intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận CNH-HĐH P.3

Chia sẻ: Nguyen Thi Bich Ngoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:46

44
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việt Nam xuất phỏt từ một nước nụng nghiệp lạc hậu, trỡnh độ phỏt triển, KTXH ở mức thấp hơn rất nhiều so với nước khỏc. Với tốc độ phỏt triển nhanh chúng của cỏc nước phỏt triển, thỡ khoảng cỏch kinh tế ngày càng dón ra.Vỡ vậy nhiệm vụ phỏt triển kinh tế của nước ta trong những năm tới là vượt qua tỡnh trạng của một nước nghốo, nõng cao mức sống của nhõn dõn và từng bước hội nhập vào quỹ đạo kinh tế Thế Giới. Tớnh tất yếu của XKTB với hỡnh thức cao của nú...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận CNH-HĐH P.3

  1. Tiểu luận CNH-HĐH P.3
  2. Lời Mở Đầu Việt Nam xuất phỏt từ một nước nụng nghiệp lạc hậu, trỡnh độ phỏt triển, KTXH ở mức thấp hơn rất nhiều so với nước khỏc. Với tốc độ phỏt triển nhanh chúng của cỏc nước phỏt triển, thỡ khoảng cỏch kinh tế ngày càng dón ra.Vỡ vậy nhiệm vụ phỏt triển kinh tế của nước ta trong những năm tới là vượt qua tỡnh trạng của một nước nghốo, nõng cao mức sống của nhõn dõn và từng bước hội nhập vào quỹ đạo kinh tế Thế Giới. Tớnh tất yếu của XKTB với hỡnh thức cao của nú là hỡnh thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là xu thế phỏt triển của thời đại. Việt Nam cũng khụng nằm ngoài trong luật đú nhưng vấn đề đặt ra là thu hỳt FDI như thế nào. Với mục tiờu xõy dựng nước ta thành một nước cụng nghiệp và tiến hành cụng nghiệp hoỏ và hiện đại hoỏ với mục tiờu lõu dài là cải biến nước ta thành một nước cụng nghiệp cú cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế phự hợp … cộng với thực hiện mục tiờu ổn định và phỏt triển kinh tế trong đú cú việc nõng cao GDP bỡnh quõn đầu người lờn hai lần như đại hội VII của Đảng đó nờu ra. Muốn thực hiện tốt điều đú cần phải cú một lượng vốn lớn. Muốn cú lượng vốn lớn cần phải tăng cường sản xuất và thực hành tiết kiệm. Nhưng với tỡnh hỡnh của nước ta thỡ thu hỳt vốn đầu tư nước ngoài cũng cũng là một cỏch tớch luỹ vốn nhanh cú thể làm được. Đầu tư nước ngoài núi chung và đầu tư trực tiếp núi riờng là một hoạt động kinh tế đố i ngoại cú vị trớ vai trũ ngày càng quan trọng, trở thành xu thế của thời đại. Đú là kờnh chuyển giao cụng nghệ, thỳc đẩy quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thờm việc làm và thu nhập, nõng cao tay nghề cho người lao động, năng lực quản lý, tạo nguồn thu cho ngõn s ỏch… Trờn cơ sở thực trạng của đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, ta cũng cần phải chỳ ý tới vấn đề tớnh tiờu cực của đầu tư TTNN. Cũng khụng phải là một nước thụ động để mất dần vị thế mà xem vốn ĐTNN là quan tr ng nhưng vốn trong nước trong tương lai ph là ọ ải chủ yếu. Nhận thức đỳng vị trớ vai trũ của đầu tư nước ngoài là hết sức cần thiết. Chớnh phủ cũng đó ban hành chớnh sỏch đầu tư nước ngoài vào Việt Nam. Đồng thời tạo mọi điều kiện thuận lợi cho cỏc nhà đầu
  3. tư nước ngoài. Chỳng ta bằng những biện phỏp mạnh về cải thiện mụi trường đầu tư, kinh doanh… để thu hỳt đầu tư nước ngoài. Với phương chõm của chỳng ta là đa thực hiện đa dạng hoỏ, đa phương hoỏ hợp tỏc đầu tư nước ngoài trờn cơ sở hai bờn cựng cú lợi và tụn trọng lẫn nhau. Bằng những biện phỏp cụ thể để huy động và sử dụng cú hiệu quả vốn ĐTTTNN trong tổng thể chiến lược phỏt triển và tăng trưởng kinh tế là một thành cụng mà ta mong đợi.
  4. Chương một Một số vấn đề lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài I. Xuất khẩu tư bản: 1. Khỏi niệm xuất khẩu tư bản: Trong thế kỷ XIX diễn ra quỏ trỡnh tớch tụ và tập trung Tư Bản mạnh mẽ. Cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển đó tớch luỹ được những khoản TB khổng lồ đú là tiền đề cho xuất khẩu Tư Bản và đến giai đoạn chủ nghĩa độc quyền, xuất khẩu Tư Bản là một đặc điểm nổi bật cú tầm quan trọng đặc biệt, và trở thành sự cần thiết của chủ nghĩa Tư Bản. Đú là vỡ Tư Bản tài chớnh trong quỏ trỡnh phỏt triển đó xuất hiện cỏi gọi là "Tư Bản thừa". Thừa so với tỷ suất, lợi nhuận sẽ cao hơn. Trong lỳc ở nhiều nước kinh tế lạc hậu cần Tư Bản để mở mang kinh tế và đổi mới kỹ thuật, nhưng chưa tớch luỹ Tư Bản kịp thời. Vậy thực chất xuất khẩu Tư Bản là đem Tư Bản ra nước ngoài, nhằm chiếm được giỏ trị thặng dư và cỏc nguồn lợi khỏc được tạo ra ở cỏc nguồn lợi khỏc được tạo ra ở cỏc nước nhập khẩu Tư Bản. Ta đó thấy rằng việc xuất khẩu Tư Bản là "Tư Bản thừa" xuất hiện trong cỏc nước tiờn tiến. Nhưng thực chất vấn đề đú là mang tớnh tất yếu khỏch quan của một hiện tượng kinh tế khi mà quỏ trỡnh tớch luỹ và tập trung đó đạt đến một độ nhất định sẽ xuất hiện nhu cầu ra nước ngoài. Đõy cũng là quỏ trỡnh phỏt triển sức sản xuất của xó hội vươn ra Thế Giới, thoỏt khỏi khuõn khổ chật hẹp của quốc gia, hỡnh thành quy mụ sản xuất trờn phạm vi quốc tế. Theo Lờ Nin "Cỏc nước xuất khẩu Tư Bản hầu như bao giờ cũng cú khả năng thu được một số "lợi" nào đú" [29,90]. Chớnh đặc điểm này là nhõn tố kớch thớch cỏc nhà Tư Bản cú tiềm lực hơn trong việc thực hiện đầu tư ra nước ngoài. Bởi vỡ khi mà nền cụng nghiệp đó phỏt triển, đầu tư trong nước khụng cũn cú lợi nhuận cao nữa. Mặt khỏc cỏc nước lạc hậu hơn cú lợi thế về đất đai, nguyờn liệu, tài nguyờn nhõn cụng… lại đưa lại cho nhà đầu tư lợi nhuận cao, ổn định, tin cậy và giữ vị trớ độc quyền Theo Lờ Nin " Xuất khẩu tư bản" là một trong năm đặc điểm kinh tế của chủ nghĩa đế quốc, thụng qua xuất khẩu tư bản, cỏc nước tư bản phỏt triển thực hiện việc búc lột đối với cỏc nước lạc hậu và thường là thuộc địa của nú: Nhưng ụng khụng phủ nhận vai trũ của nú. Trong thời kỳ đầu của chớnh quyền Xụ V iết, Lờ Nin chủ trương
  5. sử dụng đầu tư trực tiếp nước ngoài và khi đưa ra "Chớnh sỏch kinh tế mới" đó núi rằng những người cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa Tư Bản thụng qua hỡnh thức kinh tế và khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa Tư Bản thụng qua hỡnh thức " Chủ nghĩa Tư Bản nhà nước" đó núi rằng những người cộng sản phải biết lợi dụng những thành tựu kinh tế và khoa học kỹ thuật của chủ nghĩa tư bản thụng qua hỡnh thức "chủ nghĩa tư bản nhà nước". Theo quan điểm này nhiều nước đó "chấp nhận phần nào sự búc lột của chủ nghió tư bản để phỏt triển kinh tế, như thế cú thể cũn nhanh hơn là sự vận động tự thõn của mỗi nước. Tuy nhiờn việc "xuất khẩu tư bản" phải tuõn theo phỏp luật của cỏc nước đế quốc vỡ họ cú sức mạnh kinh tế, cũn ngày nay thỡ tuõn theo pỏhp luật, sự điều hành của mỗi quốc gia nhận đầu tư. 2. Cỏc hỡnh thức xuất khẩu tư bản. Gồm c ú hai hỡnh thức chớnh: Xuất khẩu tư bản cho vay: là hỡnh thức cho chớnh phủ hoặc do tư nhõn vay nhằm thu được tỷ suất cao. Xuất khẩu tư bản hoạt động: là đem tư bản ra nước ngoài, mở mang xớ nghiệp tiến hành sản xuất ra giỏ trị hàng hoỏ, trong đú cú giỏ trị thặng dư tại nước nhập khẩu. Đầu tư hoạt động gồm cú đầu tư trực tiếp và đầu tư giỏn tiếp. Đầu tư trực tiếp: là đầu tư chủ yếu mà chủ đầu tư nước ngaũi đầu tư toàn bộ hay phần đủ lớn vốn đầu tư của cỏc dự ỏn nhằm dành quyền điờự hành hạơc tham gia điều hành cỏc doanh nghiệp sản xuất hoặc kinh doanh dịch vụ, thương mại. Đầu tư giỏn tiếp là hỡnh thức đầu tư quan trọng, trong đú chủ đầu tư nước ngoài đầu tư bằng hỡnh thức mua cổ phần của cỏc Cụng ty sở tại (ở mức khống chế nhất định) để thu lợi nhuận mà khụng tham gia điều hành trực tiếp đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư. Vốn này được trả bằng tiền gốc lẫn lợi tức dưới hỡnh thức tiền tệ hay dưới hỡnh thức hàng hoỏ. Cũn đối với hỡnh thức xuất khẩu cho vay thỡ cú xuất khẩu tư bản cho vay dài hạn và xuất khẩu tư bản cho vay ngắn hạn. Gốm cú. Thứ nhất: Xuất khẩu mỏy múc, thiết bị cụng nghệ từ cỏc nước phỏt triển sang cỏc nước nhận đầu tư. Thứ hai: Xuất khẩu trực tiếp, gọi là đầu tư trực tiếp nước ngoài cú 3 dạng.
  6. + Nư cụng nghiệp phỏt triển đầu tư vào cỏc nước cụng ớc nghiệp tp + Nowcs cụng nghiệp phỏt triển đầu tư vào nước cụng nghiệp kộm phỏt triển + Đầu tư giữa cỏc nước kộm phỏt triển II. Khỏi niệm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. 1. Khỏi niệm vốn đầu tư. Hoạt động đầu tư là quỏ trỡnh huy động và sử dụng mọi nguồn vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh nhằm sản xuất sản phẩm hay cung cấp dịch vụ đỏp ứng nhu cầu tiờu dựng cỏ nhõn và xó hội. Nguồn vốn đầu tư cú thể là những tài sản hàng hoỏ như tiền vốn, đất đai, nhà cửa, mỏy múc, thiết bị, hàng hoỏ hoặc tài sản vụ hỡnh như bằng sỏng chế, phỏt minh, nhón hiệu hàng hoỏ, bớ quyết kỹ thuật, uy tớn kinh doanh, bớ quyết thương mại… Cỏc doanh nghiệp cú thể đầu tư bằng cổ phần, trỏi phiếu, cỏc quyền sở hữu khỏc như quyền thế chấp, cầm cố hoặc cỏc quyền cú giỏ trị về mặt kinh tế như cỏc quyền thăm dũ, khai thỏc, sử dụng nguồn thiờn nhiờn. Thời kỳ đầu thế kỷ XX, theo quan điểm của LờNin thỡ loại sử dụng vốn một cỏch ỏp đặt dưới dạng đầu tư trực tiếp nước ngoài về thực chất là khoản chi phớ mà cỏc nước tư bản bỏ ra để củng cố địa vị trong chiến hữu thuộc địa và cuối cựng là nhằm đạt được lợi nhụõn cao hơn. Theo phõn tớch đỏnh giỏ của LờNin thỡ sự ph ỏt triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài luụn gắn với lịch sử phỏt triển của chủ nghĩa tư banr. Xuất phỏt từ điều kiện chớnh trị, kinh tế, xó hội của thế giới lỳc bấy giờ mà Lờnin cho rằng loại vốn được sử dụng dưới sạng đầu tư trực tiếp nước ngoài là cụng cụ búc lột, là hỡnh thức chiếm đoạt của chủ nghĩa tư bản. Và theo quan niệm củaR.Nurkse quan niệm, dự "đầu tư trực tiếp nước ngoài trước hết phục vụ cho lợi ớch của cỏc nước cụng nghiệp xuất vốn chứ chưa phải nước nhận vốn"{32, 26} tuy nhiờn là nhõn tố qu an trọng, là giải phỏp tớch cực để cho nền kinh tế chậm phỏt triển cú thể "vươn tới thị trường mới". Mặc dự, đầu tư trực tiếp nước ngoài là nguồn cung cấp một lượng vốn đỏng kể cho cụng nghiệp hoỏ, cho tăng năng suất lao động, tăng thu nhập…. làm phỏ vỡ sự khộp kớn của vũng luẩn quẩn, nhưng nú khụng phải là tất cả mà nú chỉ phỏt huy tỏc dụng khi khả năng tớch luỹ vốn bằng con đường tiết kiệm nội bộ của một nước đạt tới mức nhất định. Cũng
