Tiểu luận môn Cây lương thực: Tìm hiểu mô hình nông nghiệp sinh thái tại Việt Nam và giới thiệu một mô hình nông nghiệp sinh thái mà trong đó có cây lương thực ở địa phương
lượt xem 9
download
Nội dung của tiểu luận này nghiên cứu tổng quan về nông nghiệp sinh thái; định nghĩa về nông nghiệp sinh thái; những lợi ích của nông nghiệp sinh thái trong đời sống xã hội; nguyên tắc của nông nghiệp sinh thái tình hình phát triển nông nghiệp sinh thái trên thế giới và ở Việt Nam.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận môn Cây lương thực: Tìm hiểu mô hình nông nghiệp sinh thái tại Việt Nam và giới thiệu một mô hình nông nghiệp sinh thái mà trong đó có cây lương thực ở địa phương
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÁI NGUYÊN KHOA NÔNG LÂM BÀI TIỂU LUẬN HẾT MÔN CÂY LƯƠNG THỰC Đề tài: Tìm hiểu mô hình nông nghiệp sinh thái tại Việt Nam và giới thiệu 1 mô hình nông nghiệp sinh thái mà trong đó có cây lương thực ở địa phương? Sinh viên: Trần Minh Tấn Lớp: KHCT K24B
- PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ Nông nghiệp là nghành kinh tế quan trọng của Việt Nam. Hiện nay cùng với sự phát triển chung thì nông nghiệp nước ta đã có những bước chuyển hóa quan trọng, từ nền nông nghiệp thủ công chuyển sang nền nông nghiệp dựa vào máy móc theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tuy nhiên, việc lạm dụng khoa học kỹ thụât và cũng như sử dụng hóa chấ t bừa bãi đã làm cho môi trường và hệ sinh thái bị phá vỡ. Trong bối cảnh đó, việc ứng dụng các quy luật luật sinh thái vào sản nông nghiệp nhằm tạo ra một nền nông nghiệp sinh thái có năng suất cao, có tính ổn đ ịnh và bền vững là rất cần thiết. PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ NÔNG NGHIỆP SINH THÁI 1. Định nghĩa về nông nghiệp sinh thái:
- Nông nghiệp sinh thái là một hệ thống sản xuất duy trì sự khỏe mạnh cho đất, của hệ sinh thái và con người. Nó phụ thuộc vào các quá trình trình thái, phụ thuộc vào hệ sinh thái và các chu trình phù hợp cho từng điều kiện địa phương. Nông nghiệp sinh thái kết hợp giữa các phương pháp truyền thống và hiện đại cũng như khoa học để đem lại lợi ích cho môi trường và nâng cao mối quan hệ bình đẳng, chất lượng cuộc sống tốt cho tất cả bộ phận có liên quan. (Theo World Board 3/2008 – IFOAM) 2. Những lợi ích của nông nghiệp sinh thái trong đời sống xã hội Nông nghiệp sinh thái sử dụng các kỹ thuật như luân canh cây trồng và canh tác đất hợp lý nên tăng chất lượng của đất, chống xói mòn, tối đa tính hữu ích của đất. Giảm việc sử dụng năng lượng : hiện nay con người sử dụng 10cal năng lượng hóa thạch mới tạo ra 1cal năng lượng thực phẩm, việc sử dụng cây trồng phát triển bằng phương pháp hữu cơ sẽ giảm 25% năng lượng sử dụng bằng phương pháp hóa học Giảm việc sử dụng năng lượng hóa thạch, thay thế bằng các dạng năng lượng tái tạo được (nước, gió, mặt trời…), năng lượng từ biogas. Do không sử dụng hóa chất, thuốc trừ sâu nên thực phẩm sản xuất ra được coi là an toàn cho con người và có thành phần dinh dưỡng cao hơn. Lợi ích cho người trồng trọt: cây trồng khỏe mạnh, kháng được nhiều dịch bệnh, chi phí đầu tư thấp do phân bón, thức ăn gia súc…tận dụng được từ các nguồn tại chỗ. Canh tác theo hướng sinh thái bảo vệ các nguồn tài nguyên khác như tránh nước ngầm bị ô nhiễm do sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật quá mức, hạn chế chất dinh dưỡng hòa tan làm ô nhiễm nguồn nước mặt. Xu hướng sử dụng thực phẩm hữu cơ trên thế giới hiện nay đang tăng, điều này tạo điều kiện cho các nước đang phát triển có thể cải thiện nguồn thu
- nhập, tăng lượng sản phẩm xuất khẩu, thu hút nguồn lao động tại địa phương, giảm sự di cư từ nông thôn ra thành thị. Nông nghiệp sinh thái còn góp phần tăng khả năng thích ứng với sự thay đổi khí hậu, bảo tồn sự đa dạng sinh học và góp phần quản lý chất thải nông nghiệp. 3. Nguyên tắc của nông nghiệp sinh thái: Nông nghiệp sinh thái hoạt động dựa trên những nguyên tắc sau: Có quy hoạch và giải pháp sử dụng đất đảm bảo nuôi dưỡng đất, nguồn nước, đa dạng sinh học và không làm thoái hóa môi trường, giữ gìn cảnh quan tự nhiên. Kế thừa, lồng ghép hệ thống canh tác truyền thống với kiến thức bản địa với các giải pháp phù hợp. Có tiềm lực và hiệu quả kinh tế nhưng không làm mất đi sức sản xuất của tài nguyên (đất), đáp ứng nhu cầu hiện tại nhưng không làm ảnh hưởng đến nhu cầu tương lai. Năng lượng đầu vào thấp hơn năng lượng đầu ra đi qua hệ thống canh tác. Huy động tối đa nguồn tài nguyên tại chỗ đồng thời giảm chi phí đầu vào, các nguồn phụ thuộc đưa từ bên ngoài. Cơ cấu cây trồng, vật nuôi phù hợp, đa dạng và bền vững, luôn có sự tương tác và hỗ trợ lẫn nhau, đa dạng hóa sản phẩm và thu nhập. Sản phẩm đảm bảo, chất lượng, an toàn, không ảnh hưởng đến đất, cây cỏ, động vật và con người.
