![](images/graphics/blank.gif)
Tiểu luận Phương pháp tổ chức cho trẻ mầm non khám phá môi trường xung quanh: Biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá khoa học
lượt xem 10
download
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/images/down16x21.png)
Mục đích nghiên cứu nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu lý luận và thực trạng rèn luyện kỹ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH, đề tài xây dựng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động KPKH.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Phương pháp tổ chức cho trẻ mầm non khám phá môi trường xung quanh: Biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi khám phá khoa học
- TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HUẾ KHOA GIÁO DỤC MẦM NON TIỂU LUẬN HỌC PHẦN: PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC CHO TRẺ MẦM NON KHÁM PHÁ MÔI TRƯỜNG XUNG QUANH ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 56 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC Giảng viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths Trần Viết Nhi Nguyễn Thị Yến Nhi Lớp: GDMN 3A Mã SV: 18S9021086
- Huế, 11/2020 Để hoàn thành bài tiểu luận này, đầu tiên em xin chân thành gửi lời cám ơn tới Thạc sĩ Trần Viết Nhi Giảng viên hướng dẫn bộ môn “Phương pháp cho trẻ mầm non khám phá môi trường xung quanh” đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu đề tài. Đồng thời em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến các thầy cô trong khoa Giáo dục Mầm non Trường Đại Học Sư Phạm Huế đã dìu dắt, dạy dỗ em trong thời gian vừa qua. Em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám hiệu cùng tất cả các giáo viên chủ nhiệm lớp mẫu giáo lớn trường mầm non Vạn Xuân đã tạo điều kiện giúp em hoàn thành đề tài nghiên cứu này. Do năng lực bản thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những sai sót và khuyết điểm, em kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dẫn của các thầy cô giáo để đề tài được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cám ơn! Huế,.....tháng 11 năm 2020 Sinh viên Nguyễn Thị Yến Nhi 2
- DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Viết đầy đủ GV Giáo viên MN Mầm non GVMN Giáo viên mầm non KPKH Khám phá khoa học 3
- DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Nhận thức của GV về các thành tố tâm lí của kỹ năng quan sát....... Bảng 2.2. Nhận thức của GV về mục đích rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi qua hoạt động KPKH............................................................. Bảng 2.3. Phương pháp tổ chức hoạt động KPKH để rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.................................................................................. Bảng 2.4. Phương tiện sử dụng để rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi qua hoạt động KPKH............................................................................. Bảng 2.5. Hình thức tổ chức hoạt động KPKH nhằm rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi.................................................................................. Bảng 2.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của việc rèn luyện kỹ năng quan sát thông qua hoạt động KPKH cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi............................... Bảng 2.7. Những khó khăn của GV trong việc rèn luyện kỹ năng quan sát qua hoạt động KPKH cho trẻ mẫu giáo 5 – 6 tuổi..................................................... Bảng 2.8. Những thuận lợi trong việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi qua hoạt động KPKH...................................................................... 4
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................... 2. Mục đích nghiên cứu................................................................................... 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu............................................................ 4. Giả thuyết khoa học.................................................................................... 5. Phạm vi nghiên cứu..................................................................................... 6. Nhiệm vụ nghiên cứu.................................................................................. 7. Phương pháp nghiên cứu............................................................................. 8. Cấu trúc đề tài............................................................................................. CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 56 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC............................................................................................... 1.1. Cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học............................................................................. 1.1.1. Lý luận về kỹ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 56 tuổi....................... 1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng quan sát............................................................ 1.1.1.2. Các thành tố tâm lí của kỹ năng quan sát ...................................... 1.1.1.3. Vai trò của kỹ năng quan sát đối với trẻ 56 tuổi.......................... 1.1.1.4. Đặc điểm kỹ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 56 tuổi.................. 5
