Tiểu luận cuối kì môn Chính sách xã hội
lượt xem 13
download
Tiểu luận trình bày các thành tố căn bản của một chính sách nhằm đảm bảo cho chính sách xã hội để vận hành trong thực tiễn. Dựa trên chuyến tham quan thực tế các chính sách công (Điện khí gió và đê bao chuẩn bị cho dự án lọc dầu) tại hai xã Thạnh Phong và Thanh Hải của Huyện Thanh Phú, Tỉnh Bến Tre từ đó dự báo các chính sách xã hội cần triển khai; tư vấn cho các nhà quản lý tại địa phương nhằm giúp họ hình thành chính sách xã hội cụ thể cho nhóm người yếu thế.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận cuối kì môn Chính sách xã hội
- CÂU HỎI 1. Anh/Chị hãy áp dụng kiến thức thực tiễn để trình bày các thành tố căn bản của một chính sách nhằm đảm bảo cho chính sách xã hội đó vận hành trong thực tiễn. Học viên cho ví dụ minh họa với các chính sách xã hội cụ thể. 2. Dựa trên chuyến tham quan thực tế các chính sách công (Điện khí gió và đê bao chuẩn bị cho dự án lọc dầu) tại hai xã Thạnh Phong và Thanh Hải của Huyện Thanh Phú, Tỉnh Bến Tre. Anh chị hãy dự báo các chính sách xã hội cần triển khai tại hai xã trên. Học viên viên chọn một trong các chính sách xã hội vừa nêu để tư vấn cho các nhà quản lý tại địa phương nhằm giúp họ hình thành chính sách xã hội cụ thể cho nhóm người yếu thế tại địa bàn trên. Trang 1
- BÀI LÀM Câu 1. a. Khái niệm chính sách, chính sách xã hội Chính sách là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hướng dẫn các quyết định và đạt được các kết quả hợp lý. Một chính sách là một tuyên bố về ý định, và được thực hiện như một thủ tục hoặc giao thức. Các chính sách thường được cơ quan quản trị thông qua trong một tổ chức. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc đưa ra quyết định chủ quan và khách quan. Các chính sách hỗ trợ trong việc ra quyết định chủ quan thường hỗ trợ quản lý cấp cao với các quyết định phải dựa trên thành tích tương đối của một số yếu tố và do đó thường khó kiểm tra khách quan, ví dụ: chính sách cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Các chính sách tương phản để hỗ trợ việc ra quyết định khách quan thường hoạt động trong tự nhiên và có thể được kiểm tra khách quan Chính sách xã hội là một dạng chính sách được nhà nước ban hành nhằm cung cấp cho người dân những dịch vụ xã hội tốt nhất. Các chính sách xã hội nhằm hỗ trợ cho các đối tượng khó khăn trong xã hội( nhóm người yếu thế). Chính sách xã hội được đưa ra bởi Đảng và nhà nước nhằm bổ trợ cho chính sách công, hỗ trợ cho các đối tượng chính sách xã hội và phục vụ cho lợi ích chung của xã hội. Ví dụ: Để tạo điều kiện cho các hộ nghèo vươn lên thoát nghèo, Đảng và nhà nước có chính sách hỗ trợ cho các gia đình thuộc hộ nghèo như sau: + Hỗ trợ 100% chi phí khám, chữa bệnh + Miễn học phí cho học sinh, sinh viên + Hỗ trợ vay vốn xây nhà ở + Hỗ trợ tiền điện sinh hoạt hàng tháng Trang 2