- Một số mô hình hệ sinh thái Nông Nghiệp của Đào Thế Tuấn,1984 Chu trình dinh dưỡng trong hệ sinh thái Nông nghiệp (Theo Tivy, 1987)
- Mô hình dòng vận chuyển năng lượng trong hệ sinh thái nông nghiệp (Theo Tivy, 1981)
- PHẦN III: TÌNH HÌNH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP SINH THÁI TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM Mỹ khởi xướng nền nông nghiệp sinh thái năm 1940 để khắc phục tình trạng sói lở đất nghiêm trọng tại những vùng sản xuất nông nghiệp có mức độ cơ giới hóa và thâm canh. Ở Braxin kĩ thuật canh tác đã phát triển rộng rãi từ những năm 1970. Ở nước ta canh tác nông nghiệp đã có truyền thống từ lâu đời. Tuy nhiên khái ni ệm nông nghiệp sinh thái chỉ mới được biết đến trong vài năm trở lại đây. Và hiện nay nước ta cũng đã trú trọng đầu tư để phát triển nông nghiệp bền vững. Tuy nhiên việc phát triển nông nghiệp sinh thái ở nước ta còn gặp một số khó khăn nhất định. Ở nước ta có nhiều điều thuận lợi: diện tích canh tác rộng lớn, nguồn nhân lực d ồi dào... Nhưng chúng ta chưa có hướng đi đúng đắn để sử dụng các tiềm năng trên vào phát triển nông nghiệp sinh thái bền vững. Bên cạnh đó chúng ta chưa có những chính sách thỏa đáng để khuyến khíc h phát triển nền nông nghiệp sinh thái. Tuy nhiên, ở nước ta đã và đang từng bước thực hiện thành công nền nông nghiệp theo hướng sinh thái bền vững. Nhiều vùng trên nước ta đã có những mô hình nông nhiệp sinh thái triển khai có hiệu quả. CÁC MÔ HÌNH NÔNG NGHIỆP SINH THÁI ĐIỂN HÌNH Ở TỈNH PHÚ THỌ: 1. Mô hình VAC: Là một hệ sinh thái hoàn chỉnh, một chu trình kín, ít phế thải nông nghiệp, hiệu quả kinh tế cao. V: vườn bao gồm các hoạt động trồng trọt, sử dụng năng lượng mặt trời và sự chăm bón của con người tạo sản phẩm cho con người như lúa gạo, hoa quả…) và thức ăn cho gia súc, gia cầm và cho cá (củ, hạt…) A: ao tượng trưng cho các hoạt động bề mặt như tôm, cua, cá và các thủy sản
- khác, chúng cung cấp nước tưới cho trồng trọt. Bùn ao còn dùng làm phân bón cho cây trồng, một phần cá thải là khẩu phần dinh dưỡng cung cấp cho vật nuôi C: chuồng, bao gồm các hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm Chuồng cung cấp sức kéo cho đồng ruộng, chất thải từ chuồng dùng làm phân bón cho vườn và thức ăn cho cá.
- Mô hình VAC áp dụng ở miền Bắc Việt Nam Ý nghĩa của mô hình: Là mô hình khép kín, thể hiện chiến lược tái sinh. Tái sinh được năng lượng mặt trời qua quá trình quang hợp của cây. Tái sử dụng các phụ phế phẩm. Sử dụng chất thải từ quá trình sản xuất này làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất khác. Nhờ đó nó làm giảm thiểu ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng. 2. Mô hình VACB: Mô hình VACB là mô hình phát triển từ mô hình VAC có kết hợp sử dụng hầm Biogas để ủ yếm khí các chất thải trồng trọt (thân cây cỏ, lục bình…) và chăn nuôi (phân động vật) thành hỗn hợp khí sinh học dùng như một nguồn năng lượng trong thắp sáng, làm chất đốt, chạy máy phát điện. Nước thải sau khi ra khỏi hầm biogas đã được ổn định về dưỡng chất, không chứa dịch bệnh có thể dùng để tưới lên cây trồng, bổ sung dưỡng chất cho đất. Chất thải từ hầm biogas có thể dùng làm phân bón cho cây trồng, thức ăn cho gia súc hay thức ăn cho cá.
- Ý nghĩa của mô hình: Là mô hình khép kín, hiệu quả tái sinh tốt hơn VAC. Thay thế một phần nguồn năng lượng không tái tạo dùng cho việc đun nấu, thắp sáng. Giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường từ nguồn chất thải nông nghiệp, biến chúng thành nguồn phân bón cũng như thức ăn cho cá. Hầm Biogas có thể sử dụng như một hầm tự hoại. Phù hợp với quy mô sản xuất vừa và nhỏ. 3. Mô hình nông lâm kết hợp: Một số mô hình nông lâm kết hợp: + Các đai rừng phòng hộ cản sóng, chủ yếu là các dải rừng chắn sóng bảo vệ đê biển, bảo vệ sản xuất nông nghiệp. + Các đai rừng phòng hộ chắn gió như các dải rừng phi lao chắn gió và cát bay. + Các đai rừng phòng hộ chống xói mòn đất và gió ở vùng núi và cao nguyên.
- Ý nghĩa mô hình: Về mặt sinh thái: đây là mô hình sinh thái bền vững, có sự tác động qua lại của cây lâm nghiệp và nông nghiệp đem lại những lợi ích thiết thực. Cây nông nghiệp: che phủ đất, hạn chế cỏ dại, giữ độ ẩm cho đất, chống xói mòn, tạo điều kiện cho cây lâm nghiệp phát triển. Cây lâm nghiệp: phòng hộ cho cây nông nghiệp (chắn gió, bão, che bóng, giữ nước, cải tạo đất…) Giữa cây lâm nghiệp và nông nghiệp tạo nên sự đa dạng sinh học vì vậy có thể hạn chế sâu bệnh và các rủi ro từ môi trường. PHẦN IV: KẾT LUẬN Như vậy, nền nông nghiệp sinh thái ở nước ta đang được phát triển theo hướng tích cực với nhiều mô hình đa dạng, phù hợp với tình hình nông nghiệp Việt Nam. Với những kết quả đã đạt được thì chúng ta có thể thấy rằng nông nghiệp sinh thái chính là lối đi cho tương lai trong nền sản xuất nông nghiệp ở nước ta. Bên cạnh đó, chúng ta nên tăng cường học hỏi, trao đổi và tiếp thu kinh nghiệm những mô hình nông nghiệp sinh thái của các nước có nền nông nghiếp sinh thái phát triển. Chúng ta tin chắc rằng, với những điều kiện mà thiên nhiên ưu ái và trình độ sản xuất nông nghiệp đã và đang được nâng cáo sẽ giúp nước ta có nền nông nghiệp sinht hái phát triển bền vững trong tương lai.
- TÀI LIỆU THAM KHẢO Sinh thái học nông nghiệp – PGS.TS Trần Đức Viên, TS. Phạm Văn Phê, ThS. Ngô Thế Ân – Nhà xuất bản giáo dục, 2004. Bài giảng sinh thái nông nghiệp – ThS. Trần Thị Ngân, Trường Đại học Nông Lâm Huế, 2009. Nông nghiệp sinh thái và phát triển bền vững nông thôn miền núi – Dương Quảng Châu – Viện nghiên cứu sinh thái chính sách xã hội, 2011. Organic agriculture and “safe” vegetables in vietnam: implications for agrofood system sustainability Luke Simmons and Steffanie Scott Department of Geography, University of Waterloo.
- Ecological agriculture: Principles, practices, and constraints Fred Magdoff Department of Plant and Soil Science, University of Vermont, Burlington.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Báo cáo: Xử lý số liệu
25 p | 342 | 73
-
TIỂU LUẬN: Sản xuất trà (chè) dâu hòa tan
20 p | 207 | 44
-
Tiểu luận môn Giống và cải thiện giống cây rừng
10 p | 74 | 12
-
Tóm tắt luận văn Thạc sĩ Đo lường và đánh giá trong giáo dục: Đánh giá chất lượng thư viện câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn giải phẫu sinh lý tại trường Cao đẳng y tế Phú Thọ
13 p | 36 | 3
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn