TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam
lượt xem 39
download
Trong nền kinh tế thị trường, hệ thống Ngân hàng được ví như hệ thần kinh của cả nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng quốc gia hoạt động thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử dụng một cách hiệu quả, kích thích tăng trưởng một cách bền vững. Tuy nhiên, trong kinh tế thị trường, rủi ro kinh doanh là không thể tránh khỏi, đặc biệt là rủi ro trong hoạt động Ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam
- TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác chấm điểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – Ngân hàng Công Thương Việt Nam
- LỜI MỞ ĐẦU T rong n ền kinh tế thị tr ường, hệ thống Ngân hàng đ ược ví nh ư hệ thần kinh c ủa cả nền kinh tế. Hệ thống Ngân hàng quốc gia hoạt đ ộng thông suốt, lành mạnh và hiệu quả là tiền đ ề để các nguồn lực tài chính luân chuyển, phân bổ và sử d ụng một cách hiệu quả, kích thích t ăng trư ởng một cách bền vững. Tuy nhiên, t rong kinh t ế thị tr ường, rủi ro kinh doanh là không thể tránh khỏi, đ ặc biệ t là r ủi r o trong hoạt đ ộng Ngân hàng có phản ứng dây chuyền, lây lan và ngày một phức t ạp. Đ ối với hệ thống Ngân hàng th ương mại Việt Nam, kể từ khi chuyển qua c ơ ch ế thị tr ường, đã từng b ước lớn mạnh và thu đ ư ợc những thành tựu quan t rọng; nh ưng c ũng tro ng quá trình đổi mới, hoạt đ ộng kinh doanh của các NHTM V i ệt Nam đ ã vấp phải những rủi ro gây tổn thất nặng nề. Một trong những rủi ro đ ó là r ủi ro tín dụng của Ngân hàng th ương mại. T rong hàng th ập kỉ qua, thế giới đã phát triển những công cụ hữu ích nhằ m mục đ ích h ạn chế rủi ro trong hoạt đ ộng tín dụng của các NHTM bởi lẽ đ ây là h o ạt đ ộng cơ b ản chủ yếu của Ngân hàng cũng đ ồng thời là hoạt đ ộng hàm chứa n hiều rủi ro. Trong các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng, chấm đ iểm tín d ụng là công cụ đ ược phá t triển rộng rãi trên thế giới và các NHTM Việt Nam đ ang trong quá trình hoàn thi ện các mô hình chấm đ i ểm đ ể ứng dụng nó trong h o ạt đ ộng phân tích và thẩm đ ịnh tín dụng. N h ằm góp phần nâng cao chất l ượng và hạn chế rủi ro trong hoạt đ ộng tín d ụng đ ối với NHTM hiện nay, em đ ã ch ọn đ ề tài: “Hoàn thi ện công tác chấm đ i ểm tín dụng tại Sở Giao Dịch I – N gân hàng Công Thương Vi ệt Nam. ” K ết cấu chuyên đ ề gồm 3 ch ương: C hương 1: Lý lu ận chung về công tác chấm đ iểm tín dụng. C hương 2: Th ực trạng công tác chấm đ iểm tín d ụng tại Sở Giao Dịch I - N gân h àng Công thương Vi ệt Nam.
- C hương 3: M ột số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác chấm đ i ểm tín dụng tại Sở G iao D ịch I- N gân hàng Công thương Vi ệt Nam.
- CHƯƠNG 1 LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC CHẤM ĐIỂM TÍN DỤNG 1.1. Hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại 1 .1.1. Khái niệm, nguyên tắc tín dụng ngân hàng thương mại, đ iều kiện cấp tín dụng 1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng thương mại Thuật ngữ “Credit” (tín dụng) xuất phát từ chữ gốc La tinh: Creditium có nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Thông qua nghiên cứu bản chất của tín dụng người ta cho rằng: Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị (dưới hình thái tiền tệ hay hiện vật) trong một thời hạn nhất định từ người sở hữu sang người sử dụng và khi đến hạn, người sử dụng phải hoàn trả lại cho người sở hữu một lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Khoản giá trị dôi ra này gọi là lợi tức tín dụng. Tín dụng ngân hàng ra đời cùng với sự phát triển của nền sản xuất hàng hoá và gắn liền với quan hệ sở hữu. Kinh tế hàng hoá ngày càng phát triển thì quan hệ tín dụng ngày càng được mở rộng đồng thời mở ra nhiều cơ hội kinh doanh. Nền kinh tế luôn tồn tại một nghịch lý là có những nơi vốn nhàn rỗi nhưng lại có những nơi thiếu vốn để sản xuất. Tín dụng ra đời đã phần nào khắc phục được nghịch lý trên. Ban đầu hình thức tín dụng chủ yếu là tín dụng th ương mại hình thành dựa trên mối quan hệ buôn bán, bạn hàng lâu năm. Qui mô của loại tín dụng này thường bị giới hạn bởi không gian và khả năng tài chính. Nhu cầu vốn của nền kinh tế đòi hỏi phải có một tổ chức chuyên cấp tín dụng. Tín dụng ngân hàng ra đời đã đáp ứng được yêu cầu đó. Tín dụng ngân hàng là giao dịch giữa ngân hàng với cá nhân hay tổ chức kinh tế nào đó, trong đó ngân hàng cam kết cho phép cá nhân, tổ chức kinh tế được quyền sử dụng vốn hoặc tài sản của ngân hàng theo nguyên tắc có hoàn trả. Tín dụng ngân hàng cũng như các loại tín dụng thương mại phát sinh dựa trên cơ sở bên cấp tín dụng tin t ưởng vào khả năng trả nợ của bên nhận tín dụng. Do đó rủi ro tín dụng luôn đi kèm với tín dụng ngân hàng. 1.1.1.2. Nguyên tắc tín dụng ngân hàng thương mại