- b. Các thành tố căn bản của một chính sách nhằm đảm bảo cho chính sách xã hội đó vận hành trong thực tiễn bao gồm: hành lang pháp lý, sự đồng thuận của nhân dân và thực tiễn. Trong đó: Hành lang pháp lý là tập hợp các quy định pháp luật hợp thành thể chế, chế định có tính chuyên ngành dành cho việc điều chỉnh một loại quan hệ xã hội cùng tính chất, liên hệ khăng khít với nhau, để phân biệt với các quan hệ xã hội thuộc loại khác, bảo đảm cho sự thống nhất cho sự vận hành của các quan hệ xã hội đó. Mỗi loại quan hệ xã hội có hành lang pháp lý riêng của mình. Nhà nước xây dựng và ban hành pháp luật là thể chế hóa chính sách của Đảng thành pháp luật nhưng cũng là một bước xây dựng và hoàn thiện chính sách công. Nếu chính sách (khi chưa được luật pháp hóa) chỉ là những cái đích mà người ta cần hướng tới, chưa phải là những quy tắc xử sự có tính ràng buộc chung hay tính bắt buộc phải thực hiện, thì pháp luật lại là những chuẩn mực có giá trị pháp lý bắt buộc chung và được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước; Khi đã được thể chế hóa thì, vì chính sách là nội dung, pháp luật là hình thức nên chính sách có vai trò chi phối, quyết định đối với pháp luật. Khi tư tưởng chính sách thay đổi thì pháp luật phải thay đổi theo. Ngược lại, pháp luật lại là công cụ thực tiễn hóa chính sách. Chính sách muốn đi vào cuộc sống một cách thực sự hiệu quả thì phải đựợc luật pháp hóa. Đồng thuận của nhân dân là điều kiện khách quan cho sự tồn tại, ổn định và phát triển bền vững của mỗi hệ thống xã hội; đồng thời là phương thức tập hợp lực lượng hữu hiệu nhất trong đời sống chính trị xã hội, trong công tác dân vận hiện nay. Đồng thuận của nhân dân là sự nhất trí cao trong tư tưởng, hành động tạo nên sức mạnh thực hiện mục đích, lí tưởng chung. Đối tượng chính sách ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả thực thi chính sách. Chính sách có đạt được mục đích đề ra hay không, không chỉ phụ thuộc vào chất lượng chính sách và năng lực của chủ thể thực thi chính sách, mà còn phụ thuộc vào thái độ của đối tượng chính sách. Theo đó, nếu đối tượng chính sách tiếp nhận và ủng hộ chính sách thì việc thực thi chính sách sẽ thuận lợi. Còn nếu đối tượng chính sách không tiếp nhận chính sách, không ủng hộ chính sách thì việc thực thi sẽ khó khăn, từ đó làm cho chi phí thực thi chính sách tăng lên. Việc chỉ có một bộ phận đối Trang 3
- tượng chính sách tiếp nhận chính sách cũng làm cho quá trình thực thi chính sách trở nên khó khăn hơn. Do đó, sự tiếp nhận và ủng hộ của đối tượng chính sách là một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hiệu quả thực thi chính sách công. Mục tiêu chính sách thường đa dạng, nhưng thường được thể hiện là sự phân phối và điều chỉnh đối với lợi ích của một bộ phận người cũng như tiến hành kiểm soát hay làm thay đổi hành vi đối với một bộ phận người. Mức độ hưởng ứng và tiếp nhận chính sách của đối tượng chính sách vừa liên quan đến sự tính toán về mặt chi phí – lợi ích của đối tượng chính sách, vừa liên quan đến mức độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng chính sách. Một chính sách được ban hành, nếu mang lại lợi ích thiết thực cho đối tượng chính sách hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng chính sách không lớn thì thường dễ được đối tượng chính sách tiếp nhận, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả thực thi chính sách. Trái lại, nếu đối tượng chính sách cho rằng, chính sách đó không mang lại lợi ích cho họ, thậm chí ảnh hưởng tiêu cực đến lợi ích của họ, hoặc mức độ điều chỉnh của chính sách đối với hành vi của đối tượng chính sách là lớn thì đối tượng chính sách thường ít tiếp nhận chính sách, thậm chí là cản trở thực hiện chính sách. Vì vậy, để tăng cường sự tiếp nhận của đối tượng chính sách, việc hoạch định chính sách cần phù hợp với quy luật phát triển của xã hội, thể hiện được lợi ích cơ bản của người dân hoặc xác định mức độ phù hợp trong điều chỉnh hành vi đối với đối tượng chính sách. Chính sách thực tiễn với sự phát triển của xã hội là một tất yếu. Xây dựng, thực hiện các chính sách phù hợp với các giai tầng xã hội; giải quyết hài hòa các quan hệ xã hội, ngăn chặn, giải quyết có hiệu quả những vấn đề xã hội bức xúc, những mâu thuẫn có thể dẫn đến xung đột xã hội… quan tâm thích đáng đến các tầng lớp, bộ phận yếu thế trong xã hội, đồng bào các dân tộc thiểu số ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa, khắc phục xu hướng gia tăng phân hóa giàu – nghèo, bảo đảm sự phát triển xã hội ổn định và bền vững... Kịp thời kiểm soát và xử lý các rủi ro, mâu thuẫn, xung đột xã hội.. Thực hiện các chính sách xã hội hướng vào phát triển và lành mạnh hóa xã hội, thực hiện công bằng trong phân phối, tạo động lực mạnh mẽ trong phát triển sản xuất, tăng năng xuất lao động, thực hiện bình đẳng trong các quan hệ xã hội, khuyến khích nhân dân làm giàu hợp pháp. Các vấn đề chính sách xã hội đều phải giải quyết theo tinh thần xã hội hóa. Nhà nước giữ vai Trang 4
- trò nòng cốt, đồng thời động viên mỗi người dân, các doanh nghiệp, các tổ chức trong xã hội, các cá nhân và tổ chức nước ngoài cùng tham gia giải quyết những vấn đề xã hội. c. Ví dụ minh họa đối với các chính sách xã hội cụ thể: Hiện tại ở nước ta đang có 2 hướng chính sách về xã hội chính là: + Nhóm chính sách xã hội được đưa ra cho những người lao động trong xã hội và những đối tượng ấy vẫn hay được gọi là đối tượng xã hội và đối tượng chính sách. + Chính sách đối với giai cấp xã hội là những chính sách dành cho nhiều tầng lớp trong xã hội hiện tại, với những nhóm xã hội điển hình như: tầng lớp tri thức, tầng lớp thanh thiếu niên, chính sách về tôn giáo, chính sách dân tộc... + Bên cạnh đó, khi thực thi một số chính sach công, chính sách xã hội còn được áp dụng tức thời cho một số đối tượng rơi vào hoàn cảnh khó khăn như quy hoạch cầu, đường bị mất đất đai và nhà ở... Có thể xem đây là những chính sách được đưa ra bởi nhà nước, với mục đích ổn định an sinh xã hội thông qua những hành động động cụ thể. Nhiều nhóm đối tượng khác nhau sẽ được phân loại rõ ràng để hưởng những chính sách về xã hội do chính nhà nước áp dụng. Về định nghĩa “đối tượng chính sách” bạn có thể hiểu một cách ngắn gọn chính là những đối tượng thuộc vào diện những người lao động nhưng vì hoàn cảnh, điều kiện sống khó khăn có thể từ kinh tế hoặc do những tác nhân tự nhiên chủ quan, hoặc hoàn cảnh từ chính bản thân họ. Nhóm đối tượng này sẽ được hưởng các chính sách về xã hội do chính phủ hỗ trợ với mục đích giúp họ được sống với quyền lợi bình đẳng. Những tầng lớp khác trong xã hội, tăng điều kiện được tiếp cận với những thông tin, và dịch vụ xã hội được cải tiến. Đối tượng cụ thể bao gồm: + Nhóm đối tượng thuộc diện người dân tộc thiểu số tại Việt Nam + Những công dân ưu tú điển hình, trực tiếp tham gia vào những hoạt động sản xuất với trên 5 năm làm việc liên tục, và trong đó sẽ cần phải có 02 năm đạt danh hiệu “chiến sĩ thi đua” được phía tỉnh, thành phố, nơi địa phương cư trú công nhận và trao tặng bằng khen. + Trường hợp là những thương bệnh binh, công an nhân dân, quân nhân, tại ngũ được đơn vị cử đi học, hoặc đã thực hiện xong nghĩa vụ từ 12 tháng trở lên và hiện tại đã xuất ngũ ở khu vực 1. Trang 5
- + Nhóm đối tượng là con của thương bệnh binh, liệt sĩ, con của bà mẹ Việt Nam anh hùng, con thương binh bị mất sức lao động từ 81% trở lên, con anh hùng lao động, con anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân. + Đối tượng là công an nhân dân hoặc quân nhân, được đơn vị cử đi học tập hoặc quân nhân, công an đã thực hiện xong nghĩa vụ trên 24 tháng trở lên và hiện tại đã xuất ngũ. Các hộ được hưởng quyền lợi, chính sách nhà nước + Hộ nghèo + Gia đình có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn + Gia đình thuộc hộ dân tộc thiểu số + Hộ gia đình có người là thương bệnh binh và có công với cách mạng + Những hộ gia đình bị ảnh hưởng từ chất độc màu da cam do hậu quả chiến tranh để lại Xét trường hợp cụ thể: Chính sách xã hội đối với hộ gia đình có người là thương bệnh binh và có công với cách mạng. Chính sách xã hội đối với hộ gi đình có người là thương bệnh binh và có công với cách mạng được thực hiện bởi 3 thành tố: + Hành lang pháp lý: Chính sách xã hội đối với hộ gi đình có người là thương bệnh binh và có công với cách mạng được thể hiện thành văn bản luật và được áp dụng trên phạm vi cả nước. + Sự đồng thuận của nhân dân: Đây là một chính sách mang tính nhân văn thể hiện sự đền ơn đáp nghiã đối với các thương bệnh binh và các chiến sỹ đã hy sinh trong công cuộc bảo vệ Tổ quốc. Được Đảng, nhà nước và nhân dân ủng hộ. Hằng năm, tháng 7 được xem là tháng tình nguyện của thanh niên: thăm mẹ Việt Nam anh hùng, thăm hỏi gia đình chính sách, viếng nghĩa trang liệt sĩ, thắp nến tri ân ngày 27.7,... + Chính sách mang tính thực tiễn: Ngoài vật chất, các hộ gia đình có người là thương bệnh binh và có công với cách mạng còn được sự hỗ trợ chia sẻ về mặt tinh thần. Trong thời hòa bình, dù mang thương tật, hoặc mất mác người thân, nhưng các hộ gia đình có người là thương bệnh binh và có công với cách mạng vẫn cảm thấy được sự quan tâm của Đảng, nhà nước, xã hội. Có như thế, mới thấy sự dũng cảm và hy sinh trong chiến tranh là xứng đáng, khi chiến tranh xảy ra, Tổ quốc cần thì nhân dân mới sẵn sàng đứng lên cùng Đảng và nhà nước chống giặc bảo vệ Tổ quốc. Trang 6
- Câu 2. a. Giới thiệu về huyện Thạnh Phú, xã Thạnh Phong, xã Thạnh Hải Thạnh Phú là một trong 3 huyện biển của tỉnh Bến Tre với diện tích 411 km2, dân số 127.800 người, mật độ dân số khá thấp đạt 312 người/km2. Thị Trấn Thạnh Phú nằm trên Quốc lộ 57, cách thành phố Bến Tre 45 km, có đường bờ biển dài khoảng 25 km thuộc 2 xã Thạnh Phong, Thạnh Hải. Xã Thạnh Phong diện tích 39,61km2, mật độ dân số còn thấp (thấp hơn 312 người/km2) nằm phía Tây Nam của huyện thạnh Phú là vùng chuyên sản xuất thủy sản, nông nghiệp. Thạnh Phong với khí hậu mát mẻ, môi trường sinh thái trong lành giữa màu xanh của những cánh rừng bạc ngàn, rộng lớn, thuộc vùng hạ lưu song Mêkông, bên bờ biển đông, địa bàn sông ngòi chằng chịt và có các bãi bồi, tạo nên nơi lý tưởng cho những làng nghề truyền thống: Xứ biểnsân nghêuđầm tômao cárẫy dưavườn xoài Tứ Quý hình thành và phát triển, mang lại nét văn hóa đặc trưng, đậm đà bản sắc dân tộc. Khu du lịch sinh thái cộng đồng Thạnh Phong nằm ở vị trí trung tâm của quần thể du Trang 7
- lịch Tây Nam Bộ. Phía Đông giáp Biển đông, phía Tây giáp song Cổ Chiên, thuộc vị trí đối diện với Thành Phố Trà Vinh và Vĩnh Long, cách thị Trấn Thạnh Phú 17 km, cách Thành Phố Bến Tre khoảng 57 km về hướng Bắc. Xã Thạnh Hải có diện tích 55,11 km2, mật độ dân số còn thấp hơn mật độ chung của huyện. Tại đây có hệ thống rừng phòng hộ và rừng đặc dụng nhằm giữ sạt lỡ đất và biến đổi khí hậu. Thạnh Hải phát triển du lịch biển, bãi biển Cồn Bửng, một trong những bãi biển vẫn còn lưu giữ được nguyên nét hoang sơ vốn có, với những món ăn hải sảnđặc sản của quê hương. Nhìn chung kinh tế huyện tập trung chủ yếu là nông nghiệp và nuôi trồng thủy hải sản với chính sách 3 cây, 3 con chủ lực: 3 cây “Cây lúa, cây dừa, cây xoài”, 3 con “ Con tôm, con Bò, con gà”, hiện nay các sản phẩm cũng đã hình thành nên thương hiệu của Thạnh Phú: “Gạo sạch Thạnh Phú”là loại gạo trồng trong vuông nuôi tôm ít phân và không thuốc trừ sâu; Xoài tứ Quý;… đã được đăng ký nhãn hiệu, truy suất nguồn gốc sản phẩm. Huyện còn tỉ lệ hộ nghèo 6,73%; có 5/18 xã thị trấn được công nhận xã nông thôn mới; dự kiến đến cuối năm 2020 có thêm 2 xã; đến 2025 huyện đạt huyện nông thôn mới; xây dựng 02 xã thành độ thị loại V. Các chính sách công đầu tư phát triển 2 xã biển của Thạnh Hải, Thạnh Phong của huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre hiện nay đã và đang tập trung trên 2 xã này: Thạnh Hải: Phát triển du lịch biển, xây dựng hoàn thiện các công trình như quần thể di tích “Đường Hồ Chí Minh trên biển”; Lăng Ông Nam Hải và Dự án Điện khí gió của Tập đoàn Tân Hoàn Cầu chủ đầu; đi kèm với dự án là xây dựng các thiết chế để phục vụ dụ lịch trong thời gian sắp tới. + Dự án Khu di tích đường Hồ Chí Minh trên biển tại Cồn Bửng, xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú, tỉnh Bến Tre, là một trong những địa danh lưu giữ giá trị lịch sử văn hóa của cuộc kháng chiến vĩ đại, nơi sản sinh ra các vị anh hùng trung kiên bất khuất. Khu di tích có tổng diện tích 635 ha, vốn đầu tư 1.500 tỷ đồng. Tại đây đã dựng Bia di tích Đường Hồ Chí Minh trên biển và các viên đá khác của một số tỉnh thành, cơ quan đơn vị trên khắp đất nước Việt Nam. Đây là công trình văn hóa, lịch sử được đặt đúng điểm xuất phát của những con tàu không số năm xưa, ngay trong khu du lịch tầm cỡ quốc gia, để Trang 8
- tưởng nhớ đến những nỗ lực không mệt mỏi của cán bộ chiến sỹ Đoàn tàu Không số nhằm chi viện đắc lực cho chiến trường miền Nam trong cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước hào hùng của dân tộc. Công trình được thiết kế với qui mô lớn, phù hợp với không gian địa điểm xây dựng và ý nghĩa quan trọng của tuyến Đường Hồ Chí Minh trên biển. Nơi đây cảnh quan tuyệt đẹp, gần khách sạn 4 sao, gần bãi tắm và là một trong những điểm du lịch thú vị hấp dẫn du khách bốn phương. + Lăng Ông Nam Hải là lăng mới thay thế cho lăng xây tạm thời từ cuối năm 2004 đến nay để thờ 2 cá ông (tọa lạc tại khu vực lăng cũ ở tổ NDTQ số 2, ấp Thạnh Hải, còn gọi là cồn Bửng xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú), do Công ty cổ phần Khai thác khoáng sản ATM Hà Nội đầu tư. Công trình này nằm trong quần thể chung của Dự án “Bảo tồn, tôn tạo và phát huy các giá trị Di tích lịch sử Đường Hồ Chí Minh trên biển”. Qua đó, tạo tiền đề tốt cho sự phát triển du lịch tâm linh và phát triển kinh tế, văn hóa xã hội ở cồn Bửng. Tổng kinh phí xây dựng lăng mới khoảng 30 tỷ đồng, diện tích 2.600m2, với thiết kế phục vụ khoảng 50 ngàn lượt du khách trên 1 lần lễ hội Nghinh ông diễn ra nhiều ngày. Lăng được xây dựng theo kiến trúc phương Đông, trong đó có tiền sảnh, điện thờ, khu trưng bày cốt 2 cá ông và các hạng mục phụ khác của công trình. Theo truyền thuyết, cá ông (cá voi) được xem là pháp y (áo choàng sau) của Quan Thế Âm (hay Nam Hải Bồ tát) quăng xuống biển để cứu giúp người dân đi biển trước những bão táp cuồng phong. Lễ hội Nghinh ông là lễ tưởng nhớ công ơn của vị “đại tướng quân Nam Hải” đã không ít lần cứu giúp ngư dân vượt qua sóng to gió lớn, đem lại điềm lành và hạnh phúc cho mọi người. + Dự án Điện khí gió của Tập đoàn Tân Hoàn Cầu là dự án Nhà máy điện gió số 5, tại xã Thạnh Hải, huyện Thạnh Phú. Nhà máy có công suất 120MW, gồm 24 tuabin gió 3,3 4,5MW, được xây dựng mới hoàn toàn trên biển, với diện tích mặt biển sử dụng 48ha. Khi đi vào hoạt động, đây sẽ là một địa điểm nổi bật, tạo cảnh quan mới lạ, thu hút khách du lịch, tạo sinh kế cho người dân, góp phần phát triển chung của tỉnh. Thạnh Phong: Chính phủ định hướng có chủ trương đầu tư Cảng nước sâu và nhà máy lọc dầu cấp quốc gia, hiện nay đang tập trung làm bờ kè tránh thay đổi dòng chảy và sạc lỡ. Trang 9
- b. Dự báo các chính sách xã hội cần triển khai tại hai xã Thạnh Phong và Thạnh Hải Chính sách đền bù cho người dân có nhà ở và đất canh tác nông nghiệp trong các dự án du lịch và điện khí gió và hỗ trợ tái định cư, việc làm, trường học... cho các hộ gia đình này. Chính sách hỗ trợ hộ nghèo chịu ảnh hưởng của dự án tại địa phương. Chính sách bảo vệ môi trường dân sinh, hệ sinh thái ven biển. Chính sách hỗ trợ doanh nghiệp địa phương phát triển kinh tế. Chính sách hỗ trợ các tín ngưỡng, tôn giáo. c. Phân tích chính sách đền bù cho người dân có nhà ở và đất canh tác nông nghiệp trong các dự án du lịch và điện khí gió và hỗ trợ tái định cư, việc làm, trường học... cho các hộ gia đình này. Trong quá trình thực hiện các dự án, việc thu mua và đền bù đất là điều bắt buộc xảy ra. Đa số việc đền bù tiền của nhà nước và doanh nghiệp cho người dân là phù hợp tức thời. Tuy nhiên, chính sách hỗ trợ tái định cư, việc làm, trường học... cho các hộ gia đình này là một vấn đề quan trọng nhưng chưa thực hiện sâu sát được. Người dân địa phương quen với việc canh tác nông nghiệp bỗng dưng mất nhà, mất đất canh tác. Trong trường hợp không được hỗ trợ, người dân sẽ tự phát mua nhà ở một khu vực khác. Vì vậy, việc thay đổi chỗ ở, thay đổi trường học của con cái, mất đất canh tác, không có việc làm hoặc việc làm không phù hợp có thể dẫn đến nghèo đói, tệ nạn xã hội trong tương lai. Vì vậy, tốt nhất, khi thực hiện dự án, nhà nước nên thống kê số lượng người trong độ tuổi lao động có nguy cơ mất việc làm, mất đất canh tác. Hỗ trợ họ có khu tái định cư phù hợp để con cái có thể đến trường học tập. Bản thân họ cũng cần hỗ trợ tìm kiếm việc làm phù hợp với trình độ và năng lực. Có như thế, lợi ích mà các dự án mang lại cho địa phương càng ngày sẽ được nâng cao, đảm bảo an sinh xã hội. Trang 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn