Nhiệm vụ của địa lý kinh tế hiện nay là tổ chức kinh tế-xã hội theo lãnh thổ. Vì vậy việc phân vùng kinh tế(đặc biệt là phân vùng kinh tế tổng hợp), quy hoạch vùng, quy hoạch hệ thống dân cư, các vùng thành phố, các trung tâm đầu mối công nghiệp, mạng lưới dịch vụ...
Nội dung Text: TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: "HƯỚNG GIẢI QUYẾT CHO VẤN ĐỀ VIỆC LÀM TẠI NÔNG THÔN"
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP.HỒ
CHÍ MINH
Lớp: NCKT2CTB
Tiểu luận: Địa lý kinh tế
Đề tài: Hướng giải quyết cho vấn đề
việc làm tại nông thôn
GVHD: Nguyễn Ngọc Thức
Nhóm sinh viên thực hiện:
1. Lê Thị Thùy Linh 1. Phạm Thị Xoan
2. Vũ Thị Hồng Hạnh 2. Phạm Thị Phú
3. Đặng Thị Hoàng Yến 3. Nguyễn Thị Mẽ
4. Nguyễn Thị Thu 4. Nguyễn Thị Hằng
Hương 5. Nguyễn Thị Tuyết
5. Lương Thị Xuân Nụ
LỜI MỞ ĐẦU
Việt Nam là một nước có nền kinh tế nông
nghiệp, lực lượng lao động tập trung chủ yếu ở
nông thôn. Vì vậy vấn đề lao động và việc làm ở
nông thôn vốn tồn tại nhiều khó khăn, nay lại
càng trở nên khó khăn hơn do ảnh hưởng của
cuộc khủng hoảng kinh tế
Với lý do như vậy nhóm chúng tôi chọn đề tài :
“Hướng giải quyết vấn đề việc làm tại nông
thôn”
Nội dung của bài tiểu luận gồm:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về địa lý
kinh tế
Chương 2: Thực trạng vấn đề lao động và
việc làm tại nông thôn hiện nay
Chương 3: Kiến nghị và giải pháp
CHƯƠNG 1:CƠ SƠ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
ĐỊA LÝ KINH TẾ
1.1/ Địa lý kinh tế là gì?
Địa lý kinh tế cũng như mọi khoa học khác ra
đời và phát triển do nhu cầu của sản xuất và
đời sống con người. Nó thực sự hình thành và
phát triển từ đầu thế kỷ XVIII, thuật ngữ “địa
lý kinh tế” theo tiếng Hy lạp có nghĩa là “sự mô
tả trái đất về mặt kinh tế - xã hội”
1.1/ Địa lý kinh tế là gì?
Nhiệm vụ của địa lý kinh tế hiện nay là tổ chức
kinh tế-xã hội theo lãnh thổ.Vì vậy việc phân vùng
kinh tế(đặc biệt là phân vùng kinh tế tổng hợp), quy
hoạch vùng, quy hoạch hệ thống dân cư,các vùng
thành phố, các trung tâm, đầu mối công nghiệp,
mạng lưới dịch vụ…
Như vậy nội dung chủ yếu của địa lý kinh tế Việt
Nam là nghiên cứu những lý luận cơ bản và thực
tiễn phân bố sản xuất, tổ chức lãnh thổ kinh tế-xã
hội, lãnh thổ Việt Nam và các vùng kinh tế của Việt
Nam
1.2/ Tài nguyên nhân lực và sự ảnh hưởng của
nó tới sự phát triển kinh tế
Người lao động với kỹ năng, kinh nghiệm và tập quán
sản xuất của mình là lực lượng cơ bản của nền sản xuất
xã hội.Do đó:
Sự phân bố dân cư và phân bố nguồn lao động nói riêng
có ảnh hưởng rất lớn tới sự phát triển, phân bố sản xuất.
Mật độ dân số cao hay thấp của một vùng có ảnh hưởng
tới các ngành sản xuất trong vùng
Nghề nghiệp và truyền thống sản xuất của dân cư một
vùng nào cũng ảnh hưởng tới sự chuyên môn hóa sản
xuất và chất lượng sản phẩm
1.3/ Tổng quan về kinh tế nông thôn
Nông thôn bao gồm vùng ven đô và ngoại thành là
vùng không chỉ phát triển nông nghiệp theo truyền
thống trước đây mà còn là địa bàn tổ chức sản xuất
gắn nông nghiệp với phát triển công nghiệp dịch vụ
theo hướng quy hoạch
Nông thôn thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa hiện
đại hóa là một bộ phận không nhỏ của đất nước
Nơi đây có đủ khả năng về nhân lực, vật lực, tài
lực để trở thành trọng tâm phát triển kinh tế của
đất nước
1.3/ Tổng quan về kinh tế nông thôn
Nông thôn có nguồn nhân lực dồi dào và tiềm
năng
Là nơi cung cấp hậu thuẫn và đắc lực về
nguồn nhân lực cho các đô thị và khu công
nghiệp
Thế nhưng hiện nay thị trường lao động chưa
thực sự phát triển, nó vẫn còn phân tán và sơ
khai
Bản thân lao động nông thôn chưa có cơ hội
phát huy khả năng của mình cho sự phát triển
của nông thôn
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ VẤN ĐỀ
LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM TẠI NÔNG
THÔN HIỆN NAY
2.1/ Phân bố dân cư và lao động nông nghiệp
Việt Nam không đồng đều
Dân số và lao động nông thôn chủ yếu tập
trung ở đồng bằng và duyên hải(Đồng bằng
sông Hồng và sông Cửu Long chiếm 43.33%,
duyên hải chiếm 23% - năm 2008)
2.1/ Phân bố dân cư và lao động nông nghiệp
Việt Nam không đồng đều
Phân bố ngành nghề trong lao động nông thôn
thiếu sự cân đối: lao động nông thôn dùng
trong sản xuất nông nghiệp chiếm 78%, xây
dựng và công nghiệp chiếm 7%, thương mại
dịch vụ chiếm 15%
Lao động nông thôn chiếm tới ¾ lao động cả
nước, nhưng lại hoạt động chủ yếu trong
ngành nông nghiệp với năng suất lao động
thấp, quỹ đất canh tác ngày càng thu hẹp
2.1/ Phân bố dân cư và lao động nông nghiệp
Việt Nam không đồng đều
Kết quả nhiều lao động mất đất, hoặc thiếu
đất dẫn đến dư thừa lao
động dẫn tới thiếu
việc làm
Thu nhập của
người lao động thấp
và thất thường
2.2 Báo động tình trạng “ nông nhàn”-dôi thừa
lao động ngày một gia tăng
Tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ thiếu việc làm của lực
lượng lao động trong độ tuổi năm 2008 phân theo
vùng
2.2 Báo động tình trạng “ nông nhàn”-dôi thừa
lao động ngày một gia tăng
Chúng ta thấy tỷ lệ thiếu việc làm và thất
nghiệp của lực lượng lao động ở nông thôn là
rất cao
Mỗi năm dư thừa khoảng 2-2.5 tỷ công tương
đương 8.5 triệu người, chỉ sử dụng hết 75%
và có khoảng 7 triệu người thất nghiệp
2.2 Báo động tình trạng “ nông nhàn”-dôi thừa
lao động ngày một gia tăng
Mặt khác: Đình đốn sản xuất ở các doanh nghiệp
trong nước dẫn đến tình trạng mất việc làm, trực
tiếp thu hẹp quy mô việc làm ở cả nông thôn và
thành thị. Theo Hiệp hội các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, cả nước hiện có khoảng 350.000 doanh
nghiệp, hàng năm, đóng góp khoảng 40% - 50%
việc làm mới cho người lao động. Nhưng hiện nay,
hơn 200.000 doanh nghiệp (60%) đang gặp khó
khăn kéo theo khoảng 70.000 lao động bị mất việc
làm vào năm 2008 và có thêm hơn 20.000 lao động
mất việc làm trong quý I-2009. Thất nghiệp thành
thị đang gây ra một dòng di chuyển lao động
“ngược” về nông thôn.
2.3/Những nguyên nhân chủ yếu của tình trạng thất
nghiệp và thiếu việc làm tại nông thôn hiện nay
Chất lượng lao động nông thôn hiện nay chưa
được nâng cao: chủ yếu chưa có tay nghề kỹ
thuật và trình độ học vấn còn thấp.Vì vậy
chưa đáp ứng đựợc nhu cầu tuyển dụng của
các doanh nghiệp
Chuyển đổi cơ cấu kinh tế đất nông nghiệp bị
thu hẹp dần
Tác động của cuộc khủng hoảng và suy thoái
kinh tế toàn cầu
CHƯƠNG 3: KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP
CHO VẤN ĐỀ ViỆC LÀM TẠI NÔNG THÔN
3.1/ Giải pháp cho vấn đề việc làm tại nông
thôn
Để giải quyết vấn đề việc làm ở nông thôn
hiện nay bên cạnh những giải pháp lớn của chính
phủ như: thúc đẩy sản xuất kinh doanh và xuất
khẩu, thực hiện biện pháp kích cầu đầu tư, chính
sách tài chính hỗ trợ doanh nghiệp…chúng ta có
một số giải pháp sau:
3.1/ Giải pháp cho vấn đề việc làm tại nông
thôn
Duy trì sản xuất nông
nghiệp, trước hết là
sản xuất các loại lúa
gạo và các loại nông
sản, đảm bảo thực
hiện mục tiêu sản
lượng và giải quyết
việc làm
hỗ trợ lao động sản
xuất nông nghiệp (nông
dân) về giống, thủy lợi,
phân bón…
3.1/ Giải pháp cho vấn đề việc làm tại nông
thôn
Hỗ trợ phát triển mô
hình kinh tế hộ tự sản
xuất, tự tạo việc làm
thông qua các gói hỗ
trợ tín dụng vi mô,
chương trình tín dụng
việc làm và các chính
sách hỗ trợ khác.
3.1/ Giải pháp cho vấn đề việc làm tại nông
thôn
Hỗ trợ các doanh nghiệp đang sử dụng và có khả
năng sử dụng nhiều lao động như dệt may,da dày,
chế biến…thông qua các gói hỗ trợ tín dụng ưu đãi,
giảm thuế, hỗ trợ xuất khẩu, hỗ trợ quỹ lương và
bảo hiểm…