- Mục tiêu hoạt động của ngân hàng thương mại là an toàn và sinh lợi. Do đó, hoạt động tín dụng của NH cũng phải tuân theo nguyên tắc cơ bản sau: Theo điều 6, Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng do NHNN nước ban hành: KH phải cam kết sử dụng vốn vay đúng mục đích và hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. 1.1.1.3. Điều kiện cấp tín dụng Các ngân hàng thương mại xem xét và quyết định cho vay khi KH có đủ các điều kiện sau: Khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật. Khách hàng có mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp. Khách hàng có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời gian cam kết. Khách hàng có dự án đầu tư, phương án sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp với qui định của pháp luật. Khách hàng thực hiện các qui chế về bảo đảm tiền vay theo qui định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 1 .1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng th ương mại Hoạt động tín dụng là hoạt động thường xuyên và chủ yếu của các NHTM. Trong quá trình hoạt động của mình, các ngân hàng luôn cố gắng đa dạng hoá các hình thức tín dụng nhằm đ áp ứng tốt hơn nhu cầu tín dụng của KH đồng thời tạo ra những lợi thế của ngân hàng mình trong cạnh tranh. Người ta phân tín dụng ngân hàng theo một số tiêu chí cơ bản sau: 1.1.2.1. Phân loại theo hình thức cấp tín dụng Tín dụng Ngân hàng bao gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê. Cho vay là nghiệp vụ tín dụng trong đó NH cho KH sử dụng tiền của ngân hàng căn cứ vào hợp đồng tín dụng theo nguyên tắc có hoàn trả. Chiết khấu thương phiếu là việc NH ứng trước tiền cho KH tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của NH để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (
- hoặc một giấy nợ). Về mặt pháp lý thì NH không phải đã cho vay đối với chủ thương phiếu. Đây chỉ là hình thức trao đổi trái quyền, tuy nhiên đối với NH, việc bỏ tiền ra ở hiện tại và thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước gọi là hoạt động tín dụng. Bảo lãnh là việc NH cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài chính hộ KH của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song NH đã cho KH sử dụng uy tín của mình để thu lợi. Cho thuê là việc NH bỏ tiền ra mua tài sản để cho KH thuê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian nhất định, KH phải trả cả gốc lẫn lãi cho NH. 1.1.2.2. Phân loại theo thời gian Phân chia theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NH vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của KH. Theo thời gian, tín dụng được phân chia thành: Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn đến 1 năm; Tín dụng trung hạn: Có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm; Tín dụng dài hạn: Có thời hạn trên 5 năm; 1.1.2.3. Phân loại theo sự đảm bảo Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ ba. Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của bên thứ ba. 1.1.2.4. Phân loại theo mục đích tín dụng - Tín dụng bất động sản (BĐS): Đây là loại tín dụng được bảo đảm bằng BĐS, bao gồm: - Tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai; - Tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà c ửa, căn hộ, cơ sở dịch vụ, trang trại và BĐS ở nước ngoài. - Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các DN để trang trải các chi phí như mua hàng hoá, nguyên vật liệu, trả thuế và chi trả lương.
- - Tín dụng nông nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp, nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. - Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho cá nhân để mua sắm hàng hóa tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà di động, trang thiết bị trong nhà... - Tín dụng cho các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các NH, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. - Cho thuê tài chính: Là việc các NH mua các trang thiết bị, máy móc và cho thuê lại chúng. - Tín dụng khác: Bao gồm các khoản tín dụng như tín dụng kinh doanh chứng khoán... 1.1.2.5. Phân loại theo rủi ro Để phân loại theo tiêu thức này, NH cần nghiên cứu các mức độ, các căn cứ để chia loại rủi ro. Một số NH lớn chia tới 10 thang bậc rủi ro theo các dấu hiệu từ thấp lên cao cho các khoản mục tài sản, bao gồm cả nội và ngoại bảng, cho vay, bảo lãnh và chứng khoán. - Tín dụng lành mạnh: Các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao; - Tín dụng có vấn đề: Các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như KH chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện kế hoạch chậm, KH gặp thiên tai, KH trì hoãn nộp báo cáo tài chính... - Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ đã quá hạn với thời gian ngắn và KH có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn, - Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu; khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, KH chây ì... 1.2. Công tác chấm điểm tín dụng trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại 1 .2.1. Khái quát về phương pháp chấm điểm tín dụng 1.2.1.1.Khái niệm chấm điểm tín dụng Hoạt động tín dụng là hoạt động thường xuyên và chủ yếu của các NHTM. Do đó, rủi ro tín dụng cũng là rủi ro thường gặp nhất trong hoạt động NH. Rủi ro tín dụng là rủi ro về sư tổn thất tài chính ( trực tiếp hoặc gián tiếp) xuất phát từ người đi vay không
- thực hiện được nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo cam kết hoặc mất khả năng thanh toán. Như vậy, ngay từ khi cấp tín dụng cho KH, khoản tín dụng đó đã có rủi ro tiềm tàng. Để hạn chế rủi ro tín dụng, các NHTM đã đưa ra các chỉ tiêu đánh giá năng lực KH như khả năng tự tài trợ, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu, đánh giá về vốn lưu động ròng, báo cáo tài chính đã được kiểm toán hay chưa và chấm điểm tín dụng là một công cụ để NH xem xét có cấp tín dụng cho KH hay không. Chấm điểm tín dụng là phương pháp lượng hoá rủi ro không thanh toán của người vay bằng điểm số tín dụng, được tính dựa trên những tiêu chí chấm điểm nhất định. Các tiêu chí này nhất thiết phải có mối liên hệ với khả năng thực hiện nghĩa vụ tài chính của KH và được xác định thông qua quá trình phân tích đặc tính của những khoản vay đã được thực hiện. 1.2.1.2. Quá trình hình thành và phát triển của phương pháp chấm điểm tín dụng Năm 1936, Fisher đã mô tả những nghiên cứu của ông về khả năng phân loại một nhóm các cá nhân đi vay dựa trên các đặc tính khác nhau có thể lượng hóa đ ược. Tuy nhiên, những nghiên cứu này mới chỉ dừng lại trên phương diện lý thuyết cho tới năm 1938 nhà nghiên cứu Dunham đưa ra một hệ thống đánh giá các hồ sơ vay vốn có sử dụng các tiêu chí cơ bản sau: - Chức danh, địa vị xã hội của người vay - Thống kê về thu nhập - Báo cáo tài chính - Tài sản thế chấp - Lịch sử trả nợ Theo quan điểm của Dunham, việc lựa chọn những tiêu chí quan trọng này trên cơ sỏ kinh nghiệm sẽ chính xác hơn so với khi áp dụng các kĩ thuật phân tích thống kê phức tạp. Năm 1941, một nhà kinh tế khác là Dunran đã lần đầu tiên sử dụng phương pháp phân tích thống kê trong chấm điểm tín dụng. Ông đưa ra một mô hình chấm điểm trong đó mối liên hệ giữa các đặc tính của người vay với rủi ro vỡ nợ của họ được biểu hiện dưới mối quan hệ thống kê. Phương pháp này đã tạo động lực thúc đẩy cho sự ra đời các
- lý thuyết xây dựng mô hình chấm điểm tín dụng sau này. Không dừng lại ở đó, Dunran còn đưa ra gợi ý về việc phân tích rủi ro tín dụng và được coi như người sáng lập ra những mô hình chấm điểm tín dụng được phát minh ngày nay. Hệ thống chấm đ ỉểm của Dunran được sử dụng để phân loại người vay với mục đích mua ô tô cũ. Các chỉ tiêu quan trọng bao gồm: - Nghề nghiệp, địa vị xã hội của người vay - Số năm làm công việc hiện tại - Số năm sống tại địa chỉ hiện tại - Giới tính - Bảo hiểm nhân thọ/ Các tài khoản tiền gửi tại ngân hàng - Số tiền vay phải trả hàng tháng Cũng trong giai đoạn này, một vài nỗ lực đã được thực hiện để đưa ra những phiếu chấm điểm phát triển dựa trên đánh giá của các chuyên gia có kinh nghiệm. Điều này đã mở đường cho sự phát triển của hệ thống chấm điểm theo phương pháp chuyên gia hiện nay. Tuy nhiên, những nghiên cứu này vẫn chỉ mang tính chất nhỏ lẻ, phân tán và khả năng ứng dụng là chưa cao. Mãi tới cuối những năm 50, khi thẻ tín dụng ra đời và phát triển, đòi hỏi phải rút ngắn thời gian thẩm định khoản vay thì chấm điểm tín dụng mới thực sự được biết đến và sử dụng phổ biến. Năm 1956, sự ra đời của hãng Fair, Isaac, một công ty có tiếng tăm trong việc cung cấp các mô hình chấm điểm tín dụng được thiết kế sẵn cho các ngân hàng đã đặt một dấu mốc quan trọng trong lịch sử phát triển của mô hình chấm điểm tín dụng. Song các mô hình chấm điểm tín dụng chỉ được áp dụng cho các khoản vay cá nhân mang tính chất tiêu dùng. Năm 1986, mô hình chấm điểm Z được R.Altman phát triển và áp dụng cho các doanh nghiệp. Mô hình này sử dụng phương pháp phân tích biệt số để phân loại các công ty thành các nhóm tùy theo xác suất phá sản của các công ty này lớn hay nhỏ. Các đặc tính có thể đo lường được sau đây là cơ sở để phân loại: - Chi phí tài chính - Khả năng hoàn trả tiền vay
- - Tỷ lệ lợi nhuận gộp kinh doanh - Thời hạn mua chịu nhà cung cấp - Thời gian bán chịu cho KH - Tỷ lệ đầu tư Mặc dù mô hình chấm điểm Z bộc lộ một số hạn chế do việc đánh giá một doanh nghiệp chỉ dựa trên các chỉ số tài chính nhưng đã góp phần mở rộng đối tượng của chấm điểm tín dụng sang các doanh nghiệp. Ngày nay, các mô hình chấm điểm tín dụng rất được các ngân hàng ưa chuộng với phạm vi áp dụng đ ược mở rộng cho rất nhiều các sản phẩm tín dụng khác nhau. Các mô hình chấm điểm này không ngừng được nâng cấp để đem lại kết quả có độ chính xác cao hơn trong việc giúp NH dự đoán rủi ro của KH khi cấp tín dụng. Đến năm 1995, Fair Isaac đã công bố phát minh mới trong việc ứng dụng mô hình chấm điểm tín dụng đối với các DN vừa và nhỏ. Sau phát minh này, các ngân hàng ở Hoa Kỳ đã triển khai mô hình này trong hệ thống của mình. Cho đến nay, chấm điểm tín dụng đã trở thành một công cụ không thể thiếu trong hệ thống các ngân hàng trên thế giới, nó trở thành cầu nối giúp thiết lập mối quan hệ vốn trước đây rất lỏng lẻo giữa DN vay vốn và NH. Các mô hình chấm điểm tín dụng được phát triển trong thời gian gần đây đã khẳng định được sự vượt trội so với mô hình chấm điểm Z của Altman (1986). Các mô hình này đánh giá rủi ro của người vay dựa trên một tập hợp khá toàn diện và đầy đủ các yếu tố định tính và định lượng với các phương pháp phân tích hoàn chỉnh hơn nhiều so với các mô hình trước đây. Các hãng cung cấp các mô hình chấm điểm tín dụng nổi tiếng trên thế giới hiện nay bao gồm: Standard & Poor, Moody, KMV… Ngoài ra các ngân hàng lớn có tiềm lực về tài chính và công nghệ thường tự trang bị cho mình những hệ thống chấm điểm tín dụng riêng. Những yếu tố trên đã tạo nên một sự phát triển đa dạng và phong phú các mô hình chấm điểm cũng như các phương pháp phân tích. Cùng với sự phát triển của hệ thống tài chính và ngân hàng d ẫn đến những yêu cầu cấp thiết về quản trị rủi ro, sẽ có ngày càng nhiều các mô hình chấm điểm tín dụng với độ tin cậy cao được sử dụng.
- 1.2.1.3. Một số mô hình chấm điểm tín dụng Khoảng 29 năm trở về trước, hầu hết các NH chỉ dựa duy nhất vào phương pháp truyền thống (định tính) để đánh giá rủi ro tín dụng người vay. Phương pháp truyền thống này vừa tỏ ra mất thời gian, tốn kém, lại vừa mang tính chủ quan, chính vì vậy, NH không ngừng cải tiến phương pháp đánh giá KH để ra các quyết định cho vay. Ngày nay, một số NH đã sử dụng các mô hình cho điểm để lượng hoá rủi ro tín dụng đối với người vay. Mô hình chấm điểm tín dụng có ưu điểm so với phương pháp truyền thống là nó cho phép xử lý nhanh chóng một số lượng lớn các đơn xin vay, với chi phí thấp, khách quan, do đó góp phần tích cực trong việc kiểm soát rủi ro tín dụng ngân hàng. Các mô hình chấm điểm tín dụng sử dụng các số liệu phản ánh đặc điểm của người vay thành các nhóm có mức độ rủi ro khác nhau. Để sử dụng các mô hình này, nhà quản lý phải xác định được các tiêu chí, về kinh tế và tài chính liên quan đến rủi ro tín dụng đối với từng nhóm khách hàng cụ thể. Đối với tín dụng tiêu dùng, các tiêu chí đó có thể là thu nhập, tài sản, tuổi tác, giới tính, nghề nghiệp và nơi ở. Đối với tín dụng công ty, các chỉ tiêu tài chính (như hệ số đòn bẩy) thường là các chỉ tiêu chủ yếu. Sau khi các tiêu chí đã được xác định, kĩ thuật thống kê sẽ được sử dụng để lượng hoá (cho điểm) xác suất rủi ro tín dụng hoặc để phân hạng rủi ro tín dụng. 1.2.1.3.1. Mô hình điểm số Z (Z- Credit Scoring Model) Mô hình điểm số Z do E.I. Altman đề xướng để cho điểm tín dụng đối với các công ty sản xuất của Mỹ. Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: - Trị số các chỉ số tài chính của người vay (Xj) - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá kh ứ. Từ đó, Altman đi đến mô hình cho điểm như sau: Z= 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 Trong đó: X1= Tỷ số vốn lưu động ròng/ Tổng tài sản; X2: Tỷ số lợi nhuận giữ lại/ Tổng tài sản;
- X3: Tỷ số lợi nhuận trước thuế và tiền lãi/ Tổng tài sản; X4: Tỷ số thị giá cổ phiếu/ giá trị ghi sổ của nợ dài hạn; X5: Tỷ số doanh thu/ Tổng tài sản; Trị số Z càng cao, người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ để xếp KH vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ cao. Giả sử, một KH tiềm năng có các chỉ số tài chính là: X1=0,2; X2= 0; X3= -0.2; X4= 0,1; X5= 2,0; Chỉ số X2 bằng 0 và chỉ số X3 là một số âm nói lên rằng KH bị thua lỗ trong kì báo cáo; còn chỉ số X4= 10% nói lên rằng KH có tỷ số “ nợ/ Nguồn vốn chủ sở hữu” cao. Tuy nhiên, tỷ số “ Vốn lưu động ròng / tổng tài sản”(X1) và tỷ số “Doanh thu/ Tổng tài sản” (X5) lại cao, phản ánh khả năng thanh toán và duy trì doanh số bán hàng là tốt. Điểm số Z sẽ là thước đo tổng hợp về xác suất vỡ nợ của KH. Từ các số liệu đã cho, ta tính được điểm số Z của KH là 1,64. Theo mô hình chấm điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhóm có nguy cơ rủi ro tín dụng cao. Căn cứ vào kết luận này, NH sẽ không cấp tín dụng cho KH này đến khi cải thiện được điểm số Z lớn hơn 1,81. Mô hình điểm số Z có một số hạn chế sau: - Mô hình này chỉ cho phép phân biệt khách hàng thành hai nhóm “ vỡ nợ” và “ không vỡ nợ”. Trong thực tế, vỡ nợ được phân thành nhiều loại, từ không trả đến chậm chễ trong việc trả lãi tiền vay. Điều này hàm ý, cần có một mô hình cho điểm chính xác hơn, toàn diện hơn theo nhiều thang điểm để phân loại KH thành nhiều nhóm tương ứng với các mức độ vỡ nợ khác nhau. - Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến về tầm quan trọng của các biến số theo thời gian, dù là trong ngắn hạn. Tương tự như vây, các biến số (Xj) cũng không phải là bất biến, đặc biệt là khi điều kiện thị trường và môi trường kinh doanh thường xuyên thay đổi. Ngoài ra, mô hình cũng giả thiết rằng các biến số (Xj) là hoàn toàn độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau. - Mô hình đã không tính tới một số nhân tố quan trọng nhưng khó lượng hoá và có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ rủi ro tín dụng của KH. Ví dụ, yếu tố danh tiếng của KH, yếu tố mối quan hệ truyền thống giữa KH và ngân hàng, hay yếu tố vĩ mô như chu
- kỳ kinh tế, chu kỳ kinh doanh. Nhìn chung các nhân tố này thường không được đề cập đến trong mô hình chấm đ iểm tín dụng Z. Mặt khác, mô hình cho điểm thường không sử dụng các thông tin đại chúng có sẵn, như giá cả thị trường của các tài sản tài chính... 1.2.1.3.2. Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng Ngày nay, nhiều ngân hàng sử dụng phương pháp cho điểm để xử lý đơn xin vay của người tiêu dùng. Thực tế, nhiều tổ chức thẻ tín dụng đã sử dụng mô hình điểm số để xử lý số lượng đơn yêu cầu ngày một gia tăng, nh ững ngân hàng cũng sử dụng mô hình này để đánh giá nh ững khoản tín dụng mua sắm xe hơi, trang thiết bị gia đình, bất đ ộng sản và kinh doanh nhỏ. Nhiều KH ưa thích sự thuận tiện và nhanh chóng khi những yêu cầu của họ được xử lý bằng hệ thống cho điểm tự động. Thông th ường, khách hàng có thể gọi điện thoại đến ngân hàng để liên hệ việc xin vay, thông qua hệ thống máy tính nối mạng, trên cơ sở dữ liệu của KH, trong vòng vài phút, ngân hàng có thể thông báo kết quả tín dụng cho KH. Các yếu tố quan trọng liên quan đến KH sử dụng cho mô hình chấm điểm tín dụng tiêu dùng bao gồm: Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản cá nhân, thời gian công tác. Mô hình cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sử dụng từ 7 đến 12 hạng mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 đến 10. Ví dụ, bảng dưới đây cho thấy những hạng mục và điểm của chúng thường được sử dụng ở các ngân hàng tại Mỹ. Bảng 1.1: Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số Nghề nghiệp của người vay 1 Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh 10 Công nhân có kinh nghiệm (tay nghề cao) 8 Nhân viên văn phòng 7 Sinh viên 5 Công nhân không có kinh nghiệm 4 Công nhân bán thất nghiệp 2
- Trạng thái nhà ở 2 Nhà riêng 6 Nhà thuê hay căn hộ 4 Sống cùng bạn hay người thân 2 Xếp hạng tín dụng 3 Tốt 10 Trung bình 5 Không có hồ sơ 2 Tồi 0 Kinh nghiệm nghề nghiệp 4 Nhiều hơn 1năm 5 Từ 1 năm trở xuống 2 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành 5 Nhiều hơn 1năm 2 Từ 1 năm trở xuống 1 Điện thoại cố định 6 Có 2 Không 0 Số người sống cùng (phụ thuộc) 7 Không 3 Một 3 Hai 4 Ba 4 Nhiều hơn ba 2 Các tài khoản tại ngân hàng 8 Cả tài khoản tiết kiệm và phát hành Séc 4 Chỉ tài khoản tiết kiệm 3 Chỉ tài khoản phát hành Séc 2
- Không có 0 Khách hàng có điểm số cao nhất theo mô hình với 8 hạng mục nêu trên là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử ngân hàng biết rằng, mức 28 điểm là ranh giới giữa KH có tín dụng tốt và KH có tín dụng xấu; trên cơ sở đó, ngân hàng hình thành một khung chính sách tín dụng tiêu dùng theo mô hình điểm số như sau: Bảng 1.2: Bảng các quyết định tín dụng tương ứng với số điểm Tổng điểm số khách hàng Quyết định tín dụng Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tin dụng 29-30 điểm Cho vay đến $500 31-33 điểm Cho vay đến $1000 34-36 điểm Cho vay đến $2500 37-38 điểm Cho vay đến $3500 39-40 điểm Cho vay đến $5000 41-43 điểm Cho vay đến $8000 Rõ ràng là mô hình điểm số đã loại bỏ được sự phán xét chủ quan trong quá trình cho vay và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của ngân hàng. Tuy nhiên mô hình này cũng có một số nhược điểm như đã không thể tự điều chỉnh một cách nhanh chóng trước sự thay đổi của nền kinh tế và những thay đổi trong cuộc sống gia đình. Mô hình điểm số không linh hoạt, có thể đe doạ đến chương trình tín dụng tiêu dùng của ngân hàng, bỏ sót những KH lành mạnh, làm giảm lòng tin của cộng đồng vào dịch vụ ngân hàng. 1 .2.1.Ứng dụng của mô hình chấm điểm tín dụng trong xếp hạng tín nhiệm khách hàng 1.2.1.1. Khái niệm xếp hạng tín nhiệm khách hàng Theo Born, John A. viết trong cuốn “ Phân tích rủi ro trên các thị trường đang chuyển đổi” xếp hạng tín nhiệm là sự đánh giá về khả năng một nhà phát hành có thể thanh toán
- đúng hạn cả gốc và lãi đối với một loại chứng khoán nợ trong suốt thời gian tồn tại của nó. Theo cách định nghĩa của công ty chứng khoán Merrill Lynch, xếp hạng tín nhiệm là đánh giá hiện thời công xếp hạng tín nhiệm về chất lượng tín dụng của một nhà phát hành chứng khoán nợ, về một khoản nợ nhất định. Theo công ty Moody’s, xếp hạng tín nhiệm là ý kiến về khả năng nhà phát hành có thể thanh toán gốc và lãi đúng h ạn. Trong kết quả xếp hạng có chứa cả đánh gía chủ quan của chuyên gia xếp hạng tín nhiệm. Như vậy, đối với ngân hàng, xếp hạng tín nhiệm là kết quả của việc đánh giá tổng hợp tất cả các rủi ro về thanh toán gốc, lãi của các khoản nợ hiện tại và tương lai của người. Việc xếp hạng tín nhiệm được thực hiện trong mối quan hệ mật thiết giữa quá khứ, hiện tại và trên cơ sở đó đưa ra các dự đoán về tương lai, đồng thời kết quả xếp hạng tín nhiệm chứa đựng những ý kiến chủ quan của chuyên gia xếp hạng. Tựu chung lại, việc xếp hạng tín nhiệm được nhấn mạnh ở các nội dung sau: - Xác định khả năng trả nợ đúng hạn, các thứ hạng sẽ cho biết năng lực và thiện chí của người vay với việc thanh toán lãi gốc và nợ đúng hạn, phù hợp với các điều khoản đã cam kết. - Tính chất và các điều khoản cam kết. - Bảo vệ các cam kết nợ để chúng có đủ sức và vị trí tương đối trong từng trường hợp phá sản, tái tổ chức hoặc những xếp đặt khác theo luật phá sản mà không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của các chủ nợ. 1.2.1.2. Ứng dụng của chấm điểm tín dụng khi xếp hạng tín nhiệm khách hàng Điểm số tín dụng là kết quả của quá trình chấm điểm tín dụng, nó phản ánh mức độ rủi ro của người vay hay phương án/ dự án xin cấp vốn. NH có thể sử dụng điểm số này để xây dựng hệ thống xếp hạng tín nhiệm đối với khách hàng, từ đó đưa ra các phán quyết tín dụng thích hợp. Các tổ chức xếp hạng tín nhiệm chuyên nghiệp trên thế giới như Moody’s hay Standard & Poor thường xây dựng các mô hình xếp hạng tín nhiệm với 10 mức ứng với các điểm
- chuẩn khác nhau và phản ánh các mức đ ộ rủi ro khác nhau của người đi vay. Dưới đây là ví dụ về hệ thống xếp hạng của Standard & Poor: Bảng 1.3: Bảng xếp hạng của Standard & Poor STT Loại xếp hạng Ý nghĩa 1 AAA Đây là mức xếp hạng cao nhất. Khả năng hoàn trả khoản vay của KH này là đặc biệt tốt. 2 AA Khách hàng được xếp hạng AA có năng lực trả nợ không kém nhiều so với KH hạng AAA. Khả năng h oàn trả nợ vay của KH này là tốt. 3 A Khách hàng xếp loại A có nhiều khả năng chịu tác động tiêu cực của các yếu tố bên ngoài và các điều kiện kinh tế hơn các KH ở hạng cao hơn. Tuy nhiên, khả năng trả nợ vẫn được đánh giá là tốt. 4 BBB Khách hàng xếp hạng này có các chỉ số cho thấy khả năng có thể hoàn trả đầy đủ các khoản nợ. Tuy nhiên, khả năng trả nợ có nguy cơ suy giảm do sự tác động của các yếu tố kinh tế bất lợi và sự thay đổi của các điều kiện bên ngoài. 5 BB Khách hàng này đang phải đối mặt với nhiều rủi ro tiềm ẩn hoặc ảnh hưởng từ các điều kiện kinh doanh, tài chính và kinh tế bất lợi, khả năng trả nợ có thể bị suy giảm xong ít có nguy cơ mất khả năng trả nợ. 6 B Khách hàng này có nhiều nguy cơ mất khả năng trả nợ hơn nhóm BB. Tuy nhiên, khả năng trả nợ vẫn đ ược đảm bảo. Các điều kiện kinh doanh, tài chính, kinh tế nhiều khả năng có ảnh hưởng đến thiện chí trả nợ của KH. 7 CCC Khách hàng đang bị suy giảm khả năng trả nợ và phụ thuộc nhiều vào độ thuận lợi của các điều kiện kinh doanh, tài
- chính, kinh tế. Nếu có yếu tố bất lợi xảy ra, KH nhiều khả năng không trả được nợ. 8 CC Khách hàng đang bị suy giảm nhiều khả năng trả nợ. 9 C Khách hàng loại có thể đã thực hiện thủ tục phá sản nh ưng việc trả nợ vẫn đang được họ duy trì. 10 D Khách hàng đã mất khả năng trả nợ, tổn thất đã thực sự xảy ra. 1 .2.2.Vai trò của chấm điểm tín dụng và xếp hạng doanh nghiệp trong hoạt động tín dụng ngân hàng thương mại Hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng ra đời, phát triển và ngày càng khẳng định tầm quan trọng không thể thiếu được trong việc phát triển thị trường vốn an toàn và có hiệu quả đối với tất cả các đối tượng tham gia thị trường bao gồm doanh nghiệp, các tổ chức tài chính trung gian và các nhà quản lý. - Đối với doanh nghiệp Chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín nhiệm sẽ tăng them cơ hội cho các doanh nghiệp khi tiếp cận thị trường vốn. Xếp hạng tín nhiệm giúp duy trì sự ổn định của thị trường, doanh nghiệp có thể duy trì được thị trường vốn trong mọi hoàn cảnh, ngay cả khi thị trường vốn có những biến động bất lợi thì những doanh nghiệp đã được tín nhiệm vẫn luôn yên tâm khả năng vay vốn của họ khi tiếp cận với nguồn tín dụng ngân hàng. Như vây, một doanh nghiêp có thứ tự xếp hạng cao sẽ có nhiều điều kiện để tiếp cận các thị trường vốn đa dạng hơn, với chi phí thấp hơn. Do mục tiêu cơ bản của các ngân hàng là an toàn và sinh lợi, các ngân hàng th ường rất quan tâm tới khả năng mất vốn, họ sẵn sàng cấp vốn cho những người vay mà có thể chắc chắn được khả năng trả nợ. Mặt khác, chấm điểm tín dụng còn giúp cho DN đánh giá được khả năng tài chính của mình và có những chiến lược phát triển và quản lý thích hợp. Dựa vào thang điểm xếp hạng của các ngân hàng cho mình, các DN có thể ý thức đ ược khả năng thanh toán
- nợ và khả năng huy động vốn của mình trên thị trường để từ đó đưa ra các biện pháp xây dựng cơ cấu tài chính và chinh sách đầu tư thích hợp để phát triển. Bên cạnh đó, các DN có thứ tự xếp hạng cao không chỉ được các ngân hàng ưu đãi mà còn có thêm điều kiện nâng cao uy tín, nâng cao khả năng cạnh tranh của mình, tạo lập được thương hiệu trên thị trường. - Đối với các ngân hàng thương mại Chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín nhiệm nâng cao khả năng quản trị rủi ro của các NHTM. Thông qua hoạt động chấm điểm tín dụng, các ngân hàng thương mại đã th ực hiện và sử dụng kết quả xếp hạng tín nhiệm DN vay vốn theo định kỳ. Công tác này là cơ sở để NH đưa ra các giải pháp xử lý các khoản vay có vấn đề, nhằm ngăn ngừa rủi ro có thể xảy ra. Thực chất của quá trình phân tích, thẩm định người vay, để đ ưa ra quyết đinh cho vay hay không cho vay đã là một phần của công tác chấm điểm và xếp hạng tín nhiệm. Chấm điểm tín dụng cũng góp phần nâng cao chất lượng tín dụng của các ngân hàng thương mại. Nhờ vào kết quả chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng, NH đã thực hiện được việc sàng lọc đối với người vay, cấp tín dụng cho những người vay có tài chính lành mạnh và có dự án đầu tư hiệu quả, qua đó cũng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế. Xét trên góc độ quản lý toàn bộ danh mục tín dụng, hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng còn giúp cho các ngân hàng phát triển chiến lược marketing nhằm hướng tới những KH có ít rủi ro hơn. Bên cạnh đó kết quả chấm điểm tín dụng còn là cơ sở để ước lượng mức vốn đã cho vay sẽ không thu hồi được để trích lập dự phòng rủi ro tín dụng. - Đối với các nhà quản lý thị trường vốn Sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín nhiệm trên thế giới trong mấy thập kỉ gần đây đã ngày càng khẳng định vị trí, vai trò và sự cần thiết của xếp hạng tín dụng trong phát triển thị trường vốn, thị trường chứng khoán một cách an toàn, hiệu quả. Các cơ quan quản lý thị trường bắt đầu sử dụng công cụ này như một tiêu chuẩn kiểm tra tính lành mạnh về tài chính của một DN. Thông qua các biện pháp hành chính (các qui định) các cơ quan quản lý Nhà nước sẽ ngăn không cho các doanh
- nghiệp yếu kém tham gia vào thị trường dựa trên những xếp hạng tín nhiệm đã được xác định. 1 .2.2. Các bước chấm điểm tín dụng 1.2.2.1. Phân loại khách hàng để tính điểm tín dụng Do tính chất khác nhau giữa các KH thuộc các nhóm khác nhau, nhằm mục đích cho điểm tín dụng chính xác, khoa học các KH đi vay được chia thành 4 nhóm: Nhóm các KH là doanh nghiệp lớn, nhóm các KH là doanh nghiệp vừa và nhỏ; nhóm các KH là các tổ chức tín dụng và công ty tài chính; và nhóm KH cá nhân. Nhóm các KH là các doanh nghiệp lớn: là nhóm các DN có một trong những đặc điểm sau đây: - Có doanh thu theo báo cáo tài chính có kiểm toán trên 300 triệu USD hay tương đương; - Có tổng tài sản (sau khi đã trừ đi tài sản vô hình ) trên 300 triệu USD hay tương đương; - Là công ty con của các công ty đa quốc gia mà tổng doanh thu toàn cầu hay tổng tài sản toàn cầu đáp ứng được một trong hai tiêu chí trên đây. Nhóm các KH là các doanh nghiệp vừa và nhỏ : Là nhóm các doanh nghiệp có một trong các đặc điểm sau đây: - Có doanh thu theo báo cáo tài chính dưới 300 triệu USD hay tương đương; - Khách hàng không thuộc bất kì nhóm khách hàng nào khác. Nhóm các khách hàng là các tổ chức tài chính- tín dụng: bao gồm các khách hàng là: - Các công ty tài chính - Các ngân hàng và định chế tài chính Nhóm các khách hàng cá nhân: là nhóm khách hàng là cá nhân, tổ hợp tác hay gia đình có quan hệ vay mượn với ngân hàng cho vay. 1.2.2.2. Các công cụ tính điểm tín dụng Bảng các tiêu chí phi tài chính: Đối với mỗi loại KH như đã phân loại trên đây, NH cho vay sẽ sử dụng các bảng các tiêu chí phi tài chính để đánh giá điểm tín dụng. Bảng này đánh giá điểm tín dụng của mỗi KH dựa trên các tiêu chuẩn phi tài chính như chất lượng
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận "Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển cho công nhân sản xuất tại công ty Lắp máy và Xây dựng số 1 Hà Nội"
38 p | 725 | 424
-
Tiểu luận: “Hoàn thiện công tác kế hoạch hoá nguồn nhân lực ở Công ty xây dựng Sông Đà 8 “
65 p | 547 | 267
-
Tiểu luận: “Hoàn thiện công tác trả lương tại Công ty Phát Triển Hạ Tầng Khu Công Nghệ Cao Hoà Lạc”
84 p | 421 | 172
-
TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho người lao động tại Công ty cổ phần Công nghiệp và truyền thông Việt Nam – VNINCOM
93 p | 786 | 140
-
TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác tạo động lực cho cán bộ nghiên cứu khoa học tại Viện Chính sách & Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn
88 p | 409 | 107
-
TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác quản lý chi ngân sách Nhà nước cho giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh Nghệ An
81 p | 586 | 77
-
Tiểu luận: Hoàn thiện công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty Viễn thông Viettel
37 p | 796 | 75
-
Khóa luận tốt nghiệp: Hoàn thiện công tác quản trị kênh phân phối của Công ty trách nhiệm hữu hạn Bia Huế tại địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
110 p | 161 | 40
-
TIỂU LUẬN:Hoàn thiện công tác quản lý trợ giá cho VTHKCC bằng xe bus ở Hà Nội.Lời nói đầuTrải qua 15 năm cùng với cả nước thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế, Hà Nội đã có những bước phát triển không ngừng. Tốc
85 p | 189 | 30
-
TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính doanh nghiệp trong bảo lãnh tại Ngân hàng TMCP Quân Đội
57 p | 119 | 26
-
Tiểu luận khoa Kinh tế - Quản trị: Hoàn thiện công tác tổ chức quản lý tiền lương tại Công ty cổ phần Viglacera Từ Liêm
57 p | 125 | 25
-
TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác kế hoạch tại công ty cổ phần công trình đường sắt
58 p | 135 | 24
-
TIỂU LUẬN: Hoàn thiện công tác Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội
60 p | 83 | 15
-
Khóa luận tốt nghiệp: Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần xi măng Vicem Hoàng Mai
72 p | 103 | 6
-
Luận văn Thạc sĩ Khoa học kinh tế: Hoàn thiện công tác quản lý tài chính tại Công ty Xăng dầu Thừa Thiên Huế
132 p | 32 | 5
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, Thừa Thiên Huế
26 p | 26 | 4
-
Tóm tắt Luận văn Thạc sĩ Kinh tế phát triển: Hoàn thiện công tác bảo trợ xã hội trên địa bàn huyện Phong Điền, tỉnh Thừa Thiên Huế
26 p | 91 | 3
-
Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh: Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHTMCP Sài Gòn Công Thương Đà Nẵng
107 p | 7 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn