Tiểu luận: " Khủng hoảng kinh tế trong thời ki CNTB "
lượt xem 115
download
Khi sản xuất hàng hoá giản đơn CNTB ra đời với những ưu điểm vượt trội của nó đã thúc đẩy sản xuất , trao đổi và lưu thông hàng hoá .Vì vậy nó đã thúc đẩy nền sản xuất TBCN lên một mức mới cao hơn hẳn so với mức cũ .Nhưng đi kèm với sự phát triển của phương thức sản xuất CNTB lại là những mặt trái không thể tránh khỏi. Một trong những vấn đề đó chính là những cuộc khủng hoảng kinh tế chu kì cứ 8 đến 12 năm lại diễn ra một lần...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận: " Khủng hoảng kinh tế trong thời ki CNTB "
- TIỂU LUẬN Khủng hoảng kinh tế chu kì trong CNTB
- Khủng hoảng kinh tế LỜI N ÓI Đ ẦU Khi sản xuất hàng ho á giản đơn CNTB ra đời với những ưu điểm vượt trộ i của nó đã thúc đẩy sản xuất , trao đổi và lưu thông hàng hoá .Vì vậy nó đ ã thú c đẩy nền sản xuất TBCN lên một mức mới cao hơn hẳn so với mức cũ . Nhưng đi kèm với sự phát triển của phương thức sản xuất CNTB lại là những mặt trái không thể trá nh khỏ i. Một trong những vấn đề đó chính là những cuộc khủng hoảng kinh tế chu kì cứ 8 đến 12 năm lại diễn ra một lần.Với mục tiêu làm giàu,mong muố n chiếm đoạt giá trị thặng dư mộ t cách vô hạn ,giai cấp tư b ản đ ã tìm mọi cách vơ vét ,thoả mãn lòng tham vô đáy của mình. Cuộc cạnh tranh hay là cuộc chiến thu lợi nhuận của các nhà tư bản đã vô hình dung đẩy nền kinh tế TBCN hay chính các nhà tư bản đến những hậu quả không thể tránh : khủng hoảng kinh tế chu kì .Với tố c độ phát triển nhanh của máy móc , của năng suấ t lao độ ng , hiện nay khủng hoảng đ ã trở thành một m ối nguy hại , m ột thứ bệnh d ịch có khả năng lây lan và có thể bùng phát bất cứ lúc nào. V ới nhữnh kiến thức tiếp nhận trên lớp cùng với sự tìm hiểu thêm ở các tài liệu tham khảo ,sau đây em xin trình bày một số vấn đề liên quan mật thiết đến các cuộc khủng ho ảng kinh tế chu kì trong CNTB.Trong bài viết mặc d ù đã nỗ lực hết sức mình nhưng không thể tránh được những sai sót nhất định , em mong có được sự góp ý và giúp đỡ của thầy cô giáo để bài viết dược tốt hơn. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã giúp em hoàn thành b ài tiểu luận này.
- Khủng hoảng kinh tế PH ẦN NỘI DUNG Khủng hoảng kinh tế dưới CNTB là khủng hoảng sản xuất thừa (thừa so với sức mua eo hẹp của quầ n chúng lao động ). Trong các phương thức sản xuất trước TBCN vẫn thường xảy ra những biến động trong đ ời số ng kinh tế , n hững biến đ ộng đó thương do thiên tai, địch hoạ , dịch bệnh …Nhưng duy nhất ở phương thứ sản xuất CNTB lại có khủng hoảng thừa hay nó i cách khác là khủng hoảng kinh tế thừa là hiện tượng riêng của CNTB . Nó giống như cái nhọt nổi lên bên ngo ài báo hiệu cho những ung nhọ t bên trong của CNTB . Cái nhọt đó là căn bệnh nan y đối với tất cả các nước CNTB , cứ 8 đến 12 năm như một ma lưc như mộ t sức mạnh nào đó lại phát bệnh mộ t lần . Một trong những con bệnh đó là nước Anh , trong vòng 33 năm kể từ 1 925 đ ến 1958 đã phải chịu 7 lần phát b ệnh vào những năm :1825 – 1836,1890 –1900, 1907 – 1920, 1920 – 1929, 1929 – 1937, 1938 – 1949, 1957 –1958 … Mĩ dường như cũng không chịu “thua kém” : sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 Mĩ đã rơi vào cuộ c khủng ho ảng lần thứ 9 với những hậu quả to lớn , sản xuất công nghiệp giảm 5,3%, GDP giảm 2,2% , thất nghiệp tăng 7,8%, lạm phát tăng 4,6%… Nguyên nhâ n của căn bệnh khủng hoảng không ở đâu xa mà ngay trong lòng chính x ã hộ i CNTB , ngay từ khi ra đời nó đã mang theo những mâu thuẫn đố i kháng trong m ình .Nguyên nh ân trước hết có thể nhắc đến là mâu thuẫn giữa tính kế hoạ ch trong nội bộ từng xí nghiệp với tính vô chính phủ trong n ền sản xuấ t hàng hoá. Trong các nền sản xuất khác tình trạng sản xuất vô chính phủ vẫn diễn ra .Nhưng không ở đâu hay bất cứ nền sản xuất nào tính vô chính phủ lại có thể gây ra những hậu quả to lớn như vậy. Các nhà TB vì mong muốn làm giàu, vì mong muốn những khoản lợi nhuận kếch xù m à đã liên tục thay đổi máy móc để nâng cao năng suất lao động .Bằng mọi cách nhà TB chỉ chạy theo sức hút đồ ng tiền bất chấp hậu quả .Họ tổ chức cho xí nghiệp mình sản xuất một cách thuận lợi nhất , tìm cho mình mộ t món hàng đầu tư thu lợi nhuận cao nhất và như vậy khi tìm được những miếng mồ i b éo b ở nhà TB sẵn sàng chuyển tư bản từ ngành nọ sang ngành kia. Nhưng cái
- Khủng hoảng kinh tế miếng mồi ngon , miếng mồi chứa lợi nhuận siêu ngạch ấy đâu chỉ m ột nhà TB có thể nhìn thấy . Do vậy việc tất cả ồ ạt chuyển sang một nghành đ ể kinh doanh ắt hẳn sẽ làm mất đi tỉ lệ ổn định giữa các ngành. Mà tái sản xuất TBXH muốn tiến hành một cách trôi chảy thì giữa các ngàng sản xuất x ã hộ i phải có những tỉ lệ cân đối nhất đ ịnh . N hưng b ây giờ sự cân bằng đã m ất đi thì việc khủng hoảng là điều không thể tránh khỏi. Điển hình cho lòng tham CNTB là cuộc khủng ho ảng cuối những nâm 70 nền kinh tế các nước công nghiêp chủ yếu đã bùng nố khủng hoảng một loạt ngành có tính chất thế giới . Hầu hết ở các ngành sản xuất quan trọng của thế giới (hay nó i cách khác đó là các nguồn hái ra tiền cua TB ) như luỵên kim ,đóng tàu , công nghiệp dệt ,…Chẳng hạn : trọng tải tàu hạ thuỷ của thế giới các nước công nghiệp chủ yếu vào thời kì khủng hoảng 1974-1975 là 34,4 triệu tấn , trong đó Nhật Bản là 17,7 triệu tấn .khối EEC là 8.1 triệu tấn , Mĩ là 8,6 triệu tấn . Ngành luyện thép cung có tình tranh tương tự . Sản lượng thép của cả thế giớ tư bản phát triển là 490,7 triệu tấn . Còn tình hình cụ thể của các nước như sau: Mý 140 triệu tấn , Khố i EEC là 150 triệu tấn ,Nhật bản 119,3 triệu tấn .Các con số này vượt xa các nhu cầu về sắt thép của thế giới và là nguyên nhân gây nên cuộc khủng hoảng 1974-1975. Nguyên nhân thứ 2 không thể không đề cập tới , đó chính là mâu thuẫ n giữa khả năng sản xuấ t vô hạn của CNTB và nhu cầu có khả năng thanh toán của quần chúng Lao Động . Với mục đích đi lên để kiếm tiền , nhà TB đã giẫm đạp lên cuộc sống của người lao động – những người đã tạo ra của cải vật chất cho họ . Tích luỹ , mở rộng sản xuất , cải tiến kĩ thuật … tất cả đã ngày càng b ần cù ng hoá một cách tương đố i quần chú ng lao động , ngày càng tạo nên vực sâu ngăn cách về mức sống giữa giai cấp Tư sản và giai cấp Vô sản . Trong khi hàng hoá sản xuất ra với tốc độ chó ng mặt thì sức mua của người lao động lại chỉ nhích lên từng tí ,từng tí m ột rất chậm chạp . Đ ó là điều tất yếu để xảy ra khủng hoảng : hàng hoá thì nhiều nhưng người tiêu dùng lại không đủ tiền mua hàng . Thừa hàng hoá - đó là hiện tượng khơi mào để khủng hoảng xảy ra: các x í nghiệp buộ c phải hạ giá hàng ,chụi lỗ vốn và có
- Khủng hoảng kinh tế khi là m ất trắng . Từng bước , từng bước một như vậy sản xuất b ị thu hẹp d ần , các xí nghiệp đóng cửa , công nhân thất nghiệp… V í dụ cho viêc bần cùng hoà công nhân lao động là Nhật Bản , tuy là mộ t trong những nước có tố c đọ tăng tiền lương thực tế cho công nhân nhanh nhất nhưng đ ến đầu những năm 1967 lương công nhân Nhât Bản vẫn còn ở m ức rất thấp .Nếu lấy chỉ số tiền lương thực tế trong năm đó của công nhân Nhật Bản là 100 thì Mĩ là 371, Tây Đ ức là 179, Anh là 178. Một tiêu chí khác đ ể nói lên tình trạng tiền lương thấp của công nhân Nhật Bản là tỉ lệ tiền lương so với giá trị gia tăng của Nhật Bản thấp hơn rất nhiều so với các nước phát triển khác , năm 1971 nó chỉ đạt 34,6% so với 43,8 của Italia ,45,8% của Mĩ ,52% của Canađa và 53,4 %của Anh . (số liệu theo “Niên gián thố ng kê lao động tiền lương ” của tổ chức tiền lương Liên Hợp Quốc ) Còn ở Mĩ thì với việc tăng năng suất liên tục , hàng hoá cũng nối đuôi nhau ra đời thì người lao độ ng lại liên tục đ ối đầu với nạn thất nghiệp . Từ năm 1963 tỉ lệ thất nghiệp luôn vượt 4% , năm 1960 là 5,5% , năm 1961 là 6,7% , năm 1964 tuy có giảm nhưng vẫn giữ ở mức 5,2%. Nguyên nhân cuố i cùng cũng kà nguyên nhân sâu xa nhấ t : đó là mâu thuẫn giữa tinh xã hội hoá cao độ của lực lượng sản xuấ t với hình thức chiếm hữu tư nhân TBCN .Phân công lao động xã hội phát triển hết sức rộng rã i khiến cho việc sản xuất khô ng cò n là hành động cá nhân , phân tán nữa mà trở thành một sợi d ây chuyền xã hội thống nhất . Tư liệu sản xuất nằm trong tay chủ tư bản nhưng chính xã hộ i CNTB lại làm cho tư liệu sản xuất có tính xã hội , sản xuất cũng mang hành động sản xuất xã hội và sản p hẩm cũng là sản phẩm xã hội . Nhưng tính chất chỉ là tính chất , thực tế lại không bao giờ như vậy bởi một khi tư liệu sản xuất còn mang tính tư nhân thì tất cả sản phẩm sản xuất vẫn còn phải phục vụ cho chế độ chiếm hữu tư nhân . Phân tích cho thấy mâu thuãn cơ bản của phương thức sản xuất TBCN là mâu thuẫn giữa sản xuất có tính chất x ã hội và chiế m hữu có tính chất tư nhân TBCN . Đó là mâu thuẫn cơ bản , không thể tách rời khỏi xã hội TB mà nay từ khi ra dời nó đã mang sẵn mâu thuẫn cơ bản này trong lòng .
- Khủng hoảng kinh tế Khủng hoảng kinh tế xảy ra là lúc mâu thuẫn bùng nổ , LLSX nổ i dậy chống lại quan hệ sản xuất TBCN. Tuy nhiên khủng hoảng chỉ giải quyết được mâu thuẫn tạm thời bởi nó chỉ có tác dụng cân bằng sản xuất trong phạm vi giới hạn của nó , và mặ khác nó cũng chưa đủ mạnh để giẩi quyết tận gố c mâu thuẫn đã ngấm sâu vào m áu thịt của CNTB . Khủng ho ảng chỉ như cơn sóng ập đến làm lắng đọ ng mâu thuẫn tạm thời rồi từ từ rút đi , ra xa xa và lặng lẽ chờ một cơ hộ i khác lại ập đén. “Cơn só ng “ khủng ho ảng mỗi lần rút ra xa lại để lai những hậu quả to lớn của nó với nền sản xuất TBXH nói riêng và thế giới nói chung . Hậ u quả luôn được nhắc đến đầu tiên có thể tận mắt nhìn thấ y được và không thiếu trong bất cứ cuộc khủng hoảng nào ; đó là viêc phá hoại lực lượng sản xuất và làm rối loạn lĩnh vực lưu thông . Mỗ i khi khủng hoảng kinh tế đi qua người ta lai đưa ra những con số thố ng kê kinh hoàng về sức tàn phá của nó . Khủng hoảng năm 1929-1933 là một ví dụ rõ nét mà mỗ i lần nhắc lại người ta còn thấy sợ .: 13 vạn công ty phá sản , sản lượng thép sụt 76% , sản lượng sắt sụt 79,4% , sản lưọng ôtô sụt 80% . Trong khi nhân dân lao đông dang thiếu thố n , nghèo đói , bọn chủ tư bản đã p há huỷ một khối lượng khổng lồ các các phương tiện sản xuất và hàng hoá tiêu d ùng . N ăm 1931 , ở Mĩ người ta đã phá huỷ những lò cao có thể sản xuất ra 1 triệu tấn thép trong một năm , đ ánh dắm 124 tàu biển ( trọng tải khoảng 1 triệu tấn ) , phá bỏ 1/4tổng diện tích trồng bông, giết và không sử dụng 6,4 triệu con lợn . Còn ở Braxin năm 1933: 22 triệu bao càphê bị liệng xuống biển và ở Xâylan gần 100 triệu kg chè bị đố t ..VV ( Số liệu sách lịch sử 11 – NXB Giáo Dục ) Cùng với viêc phá huỷ như vậy cuộc sống của người lao động cũng ngày càng khó khăn . Sau 7 năm tính từ cuộc khủng hoảng 1929-1933 ,mà tỉ lệ thất nghiệp của Mĩ vẫn ở m ức 14,6% , mấy năm kế tiếp tuy có giảm nhưng vẫn còn ở mứ rất cao. Mặt khác khủng hoảng kinh tế đã gây ra nạn lạm phát hoành hành . Khủng ho ảng 1974- 1975 và khủng hoang 1980 - 1982 làm cho khu vực Tây  u phải đối đầu với tỉ lệ lạm phát ở mức 2 con số . Tỉ lệ lạm phát ở Tây Đưc tuy tháp nhất nhưng cũng là từ 2,6 ( năm 1960) lên 6,5% 9 (từ năm 1974-1975 ) Pháp từ 4,1 lên 12,7 , Anh từ 4 lên 20,1
- Khủng hoảng kinh tế ,Italia 3,9 lên 18 . ( Tài liệu sách tham khảo “ kinh tế các nước cô ng nghiệp chủ yếu sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 ) Hậu quả thứ 2 của khủng hoảng gây ra là đảy nahnh quá trình tích tụ và tập trung TB là điều kiện để dẫn tới độc quyền . Khủng hoảng cùng với sự phá sản của các nhà tư b ản nhỏ là sự lớn mạnh của các công ty khổng lồ . Với khả năng tài chính vững vàng và cánh tay quyền lực vươn xa các nhà TB lớn đã kiếm đươc nhiều món lợi trong thời kì này . Việc pjhá sản và việc sats nhập của các liên doanh, tập đo àn , công ty đ ã làm cho sự tập trung tư b ản ng ày càng cao . Nếu như trươc khủng hoảng 29 -33 Mĩ chỉ có 49 x í nghiệp có quy mô từ một vạn người trở lên thì sau khủng hoảng con số này lên tới 343. Cũng ở Mĩ , đầu thế kỉ 20 chỉ có một công ty có ssố vốn 1 tỷ U SD thì đến đầu 1950 là 2 côngty ; năm 1974 có 24 trong số 49 công ty quốc tế có số vố n 5tỷ . Lợi nhuận của 500 tổ chức siêu độc quyền của Mĩ năm1972 là 27,8 tỷ U SD , năm 1973 là 38,7 tỷ USD còn năm 1974 là năm khủng hoảng thì đ ã lên tới 43,6 tỷ U SD . Tỷ suất lợi nhuận củ 12 công ty “toàn cầu” của Mĩ tăng từ 1 1% năm 1970 sau khủng hoảng là 41% ( năm 1975) ( Sách tham khảo “ kinh tế các nước công nghiệp chủ yếu sau chiến tranh thế giới thứ 2 – NXB Chính trị quốc gia ) Tuy nhiên cùng với quá trình tích tụ và tập trung tư bản là việc gia tăng khoả ng cá ch giàu nghèo ngày càng lớn và mâu thuãn giữa TB va người lao động ngà y cà ng tăng . Đó là hậu quả thứ 3 của khủng hoảng . Một khi mà tư liệu sản xuất tập trung hết vào tay các ông chủ tư bản thì việc b óc lộ t và bần cù ng ho á cô ng nhân càng diễn ra ráo riết hơn , mạnh mẽ hơn . Theo số liêui thống kê chuă đầy đủ thì 75% GDP toàn cầu năm trong tay 20% dân ssố thuộc nhóm giàu còn 20% dân số thuộc nhóm nghèo chỉ chiếm 1,5% GDP toàn cầu . Hiện nay con số đó có thể lớn hơn . Trong khi có hàng nghìn ngừoi đang chụi cảnh đ ói rét thì cá ông chủ tư b ản lai co thể chi cho nhưngx kho ản ăn chơi tốn kém không có m ục đích với chi phi lên đến hàng triệu Đô la . Thực tế ở các nứoc tư bản lớn cho thấy trung bình một ngày nhà tư bản có thể kiếm được trên dưới 1 triệu đô thì công nhân nghèo chỉ có thể k iếm đ ươc xấp xỉ 2 đôla .Khoảng chênh lệch quá lớn ấy dường như không thể xoá và nó cũng tao
- Khủng hoảng kinh tế điều kiện mạnh mẽ cho hậu quả cuối cùng của các cuộc khủng hoảng diễn ra nhanh chóng hơn . Hậu quả cuố i cùng của khủng hoảng là làm cho mâu thuẫn cơ bản của CNTB ngà y càng gay gắ t hơn . Trong khi lực lưọng sản xuất ngày càng mang tính xã hội thì q uân hệ sản xuất vẫn không thay đổi , vẫn là quan hệ chiếm hữu tư liệu sản xuất . K hi khủng hoảng xảy ra đông đảo quần chú ng nhân dân lao động càng điêu đ ứng , càng có ý thức đấu tranh để thoát khỏi nghèo khổ và đó là việc tiêu diệt chế đọ TB . Còn giai cấp TB và nhà nước tư b ản thì lại bất lực trước những tai hoạ m à do m ình tạo ra . Vì vậy khủng ho ảng làm cho đấu tranh giai cấp diễn ra mạnh mẽ hơn . Mặt khác khủng hoảng lại đ em đến sự tập trung tư liệu sản xuất vào tay tư bản càng cao nên càng tăng thêm sự đối lập lợi ích . Chủ tư b ản có càng nhiều thì quần chúng càng có ít , càng làm nên sự chênh lệch to lớn trong xã hội . Khủng ho ảng và hậu quả của nó luô n là mố i lo của các nhà tư bản . Nhưng mặt khác chính khủng hoảng lại là cá i mốc thúc đảy cho sự phát triển của nền kinh tế xã hội CNTB . Điều đó nghe có vẻ vô lý nhưng thực tế đã được chứng minh ở các nước tư b ản lớn . Sau khủng hoảng 1978 –1980 Mĩ liên tục tăng trưởng bình quân 3% , năng suất lao đông tăng 2,5% Năm 1993 Mĩ đã nâng mức đầu tư nươc ngoài lên 130 tỷ U SD gấp 2 1992 , gấp 10 lần 1980 .Hiện tại Mĩ đầu tư nước ngoài bình quân 100 tỷ U SD / năm , thu hút FDI lớn nhất thế giới 70 dến 80 tỷ U SD / năm. Sở dĩ có những chuyển biến như vậy là do trong giai đoan tiêu điêu , sản xuất trì trệ , các nhà tư bản Mĩ đã đổi m ới tư bản cố định . Viêc làm này khiến cho nhu cầu máy móc tăng lên , công nhân có việc làm và sưc mua thăng , nền kinh tế dần d ần được hồi phục . Mặt khác nó cò n là diều kiện thuận lợi cho việc tăng năng suất lao đô ng của chu kì kinh tế tiếp theo của sản xuất CNTB . Đổi m ới tư bản cố định còn có tác dụng rất lớn cho thú c đẩy nghiên cứu khoa học, áp dụng khoa hoc vào đời sống và sản xuất Sau thập kỉ khủng hoảng về cơ cấu , đầu những năm 80 chính phủ Mĩ đã hướng mạnh nguồn vốn vào đầu tư kĩ thuật hiện đại . Trong những năm 1980 -1984 đ ầu tư
- Khủng hoảng kinh tế vào kĩ thuật x ử lí thông tin tăng b ình quân 13% mỗ i năm . Tỉ trọng khối lượng tư b ản cố định của các ngành phi sản xuất vật chất tăng từ 61,3% năm 1980 lên 64,6% năm 1987 , còn cuối những năm 80 đầu tư mua thiết bị mới tăng 10% .Quá trình đổi mới tư bản cố định đ ược thực hiện một cách toàn diện ví dụ : ngàng cô ng nghiệp chế tạo đã tăng đầu tư đổi m ới thiết bị kĩ thuật từ 12% lên 46% của năm 1988- 1989 ( so với năm 1984) ( Số liệu theo “kinh tế các nước cô ng nghiệp chủ yếu sau chiến tranh thế giới lần thứ 2 ) Từ những thay đổi trên Mĩ đ ã có đ ược những lkết quả to lớn và mặc dù trải qua nhiều cuộc khủng hoảng song nền kinh tế Mĩ vẫn giữ vai trò dẫn dắt nền kinh tế thế giới .Như vậy để “lật ngược ván b ài “ khủng ho ảng và để có được bước phát triến vững chắc sau khủng hoang , các nhà tư bản phải năm b ắt thời cơ và biết đổi mới tư bản cố định đúng lúc .Không còn cách nào khác , không còn giải pháp nào thuận lợi hơn , đổi mới tư bản cố định là lựa chọn duy nhất và hợp lý nhất cho các nhà tư b ản để thoát khỏi khủng hoảng. Qua những phân tích trên ta có thể thấy được mặt lợi của khủng ho ảng nếu biết cải thiện tình hình kịp thời : nhưnh điều đó không thể che lấp hết những hậu quả của nó .Ngày nay , các nhà kinh tế học dã đưa ra các công cụ diều tiét tác độ ng vào các giai đoạn của chu kì kinh tế để rú t ngắn thời gian khủng hoảng và tiêu điều, kéo dài thời gian phục hồi và hưng thịnh . Các công cụ được sử dụng là: thuế , lãi suất , thanh toán chuyển nhượng , đ ầu tư, khối lượng tiền tệ . Bảng sau giúp ta có thể thấy đ ược cách điều hành các công cụ đó : Khủng khoảng Tiêu điều Phục hồi Hưng thịnh
- Khủng hoảng kinh tế Thuế Giảm G iảm mạnh Tăng Tăng mạnh Lãi suất Giảm G iảm mạnh Thanh toán chuyển Tăng Tăng mạnh nhưọng Tăng Tăng mạnh Đầu tư nhà nứoc Tăng Khối lượng tiền tệ V ới các biện pháp trên thực sự các nhà kinh tế học đã kéo dài được thời gian phục hồ và hưng thịnh . Ngoài ra theo ý kiến riêng của người viết , ta có thể b ố sung một số b iên pháp khác để cải thiên tố t hơn tình hình này.Biện pháp thứ nhất có thể nhắc đén đó là áp dụng tính tơ chức vào toàn xã hội , căn cứ và o tình h ình cung cầu trên th ị trưòng để từ đó quyết định m ở thêm hay hạn chế các công ty . Mặt khác các công ty ,xí nghiệp cũng cần xem xet tới tinh hình sản xuất của các công ty xí nghiệp đồ ng sản xuất ra loai hàng như nhau mà diều tiết sản xuất hợp lý hơn.Biện pháp thứ 2 là tạo việc làm , tăng lương cho công nhân để tránh hiện tương người tiêu dùng không đủ tiền mua hàng ….tuy nhiên trong xã hội CNTB biện pháp thứ nhất là khó và đ ể thực thi trong toàn xã hội là rấ tốn kém nhưng nếu làm được đ iều đó sẽ rất thuận lợi để tránh khủng hoảng . Ví dụ điển hình cho việc áp dụng biện pháp này thành công là nươcs Mĩ : để giữ giá nô ng phăm và tránh những cuộc khủng ho ảng bất lợi ,chính phủ Mĩ đ ã hỗ trợ bằng nhiều cách như về tiền và thuế để các chủ trang trạiở Mĩ chỉ sử dụng 50% diện tích đất canh tác .Chính vì vậy mà trong thơi gian gần đây khủng hoảng thừa nông sẩn không cò n xuất hiện ở Mĩ .Còn biện pháp thứ 2 có ưu diểm là tranh được nạn thất nghiệp và cải thiện m ột phần đời sống cho nhân dân lao độ ng .Mặt khác nó còn tránh được nhưng xung đột , những cuộ bãi cô ng gây thất tho át kinh tế cho các nhà kinh doanh. Một sự đầu tư khôn ngoan vào cô ng nhân thì không những xoa dịu dược không khí căng thẳng giữa 2 giai cấp mà còn những kết quả không ngờ khác .Tuy nhiên việc tăng tiền lương chỉ đáp ứng nhu cầu tạm thời của
- Khủng hoảng kinh tế giai cấp cô ng nhân còn bản chất bóc lộ t của CNTB vẫn không thay đổi , nó chỉ được che đ ậy tinh vi hơn, x ảo quyệt hơn mà thôi.
- Khủng hoảng kinh tế KẾT LUẬN : Nghiên cứu về CNTB và thực tế các nhà kinh tế học đã rút ra kết luận : Khủng hoảng kinh tế chu kì trong CNTB là điều tấ t yếu và có những hậu quả to lớn . Tuy nhiên đối với những n ước đầu tư và đổi mới tư bản cố định h ợp lý trong cá c giai đoạn của khủng hoảng thì sẽ nắm bắt đ ược thời co thuận lợi để cải tiến kĩ thuậ t và máy móc , nâng cao năng suấ t lao động .Với sự phát triển không ngừng của các phát minh , tiến bộ khoa học kĩ thuật , hiểm ho ạ khủng hoảng vẫn đang rình rập không trừ mộ t nứơc tư bản nào . Chính vì vậy mà các nước TB đang phát triển cũ ng nhue nước TB lớn đều ra sức củng cố tổ chức và lập ra các kế ho ạch có tính khả thi nhất để đối phó với tình trạng này . Trên đây bài viết chỉ xin nêu một số nét đ iển hình của các cuộc khủng hoảng , tuy chưa thật sự đầy đủ nhưng cũng có thể xem như mộ t tài liệu tham khảo về khủng ho ảng kinh tế chu kì ở các nước TBCN. Với kiến thức được trang bị trong nhà trường và nỗ lực bản thân em hi vọng bàI viết sẽ củng cố thêm hiểu biết về nền kinh tế thế giới nói chung và của xã hội tư bản nó i riêng. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các thầy cô và các bạn đ ã giúp đỡ tạo đ Iũu kiện cho em hoàn thành bàI tiểu luận này.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tiểu luận: Khủng hoảng tài chính
12 p | 1370 | 517
-
Tiểu luận: Vài nét về cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2007 - 2010
23 p | 1647 | 483
-
Tiểu luận triết học " Kinh tế Việt Nam khi hội nhập "
11 p | 520 | 158
-
Tiểu luận triết học:Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân và kết quả để phân tích nguyên nhân dẫn đến khủng hoảng kinh tế xã hội Việt Nam trước thời kỳ đổi mới
22 p | 1160 | 143
-
Tiểu luận: Khủng hoảng tiền tệ Mexico và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
37 p | 740 | 137
-
Tiểu luận đề tài : Vài nét về cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới 2007 - 2010
24 p | 364 | 115
-
TIỂU LUẬN:CUỘC KHỦNG HOẢNG KINH TẾ - TÀI CHÍNH THẾ GIỚI 2007-2010
13 p | 316 | 97
-
Tiểu luận:Nhìn nhận khủng hoảng kinh tế - tài chính châu Á 1997 – 1998. Liên hệ Việt Nam trong quá trình hội nhập
32 p | 258 | 67
-
TIỂU LUẬN: KHỦNG HOẢNG NỢ CÔNG HY LẠP
17 p | 342 | 62
-
Bài tiểu luận: Khủng hoảng nợ Argentina 2001-2002
49 p | 253 | 48
-
Tiểu luận: Khủng hoảng nợ Châu Âu
24 p | 244 | 38
-
TIỂU LUẬN: HIỆU QUẢ TỪ CÁC GÓI CHÍNH SÁCH CỦA VIỆT NAM TRONG NỖ LỰC VƯỢT QUA KHỦNG HOẢNG TOÀN CẦU
61 p | 147 | 33
-
Tiểu luận:Khủng hoảng kinh tế Argentina
20 p | 129 | 19
-
Tiểu luận: Khủng hoảng Đông Á
54 p | 188 | 19
-
Tiểu luận: Khủng hoảng nợ công Châu Âu trong mối liên hệ với cuộc khủng hoảng Mỹ năm 2008
19 p | 148 | 18
-
Tiểu luận: Khủng hoảng nợ công châu Âu trong mối liên hệ với cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008
18 p | 125 | 13
-
Luận văn thạc sĩ Kinh tế: Tác động của quản trị doanh nghiệp đến giá trị doanh nghiệp trong giai đoạn khủng hoảng kinh tế tại Việt Nam
76 p | 37 | 7
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn