành mũi có mụn loét, nước mũi lúc đầu trong sau đục dần. • Ở chân, kẽ móng có mụn nước từ trước ra sau, mụn vỡ làm long móng. • Ngoài da : Xuất hiện các mụn loét ở vùng da mỏng như bụng, bẹn, vú, ở đầu núm vú … Thú giảm sản lượng sữa, sau sữa đổi thành màu vàng, vắt sữa khó gây viêm vú. • Sau khi hàng loạt mụn nước vỡ dần sẽ dẫn đến nhiễm trùng máu, nhiễm trùng da, thú sốt cao, suy nhược dần. 1.2. Thể biến chứng • Những biến chứng xảy ra khi điều kiện vệ sinh, chăm sóc kém làm mụn vỡ dẫn đến nhiễm trùng, chân bị long móng, thối móng, thối xương làm thú què. Vú thì bị viêm tắt sữa. Các mụn khác vỡ sẽ gây nhiễm vi khuẩn kế phát, bại huyết. • Bệnh lỡ mồm long móng ghép với các bệnh ký sinh trùng hay vi khuẩn khác có sẵn trong máu (tiêm mao trùng, lê dạng trùng...) có thể làm con vật mau chóng chết. 1.3 Thể ác tính Trên bê nghé ngoài triệu chứng sốt cao, thú bị tiêu chảy và chết đột ngột trước khi xuất hiện các mụn nước ở thượng bì do viêm ruột cấp tính, viêm phổi cấp hoặc viêm cơ tim cấp tính. 2. Bệnh tích Bệnh tích của bệnh LMLM chủ yếu nằm ngoài cơ thể, ở da, niêm mạc. Đó chính là những mụn nước trên cơ thể, có thể khỏi một cách nhanh chóng trừ khi bị phụ nhiễm. Bệnh tích bên trong chủ yếu là hoại tử các cơ bắp, cơ tim, viêm cơ tim cấp, tim mềm nhạt, dễ vỡ, có những đốm xám đỏ hay vàng do thoái hóa cơ nên được gọi là bệnh tim hổ, đây là bệnh tích có ý nghĩa quan trọng trong kiểm
  15. soát giết mổ. Ngoài ra có thể gặp những biểu hiện của bại huyết, viêm màng phổi - phổi, viêm dạ dày - ruột cấp tính. IX. Phân loại và biến chủng virus Có 7 typ virus LMLM là: O, A, C, SAT 1, SAT 2, SAT 3, Asia 1; chúng gây những triệu chứng lâm sàng giống nhau nhưng không gây miễn dịch cho nhau được. Những typ này lại phân chia thành nhiều typ phụ khác nhau bởi những đặc tính miễn dịch học (cấu trúc kháng nguyên, độc lực…). Bảng số typ phụ của các typ virus LMLM Typ Số typ phụ O 11 A 32 C 05 ASIA 1 03 SAT 1 07 SAT 2 03 SAT 3 04 Tổng số 65 Không có miễn dịch chéo giữa các typ và chỉ có miễn dịch chéo giữa một số typ phụ trong phạm vi một typ. Đối với 3 typ O, A, C, trong một ổ dịch có thể có sự kết hợp của các typ này, nhưng thông thường chỉ một typ chiếm ưu thế. X. Chẩn đoán Để chuẩn đoán bệnh LMLM, đầu tiên căn cứ vào dấu hiệu lâm sàng của bệnh. Trâu bò mắc bệnh lúc đầu có triệu chứng sốt cao, mệt mỏi, kém ăn và đi đứng khó khăn, thường đứng yên một chỗ, bò sữa thì lượng sữa giảm nhiều. Sau đó, con vật thường chép miệng, chảy nhiều nước bọt. Các mụn nước lúc đầu chứa đầy thanh dịch màu vàng rơm, về sau trở nên đục, hình thành ở niêm mạc môi, thân lưỡi và vòm miệng. Mụn nước cũng thấy ở gốc móng hoặc giữa phần da giữa và trên móng, các phần da không có lông như đầu vú, bầu vú, âm hộ…Lợn cũng có triệu chứng tương tự như trâu bò. Mụn nước ở đầu mõm và kẻ móng thường to và mau vỡ ra. Khi móng bị tổn thương, con vật bị đau không thể đi lại được, thường quỳ một chỗ và di
  16. chuyển bằng đầu gối. Tuy nhiên, điều này có thể bị phủ nhận do những bệnh có triệu chứng tương tự (Trần Đình Từ, 1998; Kitching, R.P. và ctv, 2002). Ở trâu bò, bệnh viêm miệng mụn nước (vesicular atomati) rất giống bệnh lở mồm long móng, ở lợn, ngoài hai bệnh trên, còn có hai bệnh nữa là bệnh mụn nước ở lợn (swine vesicular disease, SVD) và bệnh bọng nước ban đỏ (vesicular exanthema of swine, VES) tuy khác căn nguyên nhưng lại có triệu chứng lâm sàng giống nhau. Để chuẩn đoán phân biệt 4 bệnh này, bước đầu có thể sử dụng phương pháp đơn giản dựa vào loài cảm thụ. Địa dư bệnh lý (Trần Thanh Phong, 1996; Trần Đình Từ, 1998). Sự phát hiện sớm gia súc nhiễm bệnh và đúng bệnh, nếu có thể ngay trước khi xuất hiện các dấu hiệu lâm sàng là các yếu tố chủ yếu cho sự khống chế bệnh hiệu quả, ngăn chặn bệnh lây lan. Điều đó đòi hỏi phải có phương pháp chẩn đoán nhanh, nhạy đặc hiệu, chính xác, có thể cho kết quả trong vòng 24 giờ. Hơn nữa, sự xác định kịp thời týp đặc hiệu của virus thực địa và đặc tính phân tử của nó là rất cần thiết để thực hiện tim phòng khẩn cấp với kháng nguyên tương ứng và để đánh dấu nguồn gốc của ổ dịch (Callens, M. và cvt, 1997; Reid, S. M. và cvt, 1998, 2002; Re1mond, M. và cvt, 2002; Anon, 2002). Nhiều kĩ thuật phân tích khác nhau đã được sử dụng để phát hiện acid nucleic virus, kháng nguyên, và sự đáp ứng miễn dịch của vật chủ, bao gồm kết hợp bổ thể (complement fixation), trung hòa virus (virus neutralization), ELISA (enzyme _ linked immunosorbent assay), RT _ PCR (reverse transcription polymerase chain reaction), việc xác định trình tự và nhân lên của chuỗi acid nucleic (nucleic acid sequence _ based amplification, NASBA), (Anon, 2000, 2002; Collins, R.A. và cvt, 2002; Feng, Q., 2003). 1. Phân lập virus Cùng với hướng dẫn kĩ thuật chẩn đoán trong phòng thí nghiệm của Tổ chức dịch tễ thế giới (OIE,2000,2002), các tác giả Trần Thanh Phong (1996), Tô Long Thành (2000), Nguyễn Trí Nhân (2003), Remond, M, và cvt ( 2002), Sutmoller, P. và cvt (2003) cũng đã giới thiệu về phương pháp phân lập virus LMLM. Nguyên tắt của phương pháp này là chuẩn đoán bệnh dựa trên biểu hiện bệnh đặc trưng ở tế bào nhiễm virus.Với phương pháp phân lập virus, dựa vào kết quả có thể nhận định trong bệnh phẩm (mụn nước,biểu mô) nghi có phải là virus LMLM hay không. Virus LMLM (nếu có) còn sống trên mẫu mô của vật bệnh được chuyển qua nuôi cấy trên môi trường tế bào động vật mẫn cảm. Môi trường nuôi cấy này được ủ trong 48 giờ và được quan sát hàng ngày. Virus LMLM khi tấn công
  17. vào tế bào sẽ gây ra những biểu hiện trên tế bào rất đặc trưng, những biểu hiện đó gọi là CPE (cytopathic effect, tác động gây bệnh lý tế bào). Nếu quan sát thấy tế bào biểu hiện CPE, ta kết luận mẫu có sự hiện diện của virus LMLM, nhưng không biết được đó là týp virus nào. Tuy nhiên, biểu hiện CPE đối với virus LMLM có thể nhầm lẩn với virus bệnh mụn nước ở lợn (swine vesicular disease virus), nên phương pháp này thường được sử dụng kết hợp với kĩ thuật ELISA để khẳng định lại kết quả. Tóm lại, sau khi nuôi cấy virus LMLM trên tế bào mẫn cảm, nếu quan sát thấy biểu hiện CPE, dịch nổi của môi trường nuôi cấy sẽ được chuyển qua cho thực hiện ELISA để khẳng định lại kết quả. Nếu CPE âm tính, dịch nổi môi trường nuôi cấy thứ nhất sẽ được chuyển vào một bình nuôi cấy tế bào khác và cũng quan sát kết quả CPE trong 48 giờ. Nếu kết quả dương tính, sẽ xác nhận lại bằng ELISA. Nếu CPE âm tính và ELISA trên mẫu nguyên gốc cũng âm tính thì kết luận mẫu không chứa virus LMLM. Ngoài ra, Sutmoller, P. và cvt (2003), cũng đã đề cập đến việc phân lập virus để phát hiện động vật mang trùng dai dẳng. Quá trình nghiên cứu trâu bò nhiễm bệnh kéo dài bằng cách thu thập những mẫu probing (chỉ ở niêm mạc) từ họng đã được phát triển ở Hà Lan năm 1959 (Bekkum, 1959) và được áp dụng như một phương pháp thường quy ở hầu hết các quốc gia khác đối với ổ dịch LMLM. Dịch và mảnh vụn từ hầu và phía trên thực quản (oesophagus, OP fluid) được lấy bằng một cái chén nhỏ nối với tay cầm bằng sắt (vì vậy được gọi là probing hay chén probang) được Grac và Tallgren sử dụng đầu tiên (Sutmoller, P. và Cottral, G.E., 1967; Hedger, R.S. và Sutbbins, 1971). 2. Phản ứng huyết thanh lọc Kỹ thuật ELISA ELISA là một phân tích sử dụng kháng thể để nhận diện protein. Ở đây kháng thể đặc hiệu cho kháng nguyên. Biện pháp thích hợp để phát hiện kháng nguyên của virus LMLM là giám định các serotype của virus là phương pháp ELISA. Đây là phản ứng sandwich gián tiếp trong đó sử dụng kháng huyết thanh của thỏ kháng lại từng serotype của virus LMLM làm kháng thể bắt, và kháng huyết thanh của chuột lang kháng lại từng serotyp của virus LMLM làm kháng thể nhận diện. Kháng thể phát hiện là huyết thanh của bò kháng chuột lang gắn với enzyme (OIE, 20000; Tô Long Thành, 2000). Nguyên lí: Thông thường sự kết hợp kháng nguyên – kháng thể không thể phát hiện bằng mắt thường. Kĩ thuật ELISA đã lợi dụng đặc tính hấp thụ tự nhiên của protein lên polyethylene để gắn kháng nguyên hoặc kháng thể lên giá (bề mặt đĩa nhựa) rồi cho kháng nguyên hoặc kháng thể tương ứng có đánh dấu
  18. enzyme vào tạo phản ứng. Sau khi loại bỏ chất đánh dấu không kết hợp, cho thêm vào hỗn dịch chất hiện màu. Nhờ hoạt tính xúc tác của enzyme làm giải phóng oxy nguyên tử [O] từ H2O2 để oxy hóa chất hiện màu làm thay đổi màu của hỗn dịch (Lê Văn Hùng, 2002). Ưu điểm phương pháp ELISA: Phản ứng có tính đặc hiệu cao. Kháng huyết thanh thỏ đặc hiệu với từng typ virus sẽ chọn lọc các kháng nguyên virus từ các protein cạnh tranh khác và tập trung chúng lại giúp gia tăng khả năng phát hiện virus. Độ nhạy cao khi dùng với một kháng thể đơn dòng. Có thể đây là một kĩ thuật huyết thanh lọc nhạy nhất với mục đích chẩn đoán và định typ. Khả năng định typ virus từ mẫu kháng nguyên không nguyên vẹn cao. Các thành phần phụ hỗ trợ không quan trọng. Kết quả đọc bằng đo quang phổ nên khách quan hơn và chính xác hơn. Phương pháp đơn giản, nhanh và có tính lặp lại. Hóa chất có thời hạn sử dụng lâu hơn và dễ dàng chẩn đoán. Ngoài ra, một số phản ứng huyết thanh lọc khác như Elisa cạnh tranh trong pha lỏng (liquid phaseblocking enzyme - linked immunosorbent assay) (OIE, 2000) kết hợp bổ thể gián tiếp ngăn trở ngưng kết hồng cầu cũng cho kết quả tương tự với phản ứng trung hòa huyết thanh về độ nhạy cũng như tính đặc hiệu để phát hiện virus. XI. Một số biện pháp phòng trị bệnh Phải thực hiện nghiêm túc các biện pháp sau: • Vệ sinh: cách ly thú bệnh, tiêu độc sát trùng chuồng trại, xử lý chất thải, kiểm soát chặt chẽ công tác vận chuyển động vật, dụng cụ và thức ăn chăn nuôi. • Vaccine: sử dụng vaccine để tạo miễn dịch cho thú. • Các biện pháp kết hợp: tùy vào điều kiện dịch tễ tự nhiên, kinh tế xã hội của từng khu vực, từng quốc gia có bệnh LMLM mà có những biện pháp phù hợp nhưng tập trung thực hiện những biện pháp tổng hợp sau: Tăng cường hệ thống thú y từ trung ương đến địa phương, đào tạo thú y viên cơ sở có đủ trình độ phát hiện và chẩn đoán nhanh, chính xác bệnh LMLM. Tăng cường khả năng chẩn đoán lâm sàng và chẩn đoán trong phòng thí nghiệm. Phải xác định được nguồn virus và xác định được serotype. Thực hiện tiêm phòng gồm tiêm phòng bao vây khi có dịch xảy ra và tiêm phòng hàng năm tại các vùng có dịch cũ.
  19. Khống chế chặt chẽ từng ổ dịch không để lây lan, tăng cường kiểm soát gia súc, người, vật dụng, thức ăn chăn nuôi…ra vào vùng dịch. Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ của bệnh trong từng giai đoạn, xác định các yếu tố nguy cơ, nắm được các đặc điểm của bệnh để có biện pháp khống chế. Giám định chất lượng vaccine về hiệu lực và chủng loại. Tiêu độc sát trùng nghiêm ngặt. Xác định thời gian khống chế bệnh và các biện pháp kỹ thuật, chính sách đầu tư…thực hiện trong thời gian đó. Có chương trình hợp tác quốc tế chặt chẽ nhất là với các nước trong khu vực. Đối với nơi đã xảy ra dịch: • Thực hiện tích cực việc bao vây dập tắt ổ dịch bằng mọi biện pháp. Xử lý triệt để gia súc mắc bệnh bằng cách tiêu diệt hoàn toàn tránh lây lan ra diện rộng, có thể đem gia súc đi chôn ở nơi xa dân cư hoặc thiêu đốt. • Cách ly triệt để đàn gia súc khi số lượng nhiễm bệnh quá nhiều. • Tiêu độc hàng ngày đối với chuồng nuôi, chất thải và chất môi giới truyền bệnh, kể cả các phương tiện đi lại bằng nước vôi đặc 10- 20%, vôi bột hoặc xút 2%, formol 2%, crezin 5%, virkou, Bencocid, Biokide. • Tiêm phòng khẩn cấp cho những động vật dễ bị lây nhiễm bằng cách tiêm phòng bao vây từ phía ngoài vào tâm ổ dịch. Đối với nơi chưa có dịch: Tuy chưa nhiễm bệnh, nhưng tại các vùng này phải thực hiện mạnh các biện pháp sau: Cần phát hiện bệnh sớm, chẩn đoán tốt nhất là thực hiện chẩn đoán định kỳ ngăn ngừa bệnh từ xa. Thực hiện cách ly nghiêm ngặt động vật có biểu hiện triệu chứng lở mồm long móng và những con được nuôi chung. Ngăn chặn vật môi giới truyền bệnh, tăng cường theo dõi, chăm sóc đàn vật nuôi trong vùng dịch. Tiêu độc định kỳ môi trường, nơi liên quan đến chăn nuôi động vật, nhất là vùng ổ dịch cũ hoặc nơi phát sinh để diệt mầm bệnh.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2