intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận KTCT: Một số vấn đề lý luận về KTNN”

Chia sẻ: Thanh Cong | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:30

98
lượt xem
13
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo luận văn - đề án 'tiểu luận ktct: một số vấn đề lý luận về ktnn”', luận văn - báo cáo phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận KTCT: Một số vấn đề lý luận về KTNN”

  1. …………..o0o………….. TIỂU LUẬN Đề tài “Một số vấn đề lý luận về KTNN”
  2. MỞ ĐẦU Việt nam đang trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xó hội (CNXH) và theo lý luận của Lenin về nền kinh tế trong thời kỳ quỏ độ vận dụng vào kinh tế, có phải nó ý nghĩa là chế độ hiện nay có những mảnh của cả chủ nghĩa tư bản (CNTB) lẫn CNXH không? Bất cứ ai cũng thừa nhận là có, song cũng không phải bất cứ ai cũng thừa nhận điểm ấy đều suy nghĩ xem các thành phần của kết cấu kinh tế - xó hội hiện cú ở Nga là như thế nào mà tất cả then chốt cả vấn đề lại chính là ở đó. Áp dụng vào nền kinh tế Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta đó chủ trương xây dựng một nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN. Đó là một chủ trương đúng đắn và phù hợp với quy luật phát triển khách quan, bởi thông qua chủ trương này một nền kinh tế mới được mở ra,các thành kinh tế mới hỡnh thành được lập ra từ chính nguồn vốn trước đây nằm phân tán trong các tầng lớp dân cư,do đó mà huy động được tối đa của cải vật chất trong xó hội để xây dựng đất nước. Từ khi có chính sách đổi mới (1986) đến nay, các thành phần kinh tế đó đóng góp nhất định của mỡnh vào xõy d ựng vào nền kinh tế quốc dõn, thỳc đẩy sự phát triển của đất nước,qua so sánh giữa hai thời kỳ kinh tế (Kinh tế cũ kế hoạch hoá tập trung và kinh tế hàng hóa) ta thấy một bước phát triển vượt bậc của nền kinh tế nước ta . Tuy nhiờn, theo lý luận Mac: ”Trong bất cứ hỡnh thỏi kinh tế xó hội nào cũng cú phương thức sản xuất (PTSX) giữ vị trí chi phối”. Có nghĩa là trong mỗi chế độ xó hội cần cú một thành phần kinh tế giữ vai trũ chủ đạo, có nghĩa là trong mỗi chế độ XHCN cần có một thành phần kinh tế giữ vai trũ chủ đạo, dẫn dắt các thành phần kinh tế khác đi theo một định hướng xó hội nhất định. N gay từ đầu lập nước, đảng ta đó xỏc định đưa nước Việt Nam tiến lên chủ nghĩa xó hội, mà cơ sở hỡnh thành nên CNXH đó chính là chế độ công hữu về tư liệu sản suất (TLSX), tức là TLSX thuộc sở hữu toàn dân. Kinh tế nhà nước (KTNN) là thành phần kinh tế được hỡnh thành trờn hỡnh thức sở hữu toàn dõn vỡ vậy một tất yếu khỏch quan là KTNN phải là thành phần kinh tế nắm vai trũ chủ đạo nhằm hướng toàn bộ nền kinh tế đi theo định hướng XHCN. Đảng và nhà nước ta đó xỏc định rằng thời kỳ quá độ lên CNXH đ ũi hỏi một thời gian rất lõu dài và sẽ gặp nhiều khú khăn thách thức đặc biệt Việt N am lại đi lên từ chế độ phong kiến bỏ qua chế độ TBCN. Ta biết rằng “chớnh trị là tập trung của kinh tế”, do đó kinh tế là con đường để hỡnh Trang 1
  3. thành một thể chế chớnh trị. Ta định hướng xây dựng CNXH thỡ phải phỏt triển thành phần kinh tế nhà nước thật vững chắc ,làm sao để nó thể hiện vai trũ chủ đạo của KTNN, nắm được quy luật vận động khách quan của kinh tế để từ đó có cách tác động để KTNN thể hiện được vai trũ trọng yếu của nú, để đất nước ta đi đúng theo định hướng đó chọn. Việc nhiờn cứu (NC), tỡm hiểu rồi đến nắm bắt bản chất cũng như vai trũ của KTNN sẽ giỳp mỗi chỳng ta thấy được tầm quan trọng, tính thiết yếu phải phát triển KTNN ở nước ta hiện nay nhận thức được những đường lối, chính sách phát triển mà đảng và chính phủ đưa ra nhằm cải tổ và xây dựng nền kinh tế XHCN tiến kịp với thế giới, nhưng cũng đồng thời thôi thúc mỗi chúng ta cần phải góp sức mỡnh vào cụng cuộc đất nước bằng cách dựa trên những gỡ mà ta đó đạt được và chưa làm được để đưa ra những giải pháp kiến nghị hữu ích cho việc đưa KTNN lên nắm vai trũ chủ đạo cũng là để xây dựng nền kinh tế nước nhà ổn định, phát triển và bền vững. Đồ án của tôi sẽ đi sâu vào NC về một số vấn đề sau: P hần I: K hát quát về một số vấn đề lý luận về KTNN, vai trũ chủ đạo của KTNN, giải thích vỡ sao sự hỡnh thành KTNN là một tất yếu và sự cần thiết của vai trũ chủ đạo của KTNN trong chế độ của chúng ta hiện nay. P hần II: Thực trạng về vấn đề đưa KTNN giữ vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế ở nước ta hiện nay đó đạt được thành quả gỡ và cũn những tồn tại, yếu kộm nào cần khắc phục - nguyên nhân của thực đó. P hần III: Một số giải phỏp và kiến nghị nhằm phỏt huy những gỡ đó đạt được ,khắc phục những hạn chế ,thiếu sót trong việc đưa KTNN lên nắm vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Do trỡnh độ hiểu biết và lý luận cũn rẩt hạn chế , đề án NC của tôi cũn rất nhiều hạn chế và thiếu sút. Tụi rất mong nhận được sự thông cảm cùng những ý kiến đóng góp để mỗi chúng ta sẽ được nâng cao hơn tầm nhận thức hiểu biết nhằm phục vụ tốt hơn cho sự nghiệp đổi mới và phỏt triển kinh tế xó hội của đất nước. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Mai Hữu Thực đó giỳp em rất nhiều từ khõu cung cấp những kiến thức cơ bản nhất cho đề tài, đ ến việc hướng dẫn tỡm đọc những tài liệu bổ ích để từ đó em có thể hoàn thành được đề tài NC này. Hà Nội, tháng 5 năm 2007 Trang 2
  4. NỘI DUNG I. Một số vấn đề lý luận về KTNN: 1. Một số khỏi quỏt chung về KTNN: Khỏi niệm chung về thành phần KTNN: 1.1 Để hiểu đầy đủ về thành phần KTNN, trước hết ta phải tỡm hiểu thành phần kinh tế nhà nước là gỡ và thành phần KTNN xuất hiện ở nước ta khi nào. Là một nước đi sau trong tiến trỡnh xõy dựng CNXH, chỳng ta được học hỏi rất nhiều kinh nghiệm từ những nước đi trước mà tiên phong là Nga (Liên Xô cũ). Từ luận điển Lenin về nền kinh tế trong thời kỳ quá độ - đó phải là nền kinh tế nhiều thành phần. Đảng và nhà nước ta đó ỏp dụng vào thực tiển ở nước ta và đưa ra chủ trương xây dựng một nền kinh tế đa phần mang tính đặc trưng của thời kỳ giao thời giữa kinh tế TBCN và XHCN. Trước hết ta hiểu thế nào là một thành phần kinh tế? Thành phần kinh tế hay đơn vị kinh tế hay đơn vị kinh tế cơ sở của nền kinh tế quốc dân là một kiểu tổ chức kinh tế dựa trên một hỡnh thức sở hữu nhất định có quan hệ quản lý và quan hệ phân phối riêng của nó. Trong nền kinh tế nước ta cú ba hỡnh thức sở hữu cơ b ản là: Sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. Từ đó mà hỡnh thành nờn cỏc thành phần kinh tế khỏc nhau. Thành phần KTNN đó xuất hiện như thế nào trong nền kinh tế Việt Nam? Ta sẽ trở lại từ những ngày đ ầu giai cấp vô sản giành được chính quyền và bắt tay vào xó hội mới với một nền kinh tế mới. Đảng ta đó lónh đạo nhân xây dựng đất nước theo con đ ường XHCN, thực hiện mục tiêu “Dân giàu nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ và văn minh”. Để xây dựng nền chính trị XHCN thỡ đũi hỏi phải cú nền kinh tế đặc trưng cho hỡnh thỏi chớnh trị ấy - một nền kinh tế cú thành phần chớnh hỡnh thành trờn chế độ công hữu. Trong lúc bấy giờ, nền kinh tế Việt Nam dựa trên chế độ tư hữu, đó là sở hữu tư nhân của những người sản xuất nhỏ và sở hữu tư nhân của CNTB. Đối với hỡnh thức này, Nhà nước đó tiến hành cải tổ, sắp xếp để phát triển thành phần kinh tế cá thể tiểu thủ công nghiệp và thành phần kinh tế tư bản tư nhân - là đại diện của quan hệ sản xuất cũ CNTB. Vậy để xây dựng một nền kinh tế mới XHCN, nhà nước đó đầu tư xây dựng các doanh nghiệp của mỡnh trong cỏc nghành kinh tế, kết quả là hỡnh thành nờn một thành phần kinh tế mới – K TNN. Trang 3
  5. Từ đó ta khái niệm được thành phần KTNN là gỡ? Đó là thành phần kinh tế dựa trên sở hữu toàn dân (hay sở hữu nhà nước). Việc tổ chức kinh doanh tiến hành theo nguyên tắc hoạch toán kinh tế và thực hiện phân phối theo lao động. Như vậy, đặc điểm cơ bản của thành phần KTNN với các thành phần kinh tế khác đó là hỡnh thức sở hữu và nguồn vốn hỡnh thành. Cú thể toàn bộ vốn đều thuộc sở hữu nhà nước hoặc có thể phần vốn đóng góp của nhà nước chiếm tỷ lệ khống chế (>50% vốn). 1.2 Phõn loại KTNN: KTNN bao gồm ba thành phần cơ bản đó là: các doanh nghiệp nhà nước (DNNN), các tổ chức nhà nước, những tài sản thuộc sở hữu toàn dõn. *Về Doanh nghiệp nhà nước (DNNN) Khái niệm: DNNN là doanh nghiệp 100% vốn của nhà nước hoặc Doanh nghiệp cổ phần trong đó vốn của nhà nước chiếm tỷ trọng chi phối. Trong ba nhõn tố cấu thành KTNN ở trờn thỡ DNNN là nhõn tố (hay thành phần) giữ tỷ lệ cao nhất và vai trũ quan trọng nhất trong việc đảm bảo cho KTNN giữ được vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Bởi vậy khi đề cập đến vai trũ chủ đạo của KTNN thỡ người ta thường đề cập đến DNNN là chủ yếu. Ngay trong nghị quyết hội nghị lần thứ ba ban chấp hành trung ương Đảng khóa IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN. Hội nghị đó khẳng định rừ quan điểm “KTNN cú vai trũ quan trọng trong việc giữ vững định hướng XHCN. DNNN giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, làm công cụ vật chất quan trọng để nhà nước định hướng và điều tiết vĩ mô, làm lực lượng nũng cốt, gúp phần quan trọng để KTNN thực hiện vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN”. DNNN cũng được chia ra làm hai loại: Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và hoạt động công ích. Cả hai loại doanh nghiệp này đều mang các đặc điểm của các thành phần của KTNN và thông thường chúng được chia làm hai loại nhỏ: các doanh nghiệp do nhà nước giữ 100% và một loại doanh nghiệp do nhà nước giữ cổ phần chi phối. Đối với các DNNN hoạt động kinh doanh: Mục tiêu là nhằm thu lợi nhuận.Nhà nước sẽ giữ 100% vốn đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trong các lĩnh vực quan trọng đặc biệt và sẽ cổ phần chi phối hoặc 100% vốn đối với các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh mà nhà nước cần nắm nhằm bảo đảm ổn định nền kinh tế. Các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thông thường là những doanh nghiệp có quy mô lớn có Trang 4
  6. đóng góp lớn cho ngân sách nhà nước, phải luôn luôn đi đầu trong ứng d ụng kỹ thuật - công nghệ hiện đại, đảm bảo nhu cầu của đời sống nhân dân. Cũn cỏc doanh nghiệp hoạt động công ích là những doanh nghiệp hoạt động không vỡ mục đích lợi nhuận, có thể không có thu mà nhà nước cấp kinh phí - đó là những doanh nghiệp cung cấp các hàng hoá công cộng, dịch vụ công như : An ninh, quốc phũng, giao thụng, giỏo dục, ytế….. *Về cỏc tổ chức KTNN: Các tổ chức KTNN là các tổ chức hoạt động gắn với chức năng quản lý (kiểm tra, kiểm soỏt) như tài chính ngân hàng, bảo hiểm, kho bạc nhà nước, các quỹ dự trữ quốc gia…các tổ chức này có thể do nhà nước cung cấp 100% vốn hoặc giữ một phần vốn cố định để đảm bảo sự hoạt động ổn định cho các tổ chức này. Thành phần này cũng có nột vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. *Về cỏc tài sản thuộc sở hữu nhà nước: Các tài sản thuộc sở hữu toàn dân (hay sở hữu nhà nước) được xem là thành phần của kinh tế nhà nước. Khi Nhà nước nhận được lợi ích kinh tế do quuền sở mang lại như: đ ất đai, tài nguyên thiên nhiên,… 2. Sự cần thiết của kinh tế Nhà nước và vai trũ chủ đạo của kinh tế Nhà nước trong nền kinh tế 2.1. Sự cần thiết có kinh tế Nhà nước trong thời kỳ xây dựng chủ nghĩa xó hội của đất nước. Với mỗi giai đoạn lịch sử của đất nước từ ngày bắt tay vào xây dựng Chủ nghĩa xó hội ở miền Bắc cho đến hôm nay, kinh tế Nhà nước đó được hỡnh thành, phỏt triển với những vcị trớ khỏc nhau trong nền kinh tế nhằm thực hiện những nhiệm vụ kinh tộ nhất định của từng giai đoạn. Tuy vậy, trong suốt cả thời kỳ lịch sử ấy, kinh tế nhà nước luôn luôn là lực lượng chủ đạo, nũng cốt, là cụng cụ duy nhất để Nhà nước đưa đất nước đi lên theo con đường Xó hội chủ nghĩa(1955). Sau khi hoà bỡnh lập lại ở miền Bắc(1955), đảng và nhà nước đó chủ trương xây dựng xó hội chủ nghĩa ở miền Bắc theo cơ chế kế hoạch hoà tập trung bao cấp để tạo cơ sở ban đầu cho một Nhà nước xó hội chủ nghĩa tương lai khi giải phóng miền Nam và thống nhất nước nhà. Xuất phát điểm từ một nền kinh tế được xây dựng trên chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất, vỡ vậy b ước đầu tiên khi bắt tay vào xây dựng chủ nghĩa xó hội là thực hiện cụng cuộc cải Trang 5
  7. tạo xó hội chủ nghĩa với nhiệm vụ thủ tiờu kinh tế tư nhân, xây d ựng kinh tế quốc doanh (Kinh tế quốc dân) và kinh tế tập thể. Từ đây một loạt các xí nghiệp quốc doanh (XNQD) được ra đời bằng nhiều cách khác nhau: do Nhà nước đầu tư xây dựng mới, hoặc quốc hữu hoá các xí nghiệp tư nhân. Đến cuối thời kỳ cải tạo và khôi phục kinh tế, XNQD đó chiếm ưu thế tuyệt đối trên nền kinh tế quốc dân. Kết quả là kinh tế tư bản tư nhân bị xóa bỏ để chuyển sang một nền kinh tế mà kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể giữ vị trí độc tôn. Đến năm 1960, kinh tế quốc doanh vươn lên trở thành lực lượng kinh tế chủ yếu của nền kinh tế quốc dân nước ta lúc bấy giờ. Và với chủ trương xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi lên xó hội chủ nghĩa, kinh tế quốc doanh được giao cho vai trũ chủ đạo của nền kinh tế từ đây. Giai đoạn 1960 đến 1985: Đây là giai đoạn khá dài mà lịch sử đất nước đó trải qua những b ước thăng trầm về chính trị, xó hội và kinh tế. Từ 1960 đến 1975: Vẫn là cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp, ở giai đo ạn này Đảng ta chủ trương công nghiệp hoá hiện đại hoá xó hội chủ nghĩa miền Bắc và đấu tranh giảu phóng miền Nam. Để tiến hành công nghiệp hoá xó hội chủ nghĩa, Đảng ta chủ trương “ưu tiên phát triển công nghiệp nặng một cỏch hợp lý”, và do đó các xí nghiệp quốc doanh càng được đầu tư nhiều hơn và phát triển hơn cả về số lượng và quy mô, đặc biệt là trong ngành công nghiệp nặng. Một loạt các khu công nghiệp mới được hỡnh thành như: V iệt Trỡ, Thỏi Nguyờn, Vinh, Đông Anh(Hà Nội)… đây là cơ sở để kinh tế quốc doanh được mở rộng và phân bổ được khắp các vùng kinh tế lớn, nó sẽ làm hạt nhân, là đ ầu tàu thúc đẩy sự phát triển kinh tế của các vùng. Kinh Tế quốc doanh trong giai đoạng này có vai trũ vừa là cụng cụ quan trọng để nhà nước tiến hành công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc nhưng lại vừa là tấm gương phản ánh sự hành công của quá trỡnh xõy dựng CNXH ở nước ta, nó khẳng định con đường mà Đảng ta đó lựa chọn là đúng đắn.Trên phương diện chính trị xó hội, thỡ KTQD luụn là lực lượng tiến bộ xó hội, là đội quân tiên phong trong việc mở rộng QHSX XHCN. Từ năm 1975 đến 1980: Cơ chế kế hoạch hoá tập trung thuần tuý vẫn được duy trị. Sau khi thống nhất đất nước. với định hướng đưa cả nước đi lên XHCN, nhưng có sự chênh lệch giữa hai miền Nam-Bắc, vỡ vậy Đảng ta chủ trương tiếp tục mở rộng QHSX XHCN và công nghiệp hoá XHCN ở miền Bắc, đồng thời tiến hành công cuộc cải tạo XHCN ở miền Nam. Thi hành chủ trương đó số lượng các XNQD trên tất cả các lĩnh vực kinh tế (Công nghiệp, Trang 6
  8. nông nghiệp, thương nghiệp) tăng lên một cách nhanh chóng trên khắp cả nước. Mặc dù so với giai đoạn trước đó sức đóng góp của KTQD trong giai đọan này đó giảm sỳt, song KTQD vẫn đóng vai trũ chủ đạo, tuyệt đối quan trọng công cuộc xây dựng và phát triển QHSX mới CNXH. Từ 1980-1985: Giai đoạn này nền kinh tế gặp rất nhiều khó khăn, năng lực sản xuất của KTQD không được sử dụng tối đa do thiếu vật tư m ột cách nghiêm trọng. Với quan điểm định hướng xây dựng CNXH nên KTQD vẫn được nhà nước rất chú trọng tỡm giải phỏp thỏo gỡ giai đoạn này cơ chế kế ho ạch hoá tập trung đó cải tiến dần sang phi tập trung hoỏ trong quản lý kinh tế, tuy vậy KTQD vẫn giữ vai trũ quan trọng tuyệt đối, trong sự phát triển kinh tế - x ó hội của đất nước, thể hiện ở chỗ các XNQD vẫn nắm giữ các ngành then chốt như điện, hoá chất, luyện kim, xi măng… Giai đoạn từ1986 đến nay: Đại hội Đảng lần thứ VI năm 1986 đó đưa ra chính sách kinh tế mới làm nên một bước ngoặt trong lịch sử phát triển kinh tế ở nước ta, đó là chính sách đổi mới cơ chế kinh tế : xây dựng một nền kinh tế nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường định hướng XHCN. Trong quá trỡnh hỡnh thành cơ chế kinh tế mới, công tác quản lý KTQD vẫn cũn tiếp tục được cải tiến theo hướng phi tập trung hoá, kế hoạch hoá và quản lý và quản lý đối với KTQD, đồng thời các thành phần kinh tế khác đ ược hỡnh thành và chỳ trọng phỏt triển, đó là kinh tế cá thể, kinh tế tư b ản tư nhân và các thành phần khác. Từ đây KTQD mất vị trí độc tôn trong nền kinh tế quốc dân. Song không có nghĩa là nó không cũn giữ vai trũ chủ đạo nữa, mà ngược lại hơn bao giờ hết vai trũ chủ đạo của kinh tế quốc doanh – đó đổi thành kinh tế nhà nước - đ ược xem là quan trọng và cần thiết nhất. Trên giác độ kinh tế thỡ KTNN luụn nắm giữ những lĩnh vực then chốt, những ngành trọng yếu của nền kinh tế như: CN năng lượng (dầu mỏ, than, điện), công nghiệp luyện kim, công nghiệp vật liệu xây dựng… Như vậy cùng với tiến trỡnh lịch sử xõy dựng và phỏt triển QHSX mới XHCN của nước ta, KTNN đó khẳng định được vai trũ chủ đạo mà chỉ có nó mới thực hiện được những nhiệm vụ mà lịch sử phát triển đưa ra KTNN đó nắm đ ược những lĩnh vực then chốt của nền kinh tế quốc dân, đóng vai trũ mở đường hướng dẫn nền kinh tế phát triển đúng định hướng đó chọn suốt cả một thời kỳ lịch sử phỏt triển kinh tế. 2.2 Kinh tế nhà nước và vai trũ chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Trang 7
  9. Để hiểu đúng vai trũ của một thành phần kinh tế trong một cơ chế kinh tế nhất định thỡ ta phải hiểu được cơ chế vận hành và đặc trưng cơ bản của cơ chế kinh tế đó. Vỡ vậy ở đây ta nghiên cứu về kinh tế nhà nước trong cơ chế kinh tế thị trường định hướng XHCN. Thỡ trước hết ta sẽ tỡm hiểu qua về cơ chế kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Ta có thể hiểu cơ chế thị trường là cơ chế tự điều tiết nền kinh tế hàng hoá do sự tác đ ộng của các quy luật vốn có của nó (đó là quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật lưu thông tiền tê…), cơ chế đó giải quyết ba vấn đề cơ bản của tổ chức kinh tế là cái gỡ, như thế nào và cho ai. Cơ chế thị trường bao gồm các nhân tố cơ bản là cung, cầu và giá cả thị trường. Vậy nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN mà nước ta đang vận dụng là gỡ? Đó là nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, tức là bất kể thành phần kinh tế nào (hay đơn vị kinh tế nào) của nền kinh tế cũng phải chịu sự điều tiết của cơ chế thị trường, nhưng đ ồng thời phải tuân thủ các nguyên tắc của chế độ XHCN d ưới sự quản lý của nhà nước XHCN. Từ khái niệm này ta có thể hiểu nôm na rằng, xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN tức là xây đựng một nền kinh tế thị trường hướng tới chế độ XHCN, hướng tới thực hiện mục tiêu của XHCN đó là m ục tiêu làm cho dân giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ văn minh. Đặc điểm cơ bản của cơ chế thị trường là cơ chế tự p hát, các nhân tố kinh tế của cơ chế đó tự tác động qua lại theo quy luật kinh tế khách quan mà dẫn đến sự biến đổi, phát triển của nền kinh tế. Đặc điểm đó vừa là ưu điểm, vừa là hạn chế của cơ chế này. Nó có thể mang lại một nền kinh tế phát triển với tốc độ nhanh, nhưng đồng thời mang lại những khuyết tật về xó hội đó là phân biệt giàu nghèo, bất công, tệ nạn xó hội gia tăng… Đảng và nhà nước ta chủ trương xây dựng nền kinh tế thị trường theo hướng XHCN dưới sự quản lý của nhà nước tức là muốn dựa trên ưu điểm của cơ chế thị trường để khắc phục những khó khăn của nền kinh tế kém phát triển của nước ta, đồng thời đảm bảo tiến được mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xó hội cụng bằng, dõn chủ ,văn minh. Ở các phần trên ta đó rỳt ra được rằng để xây dựng một nền kinh tế theo chế độ XHCN thỡ nhất định kinh tế nhà nước phải luôn nắm vai trũ chủ đạo, bởi nó là lực lượng kinh tế đại diện cho quan hệ sản xuất mới XHCN, nó là công cụ để nhà nước dẫn dắt toàn bộ nền kinh tế đi đúng hướng đó chọn, nú Trang 8
  10. đóng vai trũ quan trọng trong việc mở đường và hướng đẫn cho nền kinh tế phát triển. Cũn trong cơ chế kinh tế thị trường thỡ sao? Nếu nền kinh tế thị trường được để phát triển một cách tự do, không sự quản lý của nhà nước thỡ sẽ bộc lộ rừ ngay những hạn chế, yếu kộm, những khuyết tật vốn có của nó. Bởi vậy với định hướng xó hội chủ nghĩa cú sự quản lý của nhà nước thỡ nền kinh tế thị trường của chúng ta đạt được thành quả cả về mặt xó hội và kinh tế. Muốn như vậy, mối quan hệ mới XHCN càng phải được củng cố và phát triển hơn nữa – mà đại diện của nó là thành phần kinh tế nhà nước phải được tổ chức làm sao ngày càng hoàn thiện và nắm được vai trũ chủ đạo của nó trong nền kinh tế thị trường. Đó là đũi hỏi khỏch quan do những đặc điểm của cơ chế kinh tế mới. Thứ nhất, kinh tế thị trường là một nền kinh tế mở, theo xu hướng hội nhập với khu vực và quốc tế, nhưng đ ể có thể hội nhập vào nền kinh tế thế giới đũi hỏi cỏc doanh nghiệp phải cú cơ sở vật chất, kỹ thuật có quy mô, công nghệ hiện đại ngang tầm với các nước khác trên thế giới. Bởi có như vậy V iệt Nam mới có thể phát huy đ ược những lợi thế so sánh so với các nước khác và đứng vững để cạnh tranh được với nền kinh tế vốn lớn mạnh của các nước trong khu vực và thế giới. Nhưng một đặc điểm rất nổi bật của các thành phần kinh tế cá thể và tư bản tư nhân là quy mô sản xuất của chúng rất nhỏ bé, lượng vốn đầu tư xây dựng cơ sở sản xuất ban đầu rất nhỏ chúng chỉ đủ khả năng tham gia vào một số ngành, lĩnh vực mà có khả năng tạo lợi nhuận nhiều nhất, đầu tư ít vốn nhưng chu kỡ quay vũng vốn nhanh và chỉ có thể cạnh trong nước, hơn một lý do rất đơn giản là quy mô quá nhỏ hep, vốn quá ít không đủ điều kiện để hội nhập với các nước bạn. Trong điều kiện đó thỡ kinh tế nhà nước với các doanh nghiệp nhà nước có quy mô lớn và vừa mới có khả năng tham gia vào hoạt động kinh tế với các nước trên thế giới. Bởi chỉ có Nhà nước mới có đủ nguồn vốn để xây dựng được các doanh nghiệp nhà nước đủ lớn trong các ngành, lĩnh vực then chốt, các ngành kinh doanh mà Việt Nam có lợi thế so sánh so với các nước khác. Do đó mà kinh tế nhà nước trở thành lực lượng giữ vai trũ dẫn dắt, làm hạt nhõn để các danh nghiệp trong khu vực kinh tế tư nhân dân có thể tham gia vào nền kinh tế hội nhập. Một lý do thứ hai khiến kinh tế nhà nước trở thành lực lượng đầu tàu trong việc dẫn dắt nền kinh tế nước ta hiện nay là vỡ trong nền kinh tế luụn luụn cú những ngành, lĩnh vực rất khú cú khả năng sinh lời hoặc cũn rất nhiều Trang 9
  11. vựng kinh tế cú cơ sở hạ tầng thấp kém khó đầu tư sản cuất, do đó mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không có khả năng kinh doanh thỡ kinh tế nhà nước phải tham gia vào hoạt động trong các ngành kinh tế hay các vùng kinh tế để tạo dựng được những cơ sở vật chất ban đầu, thu hút dần các phần tử kinh tế khác cùng tham gia vào hoạt động. Có như thế thỡ mới hỡnh thành nờn một cơ chế kinh tế hợp lý trong nền kinh tế thị trường định hướng xó hội chủ nghĩa ở nước ta đó là tạo nên một nề kinh tế có các ngành, lĩnh vực được đầu tư, phát triển một cách cân bằng, có các vùng kinh tế phát triển song song với nhau. Thứ ba, để xây dựng nền kinh tế phát triển đúng hướng XHCN thỡ đũi hỏi phải cú sự quản lý của nhà nước đối với các hoạt động kinh tế bằng pháp luật. N hững nhà hoạt động sản xuất kinh doanh luôn hướng tới mục tiêu quan trọng nhất đó là làm sao tối đa ho á được lợi nhuận. Nhưng tỡnh hỡnh nước ta hiện nay, các chủ thể kinh hoanh có thể có trỡnh độ hiểu biết về ý thức, về quản trị kinh doanh rất khác nhau, có người tham gia vào kinh doanh chỉ vỡ họ cú vốn nhưng lại thiếu hẳn các ý thức và kiến thức cần thiết, điều đó dễ dẫn đến những sai phạm về pháp luật và thường chỉ vỡ lợi nhuận cỏc nhõn mà quyờn mất lợi ớch của xó hội. Kinh tế nhà nước với lực lượng kinh tế luôn được nhà nước chú trọn về khâu đào tạo cán bộ có ý thức pháp luật, do đó trong giai đoạn hiện nay đương nhiên kinh tế nhà nước phải là thành phần gương mẫu để các thành phần kinh tế khác học tập để hoạt động có hiệu quả hơn. Từ ba lý do trờn mà ta thấy kinh tế nhà nước đương nhiên phải là thành phần kinh tế nắm vai trũ chủ đạo trong nền kinh tế với tư cách là lực lượng đi đầu trong quá trỡnh hội nhập kinh tế với khu vực và thế giới, là đ ội quân mở đường cho các thành phần kinh tế khác cùng tham gia mở rộng hoạt động sản xuất, kinh doanh tạo một cơ cấu kinh tế phát triển cân đối hợp lý, là lực lượng gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện pháp luật, hướng dẫn các thành phần kinh tế khác cùng thực hiện theo luật pháp trong cơ chế kinh tế mới đảm bảo phát triển một nền kinh tế thị trường lớn mạnh với một xó hội phỏt triển đúng định hướng đó chọn của Đảng. 3. Nội dung vai trũ chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Để đảm bảo thực hiện được vai trũ là thành phần kinh tế chủ lực của nền kinh tế trong giai đoạn hiện nay thỡ kinh tế nhà nước phải thực hiện được bốn Trang 10
  12. nội dung hay là bốn chức năng của nó trong kinh tế nhiều thành phần của nước ta hiện nay. * Thứ nhất, kinh tế nhà nước mà thành phần chính là các doanh nghiệp nhà nước, phải đi đầu trong việc nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả sản xuất kinh doanh. Là lực lượng kinh tế được nhà nước chú trọng đầu tư, phát triển, do Nhà nước nắm giữ nguồn vốn chi phối do đó quy mô hoạt động của các kinh tế nhà nước và đặc biệt là thành phần doanh nghiệp nhà nước rất rộng lớn, và đang ngày càng được tổ chức sắp xếp lại theo hướng hiện đại nhằm hoạt động có hiệu quả hơn. Bởi nguồn vốn đầu tư lớn, chủ yếu trong các doanh nghiệp nhà nước có 100% vốn của nhà nước hoặc nhà nước giữ cổ phần chi phối) nên các doanh nghiệp nhà nước có điều kiện đầu tư trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ hiện đại. Có khả năng tạo ra năng xuất, chất lượng các loại hàng hoá, dịch vụ cao, sử dụng tối đa và tận dụng được các nguyên nhiên vật liệu đầu vào, tiết kiệm được chi phí sản xuất nhưng mang lại hiệu quả sản xuất cao, đóng góp ngân sách lớn. Chỉ có doanh nghiệp nhà nước mới có khả năng đi đ ầu trong việc việc ứng dụng ác công nghệ mũi nhọn, công nghệ cao để có thể đưa kinh tế đất nước theo kịp với nền kinh tế thế giới. Kinh tế nhà nước phải tạo được động lực thúc đẩy, tạo đà và d ẫn dắt các thành phần kinh tế khác mà cơ b ản nhất là thành phần kinh tế tư bản tư nhân và thành phần kinh tế cá thể (mà chủ yếu là các doanh nghiệp dân doanh) cũng đóng góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế. Muốn thực hiện được chức năng này thỡ kinh tế nhà nước phải cần được chú trọng tron các ngành lĩnh vực then chốt của nền kinh tế - bởi chỉ khi các ngành kinh tế này được phát triển thỡ mới đủ khả năng đưa nền kinh tế phát triển theo. Tuy nhiên, trong mỗi thời kỳ phát triển các lĩnh vực, ngành then chốt sẽ có sự thanh đổi, luân chuyển từ ngành này sang ngành khác, do đó việc xác định ngành lĩnh vực then chốt cho từng thời kỳ mà phải tính đến cả xu hướng hội nhập cũng như tiềm năng kinh tế của đất nước là quan trọng. Khi nhà nước đầu tư phát triển đúng hướng thỡ kinh tế nhà nước sẽ hoạt động có hiệu quả, thu hút dần các thành phần kinh tế khác cùng tham gia vào – như thế là kinh tế nhà nước đó tạo đà và dẫn dắt được các thành phần kinh tế phát triển, cùng góp phần vào việc tăng trưởng kinh tế. Để tạo động lực, hỗ trợ các thành phần kinh tế khỏc phỏt triển thỡ kinh tế nhà nước phải đi đầu trong việc chuyển giao công nghệ, áp dụng công hiện đại và sản xuất kinh doanh, đặc biệt trong các lĩnh vực mà trước đây ít được Trang 11
  13. đầu tư do ít có khả năng sinh lời, nhưng là lực lượng duy nhất có đủ đ iều kiện về vốn, lao động nên doanh nghiệp nhà nước phải đi đầu về cải tiến kỹ thuật công nghệ sản xuất để từđó mở đờng cho các doanh nghiệp dân doanh mạnh dạn cùng tham gia đầu tư phát triển. Hiệu quả sản xuất kinh doanh của cỏc doanh nghiệp ngày nay cũn gắn liền với việc bảo vệ môi trường hạn chế việc gây ô nhiễm môi trường, do đó đay cũng là mọt tiêu thức của phát triển mà doanh nghiệp nhà nước phải đi đầu, làm gương để các thành phần kinh té khác đi theo. Việc giảm thiểu ô nhiễm môi trườngcó liên quan đến vấn đề công nghệ và vấn đề lợi nhuận của các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp dân doanh thường với số vốn ít ỏi thỡ cụng nghệ cũng lạc hậu, tuy nhiờn vỡ mục đích tối đa hoá lợi nhuận m à các doanh nghiệp bỏ qua vấnđề môi trường. Doanh nghiệp nhà nước cũng p hải thể hiện vai trũ chủ đạo trong việc giải quyết vấn đề này đó là khi nhạp và cung cấp các thiết bị công nghệ cho các doanh nghiệp dân doanh thỡ doanh nghiệp nhà nước phải chú trọng đến các thiết bị bảo đảm chống ô nhiễm môi trường và doanh nghiệp nhà nước phải luôn đi đầu trong việc thực hiện luật bảo vệ môi trường để các doanh nghiệp khác đi theo. * Thứ hai, bằng nhiều hỡnh thức, kinh tế nhà nước hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng XHCN. Muốn xây dựng nền kinh tế thị trường đinh hướng XHCN đương nhiên phải xây dựng một lực lượng kinh tế đóng vai trũ chủ đạo, làm tâm điểm ảnh hưởng tới các lực lượng khác của nền kinh tế, hướng dẫn, hỗ trợ các lực lượng kinh tế khác cùng phát triển theo cùng một định hướng đó chọn và đó chính là KTNN. Trên cơ sở xác định, không một nền kinh tế nào phát triển mà chỉ dựa trên một thành phần kinh tế mà đó phải là sự phát triển đồng bộ của nhiều thành phần kinh tế có thể phát huy được mọi tiềm năng của đất nước. Tuy nhiên như đó phõn tớch ở cỏc phần trờn chúng ta biết rằng quy mô của các thành phần kinh tế tư nhân của nước ta cũn rất nhỏ hẹp, mặt khỏc thời gian phỏt triển cũn ngắn nờn cỏc doanh nghiệp dõn doanh chưa thể tích luỹ để mở rộng quy mô lớn hơn đẻ làm nguồn cốt cho việc phát triển kinh tế nước ta. Trong điều kiện đó, chỉ các doanh nghiệp nhà nước có đủ điều kiện để trở thành lực lượng nguồn cốt, tạo choừ dạ cững chắc cho để dẫn dắt các doanh nghiệp dân doanh cùng phát triển. Muốn làm được điể đó thỡ kinh tế nhà nước phải xác định được cơ cấu thành phần kinh tế của mỡnh một cỏch hợp lý. Luụn giữ được vị trí, vai trũ xứng đáng, phát huy được lợi thế, khai thác được khả năng đóng gốp thiết thực vào sự phát triển của kinh tế đất nước, Trang 12
  14. kinh tế nhà nước phải tích luỹ được vốn để phát triển trong các lĩnh vực then chốt, chi phối nhiều mặt của đời sống kinh tế - xó hội, trở thành xương sống của nền kinh tế quốc dân, để từ đó các thành phân kinh tế khác có được chỗ dựa vững mà cùng phát triển, đi lên. Mặt khác, trong cơ chế thị trường, lợi nhuận luôn là mục tiêu mà các doanh nghiệp theo đuổi, do đó các thành phần khác thường tập trung kinh doanh ở những ngành kinh tế hoặc những vùng có khả năng đưa đến lợi nhuận cao một cách nhanh chóng mà ít rủi ro nhất, do đó sẽ tạo ra lỗ hổng là những ngành và vùng kinh tế kém tiềm năng hoặc đũi hỏi đầu tư lớn: đó là các vùng sâu, vùng xa, vùng kém phát triển có cơ sở hạ tầng thấp kém. Để khắc phục tỡnh trạng đó, đồng hởi mở đ ường kích thích các thành phần khác cùng tham gia vào ho ạt động sản xuất thỡ kinh tế nhà nước phải có mặt để xây dựng cơ sở hạ tầng ở các vùng sâu, vùng xa, vùng kém phát triển là điều kiện tiên đề tạo thuận lợi trước mắt thu hút đầu tư của các thành phần kinh tế. Đó cũng là một chức năng thể hiện vai trũ chủ đạo, mở đường, hỗ trợ các thành phần kinh tế phát triển theo đúng đinh hướng XHCN, bởi nó cân bằng được trỡnh độ phát triển giữa các vùng kinh tế, giảm bớt hố ngăn cách giữa thành thị và nông thôn. Phát triển theo đúng định hướng XHCN cũn thể hiện ở việc tuõn theo phỏp luật mà nhà nước XHCN đó đề ra. Thực tế hiện nay cho thấy khụng ớt chủ cỏc doanh nghiệp dõn doanh chỉ vỡ lợi nhuận cỏ nhõn mà bất chấp cả phỏp luật, hoặc cỏo những hoạt động thiếu ý thức pháp luật. Tất yếu đấy là vấn đề mà nhà nước phải có biện pháp giải quyết, và DNNN là một trong những công cụ mà nhà nước dùng để hạn chế vấn đề này. V ỡ vậy, DNNN phải là tấm gương mẫu mực trong việc tuân theo phát luật để các doanh nghiệp khác cùng noi theo. * Thứ ba : KTNN là lực lượng vật chất để nhà nước điều tiết nền kinh tế vĩ mô. Đặc trưng của nền kinh tế thị trường định hướng XHCN đó là : các đơn vị kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường, nhà nước đóng vai trũ điều tiết nền kinh tế theo định hướng XHCN. Các đơn vị kinh tế luôn phải giải quyết ba vấn đề kinh tế cơ bản đó là sản xuất cái gỡ, cho ai và như thế nào theo mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận. Điều đó dẫn đến kết quả là các dơn vị kinh tế luôn chạy theo những loại hàng hoá và dịch vụ mang đến nhiều lợi nhuận và sẽ rút khỏi thị trường các loại hàng hoá không có lói hoặc lỗ. Tuy nhiờn khụng phải mọi doanh nghiệp đều luôn Trang 13
  15. thu nhận được thông đầy đủ để quyết ịnh tham gia vào sản xuất mặt hàng nào, tất sẽ dẫn tới phát sinh những mâu thuẫn giữa cung cầu ở mọi lúc, mọi nơi đỗi với mọi mặt hàng. Để điều tiết được nền kinh tế đó thỡ nhà nước sử d ụng K TNN là một lực lượng vật chất hay một công cụ điều tiết hiệu quả, là vỡ : Thứ nhất: KTNN từ khi được hỡnh thành cho tới nay luụn được chú trọng đầu tư ở hầu khắp các kĩnh vực, ngày kinh té, vả ngành không có khả năng sinh lợi nhuận. (Các hàng hoá, d ịch vụ công cộng) do đó nó làm cân đối giữa các ngành của nền kinh tế. Với tư cách là công cụ điều tiết, các DNNN được nhà nước đầu tư phát triển theo phương châm: “Ở đâu, khi nào nền kinh tế quốc dân đang cần mở rộng sản xuất kinh doanh một mặt hàng nào đó mà các thành phần kinh tế khác không muốn hoặc không có khả năng kinh doanh thỡ khi đó cần có sự có mặt của DNNN”, đ ến một lúc nào đó khi khả năng sinh lời tăng lên thỡ doanh nghiệp dõn doanh nhày vào hoạt động và đủ khả năng cung cấp cho thị trường thỡ DNNN rút ra và tiếp tục hoạt động ở các lĩnh vực khác. Thứ hai : trong các vùng kinh té luôn có sự phát triển mất cân đối giữa các ngành kinh tế đặc biệt là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng kinh tế kém phát triển. Nhà nước đó rất chỳ trọng đầu tư phát triển ở các vùng này từ rất lâu và hiện nay nó đó phỏt huy chức năng điều tiết cho kinh tế của các vùng đó tương tự như tạo ra sự cân bằng trong nền kinh tế vĩ mô của cả nước. Thứ tư : kinh tế nhà nước cùng với kinh tế tập thể tạo dẫn nền tảng kinh tế cho chế độ xó hội mới, XHCN. Theo luận điểm của Mác-Lenin thỡ chế độ XHCN phải được xây dựng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất, tức là mọi tư liệu sản xuất đều thuộc sở hữu chung của tập thể, của toàn dân, không một cá nhân nào được biến TLSX thành tài sản riờng của mỡnh. Đó được coi là chế độ sở hữu tiến bộ nhất trong lịch sử phát triển của xó hội loài người. Khi xem xét về nguồn gốc hỡnh thành KTNN ta đó biết rằng KTNN được xây dựng dựa trên hỡnh thức sở hữu toàn dõn, cũn kinh tế tập thể được xây dựng dựa trờn hỡnh thức sở hữu tập thể, trong thời kỳ quỏ độ lên CNXH của nước ta thỡ đây là hai hỡnh thức sở hữu đ ược xem là tiến bộ nhất, nó đại diện cho QHSX mới XHCN. V ỡ vậy để xây dựng nền kinh tế XHCN thỡ KTNN cựng kinh tế tập thể cú vai trũ là nền tảng cơ bản . II. Thực trạng KTNN và việc thực hiện vai trũ chủ đạo của KTNN trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN ở VN hiện nay. Trang 14
  16. 1. Những bước chuyển biến chủ yếu của KTNN trong thời kỡ đổi mới: Từ giai đoạn đầu thực hiện đổi mới cơ chế kinh tế, chuyển từ kinh tế kế ho ạch hoá tập trung sang kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN (Giai đoạn 1986 – 1990), một nền kinh tế đa phần đ ược hỡnh thành, nhưng cũng ngay từ đây KTNN đó giữ vững và khẳng định được vai trũ chủ đạo của nó. Năm 1990 KTNN tạo ra 66% tổng sản phẩm xó hội với số lượng DNNN là 1200 doanh nghiệp. Sang thập niên 90 – là giai đoạn Đảng và Nhà nước ta thực thi nhiều chính sách, biện pháp lớn mạnh nhằm cải tổ và sắp xếp lại cơ cấu lại các doanh nghiệp nhà nước để hoạt động hiệu quả hơn. Với các chính sách, cơ chế đổi mới để DNNN tự chủ trong cơ chế thị trường, về kế hoạch, các doanh nghiệp được chủ động xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ mà N hà nước giao cho đó là kế hoạch sản xuất, cung ứng vật tư kỹ thuật, đầu tư xây dựng cơ bản, tài chính, lao động… trên cơ sở tính toán nhu cầu thị trương về sản phẩm, dịch vụ của Doanh nghiệp mỡnh. Về tài chớnh Doanh nghiệp được Nhà nước giao vốn, tự chủ sử dụng vốn và sử dụng q uỹ khấu hao để đầu tư, đổi mới tài sản… Về tổ chức bộ máy và nhân lực: Doanh Nghiệp có quyền tự chủ động tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức kinh doanh cho phự hợp với mục tiờu, nhiệm vụ Nhà nước giao, được đào tạo và sử dụng lao động theo quy định của pháp luật trên cơ sở hợp đồng ký kết với người lao động và thoả ước lao động tập thể, thực hiện trợ cấp cho người lao động khi thôi việc, mất việt… Về quản lý Nhà nước đối với DNNN: từng b ước xoá bỏ chế độ chủ quan của cơ quan hành chính Nhà nước cấp trên trực tiếp can thiệp quỏ sõu vào cỏc hoạt dộng của DNNN, chỉ quản lý trờn cỏc mặt cú tớnh tổng quan, chiến lược, tạo môi trường thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động và kiểm tra việc chấp hành pháp luật. Về thực hiện chức năng chủ sở hữu, N hà nước đối với DNNN: có m ột bước đổi mới lớn dựa trên cơ sở phân công, phân cấp giữa chính phủ và các cấp quản lý với đại diện chủ sở hữu ở Doanh nghiệp. Q uỏ trỡnh đổi mới cơ chế, chính sách đó hỡnh thành được khung pháp lý tương đối rừ ràng và cơ bản để DNNN sang kinh do anh theo cơ chế thị trường, xác lập dân quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, các doanh nghiệp đó được sử dụng hiệu qủ hơn tiền vốn và tài sản, nâng cao chất lượng sản phẩm, sức cạnh tranh và ổn định việc làm cho người lao động. Trang 15
  17. Kết quả hoạt động của các DNNN sau các chính sách đổi mới đó được thể hiện qua những con số sau: thời kỳ 1991 – 1995, tốc độ tăng trưởng của các DNNN bỡnh quõn theo GDP là 11,7% bằng 1,5 lần tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế và bằng 2 lần tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế ngoài quốc doanh. Từ 1990 đến nay do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế khu vực và thế giới cùng những thiên tai liên tiếp xảy ra thỡ tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế giảm dần, DNNN cũng nằm trong tỡnh trạng đó, tỷ trọng tổng sản phẩm của DNNN trong GDP tăng 33,3% năm 1991 lên 40,07% năm 1996 và 41,23% năm 1998. Tỷ lệ nộp vốn ngân sách trên vốn nhà nước năm 1993 là 6,8% và năm 1999 là 12,31%. Năm 1999 các doanh nghiệp làm 40,2% GDP trên 50% giá trị xuất nhập khẩu, đ óng góp 39,25% ngân sách Nhà nước. Từ 1995 đến nay, hằng năm DNNN đóng góp từ 26 – 2 8% nguồn thu thuế nội địa. Từ thập niên 90 trở lại đây, Nhà nước đó sắp xếp, tổ chức, củng cố và phỏt triển cỏc DNNN, cỏc tổng cụng ty Nhà nước: Chính phủ đó liờn tục chỉ đạo và thực hiện sắp xếp lớn các DNNN đó là đợt 2 (1990 – 1993), đợt 2 (1994 – 1997), đợt 3 (1998 – 1999), qua mỗi đợt sắp xếp đó là các DNNN đó cú sự đổi mới về quy mô, về cơ cấu tổ chức quản lý bằng cỏch sỏt nhập, giải thể phỏ sản cỏc doanh nghiệp yếu kém, làm ăn thua lỗ kéo dài, chuyển doanh nghiệp nhà nước thành các công ty cổ phần hoặc giao, bán, khoán, cho thuê DNNN có quy mô nhỏ. Kết quả sau 3 đợt sắp xếp đổi mới đó là hiệu quả hoạt động của các DNNN tăng lên, mặc dù số DN giảm xuống rất nhiều từ 12000 doanh nghiệp (năm 1990) xuống cũn 5280 doanh nghiệp (năm 2000). Hiện nay có 17 tổng công ty 91 và 77 tổng công ty 90 đang hoạt động, các tổng công ty này được tập trung xây dựng hầu hết trong tất cả các lĩnh vực kinh tế của đất nước. Các tổng công ty nhà nước có 1605 DN thành viên, chiếm 28,4% tổng số doanh nghiệp nhà nước, 65% vốn nhà nước và 61% lao động. Năm 2000, các tổng công ty đó cung cấp cho nền kinh tế quốc dõn 98% sản lượng điện, 97% sản lượng than, 54% sản lượng xi măng, 52% sản lượng thép, các ngân hàng thương mại giữ 70% thị phần vốn vay. Một bộ phận DNNN đó đ ược cổ phần hoá mà Nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn và DNNN đầu tư một phần vốn để thành lập mới công ty cổ phần. Tính đến năm 2001, cả nước đó cổ phần hoỏ đ ược 529 DN và 102 bộ phận DN bằng 11% tổng số doanh nghiệp hiện có so với tổng số vốn Nhà nước khi đánh giá lại khi cổ phần hoá các doanh nghiệp là 2714 tỷ đồng bằng 1,97% tổng số vốn Nhà nước trong các DNNN. Sau một thời gian hoạt động, Trang 16
  18. phần vốn nhà nước ở các công ty cổ phần đó tăng được giá trị tuyệt đối, theo báo cáo của 202 DN đó cổ phần hoỏ được trên 1 năm, phần vốn Nhà nước không những được bảo toàn mà cũn tăng thêm 65.420 tỷ đồng bằng nguồn lợi nhuận để lại; doanh thu tăng 1,4 lần, lợi nhuận tăng gấp 2 lần, nộp ngân sách tăng 1,2 lần, thu nhập của người lao động tăng 22%, số lượng công nhân viên tăng 5,1% và không có doanh nghiệp cổ phần nào lâm vào tỡnh trạng phỏ sản. N hững kết quả đạt được đó đó chứng tỏ rằng chớnh sỏch cổ phần hoỏ cỏc DNNN là một chớnh sỏch đúng đắn và đó phỏt huy được những tính tích cực của DNNN, tạo cơ hội cho DNNN thực sự hoạt động trong cơ chế thị trường, cạnh tranh bỡnh đẳng với mọi DN khác. Thực hiện chính sách giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê những DNNN quy mô nhỏ, thua lỗ kéo dài – Đó là những doanh nghiệp nhỏ có vốn dưới 1 tỷ đồng, kinh doanh thua lỗ kéo dài mà không cần thiết duy trỡ sở hữu N hà nước, cần áp dụng các hỡnh thức xử lý thớch hợp như: sát nhập, đấu thầu công khai, cho thuê, khoán kinh doanh hoặc bán, giao cho tập thể cán bộ, công nhân với điều kiện đảm bảo công ăn việc làm cho người lao động và thực hiện luật pháp của nhà nước. Theo nghị quyết hội nghị TW lần thứ tư (Khoá VIII) đó nờu trờn, đến thực hiện, tỡnh hỡnh sản xuất kinh doanh của cỏc DN này khỏ lờn rừ rệt: so với trước khi chuyển đổi vốn kinh doanh tăng 67,3% , doanh thu tăng 42,5%, nộp ngân sách nhà nước tăng 44,5% lao động tăng 12,8%, thu nhập bỡnh quõn đầu người bằng 38,7%, một số cũn tớch luỹ thờm và đó m ở rộng được sản xuất. Đó là thành quả rất đáng mừng đối với sự phát triển của kinh tế nhà nước. Như vậy trong suốt quá trỡnh đổi mới từ 1986 đến nay, nhờ những chính sách đổi mới, sắp xếp tổ chức lại các DNNN của chính phủ mà các DNNN đó cú những chuyển biến tớch cực: việc tỏch quyền sở hữu đó tỏc động tích cực đến quyền tự chủ của các doanh nghiệp và do đó hoạt động có hiệu quả hơn trước, trỡnh độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ, vốn được bảo toàn và tăng thêm, bước đầu đa dạng các nguồn vốn để phát triển, vốn tích luỹ tự bổ sung tăng lên 27,8% tổng vốn sản xuất kinh doanh, sức cạnh tranh của DNNN đang từng bước đ ược nâng lên, giúp KTNN thực hiện được vai trũ chủ đạo của nền kinh tế quốc dân, chi phối được các ngành lĩnh vực then chốt, là lực lượng nũng cốt trong tăng trưởng kinh tế, trong xuất khẩu và đóng góp cho ngân sách Nhà nước, bảo đảm cân đối vốn và góp phần quan trọng trong ổn định kinh tế vĩ mô, là lực lượng rất quan trọng trong việc bảo đảm các sản phẩm chủ yếu của nền kinh tế. Trang 17
  19. 1.2 Kết quả bước đầu phát huy vai trũ chủ đạo của KTNN từ những bước đổi mới: Thứ nhất, hệ thống kinh tế Nhà nước các thể chế thống nhất đang làm đũn bẩy thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế với tốc độ khá. Thứ hai, trong những năm lại đây, hoà chung vào xu thế toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới, kinh tế hợp tác, liên doanh với nước ngoài rất được phát triển mà chủ yếu là với thành phần KTNN. Điều đó khẳng định là thành phần kinh tế đi đầu trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, mở đường cho các thành phần kinh tế khác cùng phát triển theo xu hướng chung của nền kinh tế hội nhập với khu vực và thế giới. Thứ ba, KTNN phát triển ổn định là một nhân tố cơ bản, quan trọng giúp N hà nước giải quyết được một số vấn đề kinh tế vĩ mô và vấn đề xó hội như giảm thất nghiệp, bảo hiểm cho người lao động, trợ cấp mất việc hay thôi việc, góp phần xóa đói giảm nghèo, cân bằng kinh tế, phát triển văn hoá, giáo dục… Thứ tư, KTNN đang tạo ra lực lượng vật chất tối thiểu cần thiết để Nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, ổn định xó hội, hạn chế khuyết tật của kinh tế thị trường. Thứ năm, KTNN phát triển, vừa tạo ra động lực thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế khác, vừa là tấm gương để các thành phần kinh tế khác đi theo trong việc quản lý, tuõn thủ phỏp luật, bảo vệ mụi trường… Nhờ đó tạo nên sự phát triển đồng bộ, ổn định cho nền kinh tế quốc dân. Thứ sáu, KTNN đó gúp phần tạo nờn con người mới XHCN với những phẩm chất, trỡnh độ cần có để xây dựng chế độ xó hội mới. Điều đó được thể hiện qua đội ngũ cán bộ lao động trong các DNNN đang ngày càng có trỡnh độ cao, phẩm chất tốt, năng lực quản lý tiến bộ… từ đó tạo điều kiện phát huy vai trũ giai cấp cụng nhõn trong xõy dựng xó hội mới – XHCN. 1.3 Nguyên nhân những thành quả đạt được: Thứ nhất, xuất phát điểm đầu tiên cho sự đổi mới nền kinh tế nước ta đó là nhờ chủ trương đường lối đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Chủ trương xây dựng một nền Kinh tế mở của Đảng đó rất phự hợp với thực tế tỡnh hỡnh đất nước ta do đó đó mở ra một thời kỳ kinh tế mới năng động, sáng tạo, nhanh chóng đưa đến hiệu quả phát triển của nền kinh tế, - xó hội đất nước, xuyên suốt thời kỳ Trang 18
  20. đổi mới (1986 đến nay), gió cỏc văn kiện đại hội lần thứ VI đến đại hội lần thứ IX luôn đặt KTNN lên nắm vai trũ chủ đạo: “Làm đũn bẩy thỳc đẩy tăng trưởng kinh tế và giải quyết vấn đề xó hội, hướng dẫn, hỗ trợ các thành phần kinh tế khác phát triển, làm lực lượng vật chất để nhà nước thực hiện chức năng điều tiết và quản lý vĩ mô, tạo nền tảng cho chế độ XHCN” (Văn kiện đại hội Đảng lần thứ VIII) Thư hai, nhà nước XHCN VN đang từng bước hoàn thiện dần hệ thống cỏc cụng cụ quản lý vĩ mụ, của mỡnh đối với thành phần KTNN đặc biệt là đối với các DNNN.Bằng các văn bản pháp quy các chính sách kinh tế mà nhà nước đó thể chế hoỏ cỏc quan điểm, chủ trương của Đảng về vai trũ chủ đạo của KTNN, DNNN; một loạt các văn bản được thực thi như quyết định về hạch toán kinh doanh trong DNNN, quy chế quản lý tài chớnh đối với DNNN. Luật DNNN, luật thương mại, chỉ thị về đẩy mạnh và sắp xếp, đổi mới các DNNN, nghị quyết về giao, bán, khoán, đó là những công cụ điều tiết, quản lý kinh tế của nhà nước, thể hiện sự chỉ đạo hết sức kiên trỡ của chớnh phủ cỏc cấp, cỏc ngành. Thứ ba, sự cố gắng phấn đấu của các DNNN, của đội ngũ cán bộ, quản lý và người lao động trong cơ chế mới mà Đảng đề ra đũi hỏi cỏc DNNN cũng như các cán bộ quản lý người lao động, phải có một sự thay đoỏi nhất định, đáp ứng được những đũi hỏi của cơ chế kinh tế mới. Càng ngày ta nhận thấy tính năng động, sáng tạo, tinh thần trách nhiệm của nhiều cán bộ, công nhân viên ở các DNNN được nâng cao. Các DNNN đó cú những việt làm nhằm đưa hoạt động của sản xuất của mỡnh hiệu quả hơn như đ ổi mới công nghệ, đào tạo đội ngũ cán bộ…. Thứ bốn: Hợp tác đa phương, đa hỡnh thức, hướng về xuất khẩu, của các DNNN được phát triển cả về quy mô và hiệu quả, nhờ đó m à tranh thủ sự đầu tư, giúp đỡ của quốc tế, của các DN nước ngo ài, không chỉ cho thành phần K TNN mà cũn cho cỏc thành phần kinh tế khỏc về thị trường, về đổi mới công nghệ, về phương pháp sản xuất, kinh doanh…. nhờ đó mà KTNN thực hiện được vai trũ mở đường, đón dắt cỏc thành phần kinh tế, phát triển theo đúng đ ịnh hướng XHCN của Đảng. 2. Những tồn tại yếu kộm trong quỏ trỡnh đổi mới và thực hiện vai trũ chủ đạo của KTNN: 2.1. Những hạn chế yếu kém của KTNN trong thời kỳ đổi mới: Trang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2