- 1.1.1.5. Quá trình hình thành kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi.. 1.1.2. Hoạt động khám phá khoa học với việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi........................................................................................... 1.1.2.1. Khái niệm Hoạt động khám phá khoa học..................................... 1.1.2.2. Đặc điểm hoạt động khám phá khoa học của trẻ 56 tuổi ở trường mầm non............................................................................................................... 1.1.2.3. Ưu thế của hoạt động khám phá khoa học đối với việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ 56 tuổi ............................................................................. 1.1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ 56 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học...................................................... 1.2. Thực trạng rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học tại trường mầm non Vạn Xuân Thành phố Huế..... 1.2.1. Vài nét sơ lược về trường mầm non Vạn Xuân Thành phố Huế...... 1.2.2. Nhận thức của GVMN về sự cần thiết của việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học.................... 1.2.3. Thực trạng rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học của GVMN......................................................... 1.2.4. Đánh giá chung về thực trạng ............................................................... CHƯƠNG 2. MỘT SỐ BIỆN PHÁP RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 56 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KHÁM PHÁ KHOA HỌC... 2.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp............................................................... 2.2. Biện pháp....................................................................................................... 2.2.1. Tạo hứng thú, thu hút sự chú ý của trẻ qua cách đặt câu hỏi và khuyến khích trẻ nêu câu hỏi........................................................................................... 2.2.2. Thường xuyên sử dụng các đồ dùng trực quan, tạo cơ hội cho trẻ được trải nghiệm bằng các giác quan........................................................................... 2.2.3. Tăng cường thiết kế và tổ chức các trò chơi rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ.................................................................................................................. 6
- 2.2.4. Tăng cường thực hiện thí nghiệm với sự tham gia của trẻ, đặt vấn đề giúp trẻ quan sát................................................................................................... 2.2.5. Tranh thủ sự hỗ trợ, hợp tác của gia đình trong rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ............................................................................................................. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................................ 1. Kết luận........................................................................................................... 2. Kiến nghị.......................................................................................................... 2.1. Về phía nhà trường................................................................................... 2.2. Về phía giáo viên...................................................................................... 2.3. Về phía phụ huynh.................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. PHỤ LỤC............................................................................................................ 7
- MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đất nước đang không ngừng phát triển, xã hội ngày càng hiện đại do đó yêu cầu trình độ học vấn của con người ngày càng cao. Và giáo dục chính là nhân tố quan trọng quyết định điều đó, nhận thức được điều này Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định vai trò to lớn của giáo dục cho rằng đầu tư cho giáo dục chính là đầu tư cho sự phát triển, xác định “Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu” (điều 4, Luật Giáo dục 2019). Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói: “Vì lợi ích mười năm thì phải trồng cây, vì lợi ích trăm năm thì phải trồng người” Đúng vậy, chăm sóc và giáo dục trẻ ngay từ những năm tháng đầu đời là điều vô cùng quan trọng góp phần hoàn thành sự nghiệp đào tạo và bồi dưỡng thế hệ trẻ sau này trở thành người kế thừa, những con người của thế kỉ XXI. Giáo dục MN là bậc học đầu tiên trong hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng cho sự phát triển về thể chất, nhận thức, ngôn ngữ, tình cảm xã hội và thẩm mỹ cho trẻ em. Và một trong những mục tiêu chung của giáo dục MN là giáo dục trẻ “Thông minh, ham hiểu biết, thích khám phá, tìm tòi, có một số kỹ năng sơ đẳng (quan sát, so sánh, phân tích, tổng hợp, suy luận...) cần thiết để vào trường phổ thông, thích đi học” Bản chất việc học ở trẻ em là thông qua sự bắt chước, khám phá, trải nghiệm, thực hành để hiểu về những sự vật, hiện tượng diễn ra xung quanh trẻ. Hoạt động khám phá môi trường xung quanh sẽ tạo điều kiện cho trẻ thỏa mãn nhu cầu tìm tòi, khám phá của mình. Khi trẻ được làm quen với môi trường xung quanh, trẻ sẽ được hòa mình vào thế giới xung quanh từ đó việc tiếp thu những kiến thức và kỹ năng cần thiết trở nên dễ dàng hơn. Hoạt động khám phá môi trường xung quanh trẻ ở trường MN trong đó hoạt động KPKH đóng vai trò không hề nhỏ cho sự phát triển toàn diện của trẻ. Việc cho trẻ KPKH có ý nghĩa quan trọng trong việc phát triển nhận thức cho trẻ, tạo 8
- điều kiện hình thành kiến thức nền tảng, phát triển các giác quan và những kỹ năng nhận thức ở trẻ. Nhất là với trẻ 56 tuổi, khi mà phạm vi hiểu biết và học hỏi rộng hơn thì nhu cầu khám phá, tìm hiểu, lí giải cách thức hoạt động và tồn tại của sự vật càng lớn. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để rèn luyện kỹ năng quan sát của trẻ trong hoạt động KPKH. Như chúng ta đã biết thì quan sát là một kỹ năng quan trọng là cơ sở ban đầu để hình thành các kỹ năng nhận thức khác, quan sát là yếu tố đầu tiên giúp trẻ tiếp nhận đặc điểm, hình ảnh của đối tượng mà trẻ tri giác được, đặc biệt hơn là hoạt động này phù hợp với đặc điểm tư duy trực quan của trẻ. Do đó việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ là vô cùng quan trọng. Tuy nhiên, trong thực tế việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ trong các hoạt động còn chưa được chú ý, xem trọng ở các trường MN. Hiện nay, tại các trường MN một phần do nhận thức của GV, phần khác do cơ sở vật chất của trường chưa đáp ứng đầy đủ đồ dùng, dụng cụ cho trẻ tìm hiểu, khám phá; các hình thức quan sát chủ yếu thông qua một số tiết học, về nội dung quan sát vẫn còn sơ sài, gò bó trong lớp học, cơ hội để trẻ tiếp xúc với vật thật, việc thật, được quan sát thực tế rất ít. Xuất phát từ những lí do trên, tôi nghiên cứu và chọn đề tài “Biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi khám phá khoa học” với mong muốn có thể đưa ra được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ 56 tuổi trong hoạt động KPKH. 2. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng rèn luyện kỹ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động KPKH, đề tài xây dựng một số biện pháp rèn luyện kỹ năng cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động KPKH. 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu 3.1. Khách thể nghiên cứu Quá trình rèn luyện kỹ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 56 tuổi ở trường MN. 3.2. Đối tượng nghiên cứu 9
- Biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động KPKH. 4. Giả thuyết khoa học Kỹ năng quan sát ở trẻ mẫu giáo 56 tuổi có mối quan hệ chặt chẽ với các biện pháp tác động đến trẻ của GVMN. Nếu GV biết phối hợp sử dụng các biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ theo hướng khai thác tiềm năng hoạt động KPKH và khả năng nhận thức của trẻ 56 tuổi một cách hợp lí thì mức độ kỹ năng quan sát của trẻ sẽ được nâng cao. 5. Phạm vi nghiên cứu 5.1 Phạm vi thời gian nghiên cứu Tiến hành nghiên cứu trong 1 tháng 5.2 Phạm vi độ tuổi Trẻ mẫu giáo 56 tuổi 6. Nhiệm vụ nghiên cứu Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động KPKH. Xây dựng các biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động KPKH. 7. Phương pháp nghiên cứu 7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận Sưu tầm phân tích tổng hợp các tài liệu, sách báo để nghiên cứu và đưa ra cơ sở lý luận là các khái niệm có liên quan đến đề tài. 7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2.1. Phương pháp quan sát Tiến hành quan sát việc rèn luyện kỹ năng quan sát trong hoạt động KPKH của giáo viên và trẻ mẫu giáo 56 tuổi. 7.2.2. Phương pháp điều tra Điều tra bằng phiếu trưng cầu ý kiến đối với các GV phụ trách lớp mẫu giáo lớn (56 tuổi) ở trường MN Vạn Xuân – Thành Phố Huế để tìm hiểu nhận 10