  7. như R.Nurkes, quan điểm của A. Samuelson coi vốn là yếu tố quyết định đảm bảo cho hoạt động cú năng suất cao, hay núi cỏch khỏc, vốn là yếu tố cú sức mạnh nhất cú thể làm cho "vũng luẩn quẩn" dễ bị phỏ vỡ. Theo quan điểm của hai ụng nhấn mạnh, đa số cỏc nước đang phỏt triển đều thiếu vốn, mức thu nhập thấp, chỉ đủ sống ở mức tối thiểu, do đú khả năng tớch luỹ hạn chế và để "tớch luỹ vốn cần phải hy sinh tiờu dựng trong nhiều thập kỷ". Vỡ vậy A.Samuelson đặt vấn đề: Đối với nước nghốo, nếu cú nhiều trở ngại như vậy như vậy đối với việc cấm thành tư bản do nguồn tài chớnh trong nước, tại sao khụng dựa nhiều hơn vào những nguồn vốn nước ngoài? 2. Khỏi niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) a. Khỏi niệm Về mặt kinh tế: FDI là một hỡnh thức đầu tư quốc tế đặc trưng bởi quỏ trỡnh di chuyển tư bản từ nước này qua nước khỏc. FDI được hiểu là hoạt động kinh doanh, một dạng kinh doanh quan hệ kinh tế cú quan hệ quốc tế. Về đầu tư quốc tế là những phương thức đầu tư vốn, tư sản ở nước ngoài để tiến hành sản xuất kinh doanh dịch vụ với mục đớch tỡm kiếm lợi nhuận và những mục tiờu kinh tế, xó hội nhất định. Về mặt nhận thức: Nhõn tố nước ngoài ở đõy khụng chỉ thể hiện ở sự khỏc biệt ở sự khỏc biệt quốc tịch hoặc về lónh thổ cư trỳ thường xuyờn của cỏc bờn tham gia đầu tư trực tiếp nước ngoài mà cũn thể hiện ở sự di chuyển tư bản bắt buộc phải vượt qua tầm kiểm soỏt quốc gia. Vỡ vậy, FDI là hoạt động kinh doanh quốc tế dựa trờn cơ sở quỏ trỡnh di chuyển tư bản giữa cỏc quốc gia chủ yếu là do cỏc phỏp nhõn và thể nhõn thực hiện theo những hỡnh thức nhất định trong đú chủ đầu tư tham gia trực tiếp vào quỏ trỡnh đầu tư. Một số nhà lý luận khỏc lại cho rằng đầu tư trực tiếp nước ngoài về thực chất là hỡnh thức kộo dài "chu kỳ tuổi thọ sản xuất", "chu kỳ tuổi thọ kỹ thuật" và "nội bộ hoỏ di chuyển kĩ thuật". Bản chất kỹ thuật của đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những vấn đề thu hỳt sự chỳ ý của nhiều nhà lý luận. Tuy cũn cú sự khỏc nhau về cơ sở nghiờn cứu, về phương phỏp phõn tớch và đối tượng xem xột… Nhưng quan điểm của cỏc nhà lý luận gặp nhau ở chỗ: trong nền kinh tế hiện đại cú một số yếu tố liờn quan đến kỹ thuật sản xuất kinh doanh đó buộc nhiều nhà sản xuất phải lựa chọn phương thức đầu tư
  8. trực tiếp ra nước ngoài như là điều kiện tồn tại và phỏt triển của mỡnh. b) Đặc điểm của đầu tư trực tiếp nước ngoài Trong những thập kỷ gần đõy, hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng lờn mạnh mẽ và cú những đặc điểm sau đõy: * Cơ c đầu tư thay đổi theo hướng tập trung vào lĩnh vực ấu cụng nghiệp chế biến và dịch vụ. Sự phỏt triển kinh tế luụn luụn đặt ra vấn đề là phải dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng hiện đại hoỏ và phự hợp với xu thế hội nhập với nền kinh tế. Dưới tỏc động của khoa học cụng nghệ, ngày càng cú nhiều ngành kinh tế ra đời và phỏt triển nhanh chúng, nhiều lĩnh vực sản xuất kinh doanh mới ra đời thay thế cho lĩnh vực sản xuất kinh doanh trước đõy. Hiện nay một cơ cấu được coi là hiện đại là cơ cấu kinh tế trong đú cỏc ngành cụng nghiệp chế biến và dịch vụ chiếm một tỷ lệ lớn. Tại sao trong cơ cấu đầu tư vẫn lựa chọn tối ưu vào hai ngành này mà khụng phải là ngành cụng ng hiệp nặng,… Bởi vỡ cú những nguyờn nhõn sau. Thứ nhất, cựng với sự phỏt triển mạnh mẽ của lực lượng sản xuất, đời sống vật chất ngày một nõng cao, vỡ vậy mà nhu cầu về cỏc loại dịch vụ phục vụ đời sống và sản xuất kinh doanh tăng lờn mạnh mẽ, nhất là dịch vụ kỹ thuật, tài chớnh, du lịch, đũi hỏi ngành dịch vụ phải được phỏt triển tương ứng. Thứ hai, ngành cụng nghiệp chế biến là ngành cú nhiều phõn ngành, mà những phõn ngành đú thuộc cỏc lĩnh vực mũi nhọn của cuộc cỏch mạng khoa học - cụng nghệ, như điện tử, thụng tin liờn lạc, vật liệu mới… Thứ ba, do đặc tớnh kỹ thuật của hai ngành này là dễ dàng thực hiện sự hợp tỏc. Vớ dụ như ngành cụng nghiệp chế tạo cú những quy trỡnh cụng nghệ cú thể phõn chia ra nhiều cụng đoạn và tuỳ theo thế mạnh của mỗi nước cú thể phõn chia ra nhiều cụng đoạn và tuỳ theo thế mạnh của mỗi nước cú thể thực hiện một trong những khõu mà hai ngành này cho php nhà đầu tư thu được lợi nhuận cao, đỡ ộ gặp rủi ro hơn và nhanh chúng thu hồi vốn đầu tư. Vỡ vậy mà hầu hết cỏc nước đều tập trung mọi cố gắng điều kiện thuận lợi để thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hai ngành này. Xuất phỏt từ yờu cầu phỏt triển một cơ cấu kinh tế hiện đại theo hướng CNH mà chớnh phủ của nhiều nước đang phỏt triển đó dành nhiều ưu đói cho những nước ngoài đầu tư vào hai ngành này, đi đú tạo ra sức hấp dẫn ều mạnh mẽ đầu tư trực tiếp nước ngoài.
  9. * Hiện tượng hai chiều trong đầu tư trực tiếp nước ngoài Từ những năm 70 và đầu những năm 80 trở lại đõy, đó xuất hiện hiện tượng hai chiều, tức là hiện tượng một nước vừa tiếp nhận đầu tư vừa đầu tư ra nước ngoài. Điển hỡnh như Mỹ, cỏc nước thuộc nhúm G7, c c nước cụng nghiệp mới (NICs)… nhận vốn đầu tư ỏ nhiều và trực tiếp đầu tư lớn. ở cỏc nước NICs là những nước tiếp nhận đầu tư trực tiếp nhiều nhất từ Mỹ và Nhật Bản. Đài Loan và Hồng Kụng là hai trong số 10 nước đầu.
  10. 3. Mục tiờu và cỏc yếu tố đảm bảo cho CNH, HĐH của Việt Nam Việt Nam khi tiến hành CNH về thực chất là thực hiện sự chuyển biến từ một nền kinh tế nụng nghiệp lạc hậu sang nền kinh tế cụng nghiệp phỏt triển. Việt Nam đó tiến hành CNH từ những năm 60 theo phương thức "ưu tiờn phỏt triển cụng nghiệp nặng đồng thời phỏt triển nụng nghiệp và cụng nghiệp nhẹ". Và một thời gian sau đú (1976) là "ưu tiờn phỏt triển cụng nghiệp nặng một cỏch hợp lý trờn cơ sở phỏ t triển nụng nghiệp và cụng nghiệp nhẹ. Mụ hỡnh CNH cổ điển - mụ hỡnh xõy dựng một hệ thống cụng nghiệp hoàn chỉnh, khộp kớn, làm cơ sở cho một nền kinh tế độc lập, tự chủ. Trong điều kiện của nền kinh tế kộm phỏt triển, lạc hậu thỡ khả năng tớch luỹ khụng cú và phải dựa vào sự viện trợ của Liờn Xụ và cỏc nước XHCN. với số viện trợ( hơn 1 tỷ USD/ năm) phải chia cho nhiều nhu cầu khỏc nhau nờn hiệu đầu tư thấp và cơ cấu kinh tế Việt Nam mất cõn đối dẫn đến khủng hoảng nghiờm trọng. Đến đại hội lần thứ VI (1986) chủ trương thực hiện cụng cuộc đổi mới toàn diện trong đú cú việc xõy dựng một số tiền đề cần thiết cho đẩy mạnh cụng nghiệp hoỏ trong điều kiện mới. Đến đại hội lần VII xủa Đảng cộng sản Việt Nam thỡ vấn đề cụng nghiệp hoỏ theo hướng hiện đại "Phỏt trỉờn lực lượng sản xuất, cụng nghiệp hoỏ theo hướng hiện đại gắn với phỏt triển một nền nụng nghiệp toàn diện là nhiệm vụ trọng tõm". Hội nghị lần thứ 7 của ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam khoỏ VII đó biờn thảo kỹ về vấn đề tiến hành cụng ng hiệp hoỏ với đặc trưng là: Cụng nghiệp hoỏ trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với xu hướng phõn cụng lao động quốc tế, khu vực hoỏ, toàn cầu hoỏ, cỏc hoạt động kinh tế đang trở thành phổ biến và diễn ra với tốc độ cao, cụng nghiệp hoỏ phaỉ đi đụi với hiện đại hoỏ. a) Bối cảnh kinh tế quốc tế. Việt Nam khi tiến hành cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ trong điều kiện khu vực hoỏ, toàn cầu hoỏ cỏc hoạt động kinh tế trở thành xu thế phổ biến và diễn ra một cỏch mạnh mẽ và thời gian này nhiều nước tiến hành cụng nghiệp hoỏ thành cụng, và đõy là cơ sở để nước ta tham kh lựa chọn những mụ hỡnh kinh nghiệm và cỏch thức ảo, phự hợp để vận dụng vào cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ. Mặt khỏc, thế giới ngày nay đang chứng kiến sự phỏt triển chưa từng cú trong lịch sử về khoa học kỹ thuật cụng nghệ. Việt Nam cũng như cỏc nước
  11. đang phỏt triển khỏc cú thể tiếp cận được những kỹ thuật tiờn tiến mà thường tốn thời gian, chi phớ tỡm tũi, nghiờn cứu, thử nghiệm. Và Việt Nam lựa chọn sao cho phự hợp với yờu cầu của cụng nghiệp hoỏ của nước mỡnh và tớnh kinh tế tức là nhanh chúng ứng dụng được vào sản xuất và đưa lại hiệu quả kinh tế cao. Quỏ trỡnh toàn cầu hoỏ đó giỳp Việt Nam tăng thu hỳt đầu tư nước ngoài, viện trợ phỏt triển chớnh thức và giải quyết được vấn đề nợ quốc tế. Điều này đó gúp phần ổn định cỏn cõn thu chi ngõn sỏch tập trung nguồn lực cho trương trỡnh phỏt triển kinh tế xó hội trong nước. Tham gia hội nhập kinh tế cũng gúp phần cho ta tiếp thu khoa học cụng nghệ tiờn tiến, đào tạo cỏn bộ quản lý, và cỏn bộ kinh tế. Điều này gúp ph làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phự ần hợp với cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ đất nước. Nếu xột ở phạm vi hẹp hơn, Việt Nam nằm trong vựng Chõu ỏ- Thỏi Bỡnh Dương hiện đang là khu vực kinh tế năng động, cú tốc độ tăng trưởng tương đố i cao, cú nhiều nước thực hiện cụng nghiệp hoỏ thành cụng, tạo ra một sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phõn cụng lao động quốc tế theo hướng tớch cực. Chõu ỏ - Thỏi Bỡnh Dương hiện đang là khu vực cú sự hỡnh thành một tổ chức hợp tỏc kinh tế cú hiệu quả như AITA, APEC…. C tổ chức này là điều kiện quan ỏc trọng để phỏ bỏ những hạn chế, cản trở, khụng những trong lĩnh vực mậu dịch, mà nú cũn là cơ sở mở đường cho sự dịch chuyển vốn, cụng nghệ và cỏc yếu tố sản xuất quan trọng giữa cỏc nước trong khu vực. Vỡ thế, Việt Nam thực hiện cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ ở điểm xuất phỏt thấp so với cỏc nước đi trước tuy cũn ở mức thấp hơn nhiều về thực lực kinh tế nội sinh nhưng cú bối cảnh kinh tế quốc tế cú nhiều thuận lợi. b) Mục tiờu và cỏc yếu tố đảm bảo cho sự thành cụng trong cụng cuộc cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ ở Việt Nam. Đối với Việt nam thực chất "Cụng nghiệp hoỏ, hiện đại hoỏ là quỏ trỡnh chuyển đổi căn bản, toàn diện cỏc hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ và quản lý kinh tế, xó hội và sử dụng lao động t hủ cụng là chớnh, xong sử dụng một cỏch phổ biến mức lao động cựng với cụng nghệ, phương tịờn và phương phỏp tiờn tiến hiện đại, dựa trờn sự phỏt triển của cụng nghệ và tiến bộ khoa học cụng nghệ, tạo ra năng su lao động cao. Mục tiờu lõu dài của cụng ng hiệp hoỏ, ất
  12. hiện đại hoỏ là cải biến nước ta thành một nước cụng nghiệp cú cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cú cơ cấu kinh tế phự hợp, quan hệ sản xuất tiến bộ phự hợp với trỡnh độ phỏt triển của sức sản xuất, mức sống vật chất và tinh thần cao, quốc phũng an ninh vững chắc, dõn giàu nước mạnh, xó hội cụng băng văn minh" [62.7]. Mục tiờu trung hạn là ra sức phấn đấu đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành một nước cụng nghiệp. Tức là một nước cú nền kinh tế trong đú lao động cụng nghiệp trở thành phổ biến. CNH, HĐH là m quỏ trỡnh biến đổi từ xó hội nụng nghiệp ột thành xó hội cụng nghiệp. Đõy là sự biến đổi toàn diện trờn mọi lĩnh vực của đời sống xó hội, và quỏ trỡnh biến đổi này chỉ cú thể thành cong khi nú cú c ỏc yếu tố (cỏc điều kiện) cơ bản sau: Thứ nhất: huy động và tập trung được một số lượng vốn đủ lớn và tổ chức sử dụng chỳng một cỏch cú hiệu quả đỳng theo yờu cầu phỏt triển của nền kinh tế CNH, HĐH. Vốn này cú thể được huy động từ cỏc nguồn trong và ngoài nước, trong đú nguồn vốn trong nước là quyết định và nguồn vốn từ nước ngoài cú vị trị rất quan trọng. Trong điều kiện tiết kiệm và tớch luỹ trong nước cũn thấp, việc huy động vốn cũn khú khăn thỡ việc tận dụng mọi khả năng để thu hỳt nguồn vốn từ bờn ngoài được đặt ra cấp bỏch như điều kiện tiờn quyết cho thời kỳ đầu tiến hành CNH, HĐH. Thứ hai, cú nguồn nhõn lực đủ khả năng đỏp ứng cỏc yờu cầu của một nền sản xuất hiện đại. Vốn dĩ xuất từ một nền kinh tế kộm phỏt triển, kỹ thuật sản xuất lạc hậu, lao động thủ cụng là chủ yếu, nguồn nhõn lực của ta từ người lao động giản đơn đến nhiều cỏn bộ quản lý, cỏn bộ kỹ thuật, nhà doanh nghiệp… đều rất khú khăn, bỡ ngỡ khi đứng trước đũi hỏi về trỡnh độ và năng lực của một lao động trong nền sản xuất hiện đại. Do đú, để đỏp ứng yờu cầu của cụng cuộc CNH, HĐH thỡ việc đầu tư cho giỏo dục, đào tạo được đặt ra như một quốc sỏch hàng đầu. Thực hiện cú hiệu quả việc đào tạo và đào tạo lại, đa dạng hoỏ cỏc loại hỡnh và hỡnh thức đào tạo là một trong những cỏch thức để chỳng ta cú thể tạo ra được một cơ cấu nhõn lực t hớch hợp, quyết định sự thành cụng của cụng cuộc CNH, HĐH đất nước. Thứ ba, cú được một hệ thống thể chế kinh tế - xó hội đồng bộ, đỳng hướng, phự hợp với đặc điểm và trỡnh độ của lực lượng sản xuất nhằm làm cho chớnh bản thõn yờu cầu của cỏc hoạt động sản
  13. xuất kinh doanh quyết định sự chuyển biến về cơ cấu theo hướng cơ cấu của một nền kinh tế CNH, HĐH. Và, sự chuyển biến này cũng là điều kiện để cú được những tiềm lực khoa học kỹ thuật và cụng nghệ thớch ứng với đũi hỏi của nền kinh tế CNH, HĐH. Thứ tư, cú quan hệ kinh tế đối ngoại rộng rói và hiệu quả. Đõy là luồng quan trọng nhằm thu hỳt tốt nguồn vốn, kỹ thuật, cụng nghệ hiện đại, tri thức quản lý tiờn tiến và khả năng hoà nhập với nền kinh tế thế giới để giảm bớt những bước tỡm tũi, thử nghiệm, tiếp cận nhanh những tri thức, thanh tựu tiờn tiến của thế giới, rỳt ngắn những bước đi của cụng cuộc CNH, HĐH. Thứ năm, cú một thị trường đầy đủ, rộng khắp (kể cả thị trường trong và ngoài nư và hoàn chỉnh như là điều kiện thực hiện cỏc ớc) yờu cầu CNH, HĐH. Thị trường là điều kiện thực hiện cỏc yờu cầu CNH, HĐH. Thị trường là điều kiện vỡ chỉ cú thụng qua nú thỡ mọi yếu tố đầu vào, đầu ra mới cú thể được đỏp ứng và phần lớn cỏc quan hệ sản xuất - kinh doanh m được giải quyết. Thị trường vốn, thị ới trường tư liệu sản xuất, thị trường kỹ thuật - cụng nghệ, thị trường lao động… đi vào hoạt động càng hoàn chỉnh thỡ tỏc dụng thỳc đẩy sản xuất phỏt triển cũng như tiến trỡnh hoàn thành CNH, HĐH càng cao. c) Một số yờu cầu và những vấn đề đặt ra của tiến trỡnh CNH, HĐH ở Việt Nam đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài. - Thu hỳt vốn nước ngoài, một mặt gúp phần giải quyết một trong những tiền đề cơ bản, mang tớnh chất quyết định sự khởi động cho sự nghiệp CNH, HĐH. Mặt khỏc, làm điều kiện kết hợp cỏc yếu tố nội lực để khai thỏc tốt cỏc tiềm năng trong nước nhằm thỳc đẩy tăng trưởng và chuyển biến nền kinh tế theo cơ cấu của một nền kinh tế cụng nghiệp. - Gúp phần đổi mới cụng nghệ, trang bị kỹ thuật hiện đại cho nền kinh tế quốc dõn, nõng cao năng lực cho người lao động và tiếp thu kinh nghiệm quản lý tiờn tiến. - Tạo thờm nhiều việc làm cho người lao động. - Hỡnh thành một thị trường đồng bộ, mở rộng và gúp phần làm tăng khả năng thanh toỏn của thị trường tiờu thụ hàng hoỏ, dịch vụ… Mở rộng giao lưu quốc tế, thỳc đẩy hợp tỏc và hội nhập quốc tế, tăng xuất khẩu. - Gúp phần cải thiện cỏn cõn thanh toỏn quốc tế, tạo nguồn thu cho ngõn sỏch.
  14. Những vấn đặt ra: Thứ nhất: Mối quan hệ về lợi ớch giữa cỏc nhà đầu tư với nước chủ nhà. Một dự ỏn đầu tư trực tiếp nước ngoài chỉ cú thể thành khả thi khi lợi ớch được phõn phối hợp lý. Thứ hai: Quan hệ giữa quản lý và lao động - cú thể đú là quan hệ giữa chủ sở hữu với lao động làm thuờ. Thứ ba: Mối quan hệ giữa tiếp thu, ứng dụng cụng nghệ tiờn tiến, thực hiện chiến lược "đi tắt, đún đầu" nhằm đẩy nhanh CNH, HĐH với vấn đề tạo việc làm cho người lao động. Thứ tư: Mối quan hệ giữa cỏc doanh nghiệp cú vấn đề đầu tư nước ngoài với cỏc doanh nghiệp trong nước. III. Vai trũ đầu tư trực tiếp vào Việt Nam 1. Nguồn vốn hỗ trợ cho phỏt triển kinh tế Tỷ lệ tớch luỹ vốn ở nước ta cũn ở mức thấp, là một trở ngại lớn cho phỏt triển nền kinh tế xó hội. Với mục tiờu "xõy dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước cụng nghiệp, ưu tiờn phỏt triển lực lượng sản xuất, đồng thời xõy dựng quan hệ sản xuất phự hợp với định hướng XHCN. Với lượng tớch luỹ vốn này Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khú khăn trở ngại. Thu hỳt FDI là một hỡnh thức huy động vốn để hỗ trợ cho nhu cầu đầu tư của nền kinh tế. Hơn thế nữa FDI cũn cú nhiều ưu thế hơn so với hỡnh thức huy động khỏc, vớ dụ việc vay vốn nước ngoài luụn đi cựng với một mức lói suất nhất định và đụi khi trở thành gỏnh nặng cho nền kinh tế, hoặc là cỏc khoản viện trợ thường đi kốm với điều kiện về chớnh trị. Trong khi đú liờn doanh với nước ngoài, việc bỏ vốn đầu tư của cỏc doanh nghiệp trong nước cú thể giảm được rủi ro về tài chớnh. Bởi vỡ: Thứ nhất là, họ cú nhiều kinh nghiệm nờn hạn chế và ngăn ngừa được rủi ro. Hai là, trong tỡnh huống xớ nghiệp liờn doanh giữa họ với chỳng ta, cú nguy cơ rủi ro thỡ cỏc cụng ty mẹ sẽ cú cỏc biện phỏp hỗ trợ sản xuất, tiờu thụ sản phẩm, trợ giỳp tài chớnh. Trong tỡnh huống xấu nhất thỡ họ cũng sẽ là người cựng chia sẻ rủi ro với cỏc cụng ty của cỏc nước sở tại. FDI vào Việt Nam sẽ tạo ra cỏc tỏc động tớch cực đối với v iệc huy động cỏc nguồn vốn khỏc như ODA, NGO. Nú tạo ra một hỡnh ảnh đẹp đỏng tin cậy về Việt Nam trong cỏc tổ chức và cỏ nhõn nước ngoài. Mặt khỏc, ngay trong quan hệ đối nội, FDI cũn cú tỏc dụng kớch thớch đối với việc thu hỳt vốn đầu tư trong nước.
  15. Tớch luỹ vốn ban đầu cho cụng nghiệp hoỏ bằng cỏch khai thỏc tối đa nguồn vốn trong nước và tranh thủ nguồn vốn từ bờn ngoài là phự hợp với thời đại hiện nay, thời đại của sự hợp tỏc và liờn kết quốc tế. 2. Chuyển giao cụng nghệ mới Với chiến lược xõy dựng Việt Nam thành nư cụng nghiệp, ớc theo đuổi con đường CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN, tuy nhiờn khoảng cỏch về phỏt triển khoa học cụng nghệ giữa cỏc nước phỏt triển, nhất là Việt Nam, với cỏc nước cụng nghiệp phỏt triển. Vỡ thế một trở ngại một trở ngại rất lớn trờn con đường phỏt triển kinh tế là trỡnh độ kỹ thuật - cụng nghệ lạc hậu. Tuỳ vào hoàn cảnh của mỗi nước mà cú cỏch đi riờng để giải quyết vấn đề này. Việc mà cỏc nước đang phỏt triển tự nghiờn cứu để phỏt triển khoa học kỹ thuật cho kịp với trỡnh độ của cỏc nước phỏt triển là việc khú khăn và tốn kộm. Con đường nhanh nhất để phỏt triển kỹ thuật - cụng nghệ và trỡnh độ sản xuất của cỏc nước đang phỏt triển trong điều kiện hiện nay là phải biết tận dụng được những thành tựu kỹ thuật - cụng nghệ hiện đại trờn thế giới, tuy nhiờn mức độ hiện đại đến đõu cũn tuỳ thuộc vào nhiều yếu tố. Trong điều kiện hiện nay, trờn thế giới cú nhiều cụng ty của nhiều quốc gia khỏc nhau cú nhu cầu đầu tư ra nước ngoài và thực hiện chuyển giao cụng nghệ cho nước nào tiếp nhận đầu tư. Thỡ đõy là cơ hội cho cỏc nước đang phỏt triển trong đú cú Việt Nam cú thể tiếp thu được kỹ thuật - cụng nghệ thuận lợi nhất. Nhưng khụng phải cỏc nước đang phỏt triển được "đi xe miễn phớ" mà họ cũng phải trả một khoảng "học phớ" khụng n hỏ cho việc tiếp nhận chuyển giao cụng nghệ này. Chuyển giao cụng nghệ cũng là yờu cầu tất yếu của sự phỏt triển khoa học kỹ thuật. Bất kỳ một tổ chức nào muốn thay thế kỹ thuật - cụng nghệ mới thỡ cũng phải tỡm được "nơi thải" những kỹ thuật - cụng nghệ cũ. Việc "thải" những cụng nghệ cũ này dễ dàng được nhiều nơi chấp nhận. Tuy nhiờn cỏc nước phỏt triển xem cỏc nước đang phỏt triển như "bói rỏc", là nơi thải cỏc mỏy múc lạc hậu… vỡ vậy việc tiếp nhận cụng nghệ thụng qua kờnh FDI cũn cú vài vấn đề cần giải quyết. Thứ nhất, khi tiếp nhận mỏy múc thiết bị vào lắp đặt, xõy dựng, Việt Nam cú biện phỏp kiểm tra chặt chẽ nờn đó để cho nước ngoài đưa vào nhiều thiết bị cũ và lạc hậu. Thứ hai, rất ớt khi cú sự "khuyếch tỏn" cụng nghệ từ những ngành tiếp nhận cụng nghệ sang cỏc ngành khỏc của nền kinh tế. Thứ
  16. ba, năng lực tiếp nhận của chỳng ta cũn yếu, việc lựa chọn kỹ thuật cũn nhiều lỳng tỳng, chưa cú kế hoạch, quy hoạch tổng thể, đụi khi cũn tuỳ tiện hoặc thiếu hiểu biết. FDI mang lại cho nước tiếp nhận đầu tư, những kỹ thuật cụng nghệ tiờn tiến, yếu tố quan trọng để phỏt triển lực lượng sản xuất. 3. Thỳc đẩy quỏ trỡnh dịch chuyển cơ cấu kinh tế Để hội nhập vào nền kinh tế thế giới và tham gia tớch cực vào quỏ trỡnh liờn kết kinh tế giữa cỏc nước trờn thế giới, đũi hỏi từng quốc gia phải thay đổi cơ cấu kinh tế trong nước cho phự hợp với sự phõn cụng lao động quốc tế. Bởi lẽ, đầu tư trực tiếp nước ngoài gúp phần thỳc đẩy nhanh chúng quỏ trỡnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Bởi vỡ: 1) Thụng qua đầu tư trực tiếp nước ngoài đó làm xu hiệnất nhiều lĩnh vực và ngành kinh tế mới ở nước nhận đầu tư. 2) Giỳp vào sự phỏt triển nhanh chúng trỡnh độ kỹ thuật cụng nghệ ở nhiều ngành kinh tế, gúp phần thỳc đẩy tăng năng suất lao động ở cỏc ngành này và làm tăng tỉ trọng của nú tro ng nền kinh tế. 3) Một số ngành được kớch thớch phỏt triển bởi đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhưng cũng sẽ cú nhiều ngành bị mai một đi rồi đi đến chỗ bị xoỏ bỏ. Về cơ cấu ngành kinh tế (ở Việt Nam) được thể hiện ở tỷ trọng của cỏc ngành trong GDP. Tỷ trọng của Việt Nam trong thời gian từ 1990 đến nay cú sự thay đổi đỏng kể. Cỏc ngành kinh tế đó cú sự chuyển biến tớch cực, tất cả cỏc nhúm trong ngành đều tăng. Do cú sự tăng cường đầu tư nhiều hơn, nhất là trang bị mỏy múc thiết bị, cụng nghệ, nền sản xuất cụng nghiệp trong thời gian qua đó đạt tốc độ nhanh và chiếm tỉ trọng ngày càng tăng trong GDP. Trong 9 thỏng đầu năm 1996, giỏ trị sản lượng trong khu vực cú vốn FDI chiếm 21,7% tổng sản lượng cụng nghiệp. Hiện nay khu vực này chiếm 100% về khai thỏc dầu thụ, 44% về sản lượng thộp, hầu hết lĩnh vực lắp rỏp ụ tụ, xe mỏy, và sản xuất búng hỡnh là do cỏc cơ sở này nắm giữ. Qua đõy thấy vai trũ FDI trong sản xuất cụng nghiệp của Việt Nam hiện nay. FDI thực sự đó cú vai trũ to lớn với sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế thụng qua việc đầu tư nhiều hơn vào ngành cụng nghiệp. Vỡ ngành cụng nghiệp cú năng suất lao động cao nhất và tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, nờn FDI đó gúp phần to lớn vào tăng nhanh tốc độ phỏt triển kinh tế quốc dõn.
  17. Để trở thành một quốc gia cụng nghiệp hoỏ vào năm 2020 và để nền kinh tế Việt Nam cú thể hội nhập với khu vực và thế giới, một đũi hỏi bức xỳc là phải đẩy nhanh hơn nữa quỏ trỡnh dịch chuyển cơ cấu kinh tế. Thỳc đẩy quỏ trỡnh mở cửa và hội nhập của nền kinh tế Việt Nam với thế giới. Hoạt động của đầu tư đó giỳp Việt Nam mở rộng hơn thị phần nước ngoài. Gúp phần làm chuyển biến nền kinh tế Việt Nam theo hướng của một nền kinh tế hàng hoỏ. Đối với Việt Nam, vốn FDI đúng vai trũ như lực khởi động, như một trong những điều kiện đảm bảo cho sự phỏt triển của cụng nghiệp hoỏ - hiện đại hoỏ. Một số dự ỏn FDI gúp phần làm vực dậy một số doanh nghiệp Việt Nam đang trong điều kiện khú khăn, sản xuất đỡnh đốn nguy cơ phỏ sản.
  18. Chương hai Vấn đề thu hỳt đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở Việt Nam I. Thực trạng của đầu tư nước ngoài ở Việt Nam 1. Trước khi mở cửa Chỉ sau hai năm sau ngày thống nhất đất nước. Ngày 18-7-1977 chớnh phủ nước cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam đó ban hành điều lệ về đầu tư của nước ngoài ở CHXHCN Việt Nam trong đú: "Chớnh phủ nước CHXHCN Việt Nam hoan nghờnh việc đầu tư của nước ngoài ở trờn nguyờn tắc tụn trọng độc lập, chủ quyền của Việt Nam và hai bn cựng cú lợi". Để khuyến khớch đầu tư của nước ờ ngoài vào Việt Nam, bản điều lệ cũng đó đưa ra nhiều hỡnh thức ưu đói đối với đầu tư của nước ngoài ở Việt Nam và đõy như là một tớn hiệu tớch cuực rất đỏng quan tõm. Tuy nhiờn sau khi bản điều lệ ra đời thỡ khụng cú đối tỏc nào bỏ tiền vào nơi đang nằm trong tỡnh trạng chiến tranh, tỡnh hỡnh an ninh khụng ổn định. Hơn nữa tỡnh hỡnh kinh tế Việt Nam lỳc đú rất nhiều khú khăn, sản xuất lạc hậu, cơ sở hạ tầng yếu kộm, cỏc dịch vụ khụng phỏt triển, hệ thống phỏp luật vừa thiếu vừa khụng phự hợp về cỏc thụng lệ quốc tế, vừa quan điểm khụng rừ ràng về đường lối tổng thể phỏt triển kinh tế. 2. Sau khi mở cửa Sau khi ban hành luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam 12/1987, năm đầu tiờn thực hiện (1988) đó cú 37 dự ỏn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam với tổng số vốn đầu tư là 366 triệu USD. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam ra đời phự hợp với xu hướng của sự hợp tỏc nhiều mặt, nhiều chiều, tuỳ thuộc lẫn nhau giữa cỏc quốc gia, trờn cơ sở bỡnh đẳng và cựng cú lợi. Tuy nhiờn sau hai năm thực hiện đầu tư nước ngoài cũng đó bộc lộ một số quan điểm chưa phự hợp với điều kiện thực tế và thụng lệ quốc tế. Vỡ vậy chỳng ta đó thực hiện hai lần sửa đổi. Luật bổ sung thứ nhất được quốc hội nước cộng hoà xó hội chủ nghĩa Việt Nam thụng qua ngày 30-6-1990 và luật sửa đổi thứ hai là vào 23-12-1992. Trờn cơ sở nhận thức ngày càng đỳng đắn về hoạt động đầu tư nước ngoài, chỳng ta đó cú quan điểm rừ ràng về thu hỳt và sử dụng nguồn lực bờn ngoài để phục vụ cho sự nghiệp cụng nghiệp hoỏ và hiện đại hoỏ nền kinh tế. Chỳng ta
  19. coi trọng nguồn lực trong nước là quyết định, nguồn lực bờn ngoài là quan trọng đối với sự phỏt triển lõu dài của nền kinh tế. a) Tỡnh hỡnh đầu tư trực tiếp nước ngoài thời gian qua Giai đoạn trước 1996: FDI liờn tục gia tăng cả về số dự ỏn và vốn đầu tư, đạt mức kỷ lục là 8,6 tỷ USD về tổng số vốn đăng ký vào năm 1996. Trong giai đoạn này tốc độ tăng trưởng bỡnh quõn hàng năm vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt khoảng 50% một năm. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đó tăng đỏng kể từ mức 37 dự ỏn với tổng số vốn đầu tư đăng ký 342 triệu USD năm 1988 lờn 326 dự ỏn với tổng số vốn đầu tư đăng ký 8640 triệu USD năm 1996. Giai đoạn sau 1996: FDI vào Việt Nam liờn tục giảm. Trong giai đoạn 1997-2000 vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài giảm trung bỡnh khoảng 24% một năm. Đầu tư trực tiếp nước ngoài đó giảm đỏng kể từ mức vốn đầu tư đăng ký khoảng 8,6 tỷ USD năm 1996 xuống cũn 1,9 tỷ USD năm 2000. Ngoài ra, trong giai đoạn này, cũn cú một xu hướng khỏc rất đỏng lo ngại và vốn đầu tư giải thể tăng cao hơn nhiều so với giai đoạn trước. Tổng số vốn đầu tư giải thể giai đoạn 1997-2000 khoảng 2,56% tỷ USD so với 2,69 tỷ USD của năm trước đú cộng lại. Tớnh đến cuối năm 2002 đó cú hơn 4500 dự ỏn đầu tư trực tiếp nước ngoài (ĐTTTNN) được cấp giấy phộp đầu tư với tổng vốn đăng ký và tăng vốn đạt trờn 80 tỷ USD. Trừ cỏc dự ỏn giải thể trước thời hạn hoặc đó hết hạn hoạt động, hiện cú trờn 3670 dự ỏn đang cú hiệu lực, với tổng vốn đăng ký đạt trờn 39 tỷ USD. Trong đú cú gần 2000 dự ỏn đang triển khai hoạt động kinh doanh. 980 dự ỏn đang trong thời kỳ xõy dựng cơ bản và làm cỏc thủ tục hành chớnh, gần 700 dự ỏn chưa triển khai do nhiều nguyờn nhõn. Tổng số vốn đầu tư thực hiện của cỏc dự ỏn đó cấp giấy phộp khoảng 24 tỷ USD, trong đú vốn thực hiện của cỏc dự ỏn cũn hiệu lực là trờn 21 tỷ USD. Đầu tư nước ngoài chủ yếu dựa vào lĩnh vực cụng nghiệp và xõy dựng với 66% số dự ỏn và 64,5% vốn thực hiện. Lĩnh vực này cũng thu hỳt tới trờn 70% số lao động và tạo ra trờn 90% giỏ trị xuất khẩu của khu vực đầu tư nước ngoài. Lĩnh vực dịch vụ chiếm 21% số dự ỏn và 22,5% vốn thực hiện, lĩnh vực nụng - lõm - ngư nghiệp chiếm 13% số dự ỏn và 6% vốn thực hiện. Về địa bàn đầu tư thỡ đầu tư trực tiếp nước ngoài tập trung chủ yếu vào vựng kinh tế trọng điểm phớa Bắc và vựng kinh tế trọng
  20. điẻem ở phớa Nam. Trong số cỏc địa phương thu hỳt mạnh mẽ đầu tư nước ngoài, thành phố Hồ Chớ Minh giữ vị trớ hàng đầu với 1224 dự ỏn và 10394 triệu USD vốn đăng ký cũn hiệu lực, tiếp theo là Hà Nội, Đồng Nai và Bỡnh Dương. Khu vực phớa Bắc thu hỳt được ớt hơn, trong đú đỏng kể là Hà Nội, Hải Phũng, Hải Dương, Quảng Ninh với tổng số 634 dự ỏn, 9.625 triệu USD vốn đăng ký cũn hiệu lực. ững hỡnh thức đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt b) Nh Nam. Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam quy định cú ba hỡnh thức chủ yếu là: Xớ nghiệp liờn doanh , xớ nghiệp 100% vốn nước ngoài, hợp tỏc kinh doanh trờn cơ sở hợp đồng và hỡnh thức ký hợp đồng xõy dựng- kinh doanh- chuyển giao(BOT). Với cỏc cơ quan nhà nước cú thẩm quyền ở Việt Nam. + Hỡnh thức xớ nghiệp liờn doanh. Đõy là h ỡnh thức đầu tư được cỏc nhà đầu tư nước ngoài sử dụng nhiều nhất trong thời gian qua, bởi vỡ: Một là, họ tranh thủ được sự hỗ trợ và những kinh nghiệm của cỏc đối tỏc Việt Nam trờn thị trường mà họ chưa quen biết. Hai là, c nhà đầu tư nước ngoài muốn san sẻ rủi ro với cỏc ỏc đối tỏc Việt Nam do mụi trường đầu tư Việt Nam cũn nhiều bất trắc. Ba là, hỡnh thức này cú khả năng thuận lợi hơn để cỏc nhà đầu tư nước ngoài mở rộng phạm vi và lónh thổ hoạt động kinh doanh so với hỡnh thức 100% vốn đầu tư nước ngoài. Mặt khỏc, nhà nước cũng tạo điều kiện và giỳp đỡ cỏc doanh nghiệp trong nước liờn doanh với nước ngoài nhằm sử dụng cú hiệu quả mặt bằng và nhà xưởng, mỏy múc thiết bị hiện cú. Hiện nay, hỡnh thức này chiếm 66,4% trong tổng số 815 xớ nghiệp liờn doanh đó được cấp giấy phộp, 51% số vốn đăng ký và 30% số dự ỏn. + Xớ nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài. Hỡnh thức này ngày càng phỏt triển trong những năm gần đõy, từ 5% năm 1989 đến 27% năm 1995 trong tổng số cỏc dự ỏn đó được cấp giấy phộp. Hỡnh thức 100% vốn nước ngoài được cỏc nhà đầu tư trực tiếp nước ngoài lựa chọn ngày càng nhiều vỡ nú cú phần dễ thực hiện và thuận lợi hơn cho họ. nhưng bằng hỡnh thức đầu tư này, về phớa nước nhận đầu tư thường chỉ nhận được cỏc lợi ớch trước mắt, về lõu
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2