- thức của giáo viên về việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi và thực trạng rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động KPKH. 7.2.3. Phương pháp trò chuyện Trò chuyện với GV và trẻ để nắm bắt thêm những thông tin về lớp, trẻ; về những thuận lợi khó khăn cũng như ý kiến đề xuất của GV về việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ 56 tuổi trong hoạt động KPKH. 7.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm Tổng kết kinh nghiệm của GV trong việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động KPKH. 7.2.5. Phương pháp thống kê toán học Sau khi phát phiếu điều tra, tiến hành trắc nghiệm, xử lí số liệu khách quan. Từ đó thống kê kết quả nghiên cứu thực trạng của vấn đề, tìm hiểu nguyên nhân và rút ra kết luận. 8. Cấu trúc đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung của tiểu luận gồm có 2 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về việc rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động KPKH. Chương 2: Một số biện pháp rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động KPKH. 11
- CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ RÈN LUYỆN KỸ NĂNG QUAN SÁT CHO TRẺ 56 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG KPKH 1.1. Cơ sở lý luận về rèn luyện kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi trong hoạt động khám phá khoa học 1.1.1. Lý luận về kỹ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 56 tuổi 1.1.1.1. Khái niệm kỹ năng quan sát a. Khái niệm kỹ năng Có rất nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng. Quan niệm thứ nhất cho rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật thao tác. Tác giả Trần Trọng Thủy cho rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng [15]. Theo T.A.Ilina, “Kỹ năng là những hành động thực hành mà trẻ có thể thực hiện được trên cơ sở những kiến thức thu nhận được và về sau những hành động thực hành này lại giúp trẻ thu nhận những kiến thức mới” [12, tr.5]. Quan niệm thứ hai xem kỹ năng như là một năng lực của con người: Tác giả Vũ Dũng đã định nghĩa: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện 12
- những nhiệm vụ tương ứng” [16]. Từ những khái niệm trên, ta có thể hiểu một cách chung nhất: Kỹ năng là năng lực thực hiện một hành động hay một hoạt động nào đó trên cơ sở nắm vững phương thức thực hiện và vận dụng những tri thức, vốn kinh nghiệm đã để đạt được mục đích đã xác định. b. Khái niệm quan sát Theo từ điển Wikipedia: “Là việc thu lại hoạt động của các thông tin từ một nguồn chính. Trong chúng sinh, quan sát sử dụng giác quan bằng (mắt). Trong khoa học, quan sát cũng có thể liên quan đến việc ghi dữ liệu thông qua việc sử dụng các công cụ”. Theo B.U. Lôginôva, A.K. Matvreeva và P.G. Xamarukôva [5, tr.46]: “Ở mức độ phát triển cao, quan sát được xem như một hoạt động nhận thức mà trong hoạt động đó, trẻ tự xác định nhiệm vụ và cách thức quan sát” Theo tác giả Hoàng Thị Oanh và Nguyễn Thị Xuân [5, tr.44]: “Quan sát là quá trình nhận thức cảm tính tích cực, là tri giác một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức đảm bảo hình thành và phát triển ở trẻ những biểu tượng đúng đắn về tự nhiên và xã hội”. Như vậy có thể hiểu: Quan sát là quá trình nhận thức cảm tính tích cực, là việc sử dụng các giác quan để thu thập thông tin về đối tượng có mục đích, có kế hoạch. Đó là hoạt động nhận thức phức tạp, có sự tham gia của tri giác, tư duy, lời nói, sự chú ý bền vững. c. Kỹ năng quan sát Từ các khái niệm trên, có thể hiểu: Kỹ năng quan sát là khả năng tri giác một cách có chủ định, thấu đáo, toàn diện sự vật, hiện tượng trong thế giới xung quanh giúp trẻ khám phá đối tượng trên nhiều khía cạnh và nhận biết được bản chất của sự việc, hiện tượng thông qua các giác quan. 1.1.1.2. Các thành tố tâm lí của kỹ năng quan sát a. Về cảm giáctri giác của trẻ 56 tuổi Đặc trưng nổi bật trong sự phát triển tâm lý của trẻ em lứa tuổi mẫu giáo là tri giác phát triển mạnh và chiếm ưu thế trong hoạt động nhận thức. Các quá 13
- trình nhận thức như trí nhớ, tư duy, chú ý... của trẻ đều phụ thuộc rất nhiều vào tri giác mà đối với quan sát thì những hoạt động nhận thức trên không thể thiếu; tri giác ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả quan sát của trẻ, nếu tri giác của trẻ không tốt thì trẻ có thể gặp các vấn đề trong việc chú ý thu nhận và ghi nhớ hình ảnh. Các loại tri giác nhìn, nghe, sờ mó... của trẻ phát triển ở độ nhạy cảm, đặc biệt là phân biệt âm thanh, ngôn ngữ, bao gồm các tri giác không gian, thời gian, chuyển động cũng như tri giác vận động; giúp cho quá trình quan sát ghi nhận thông tin về đối tượng đầy đủ hơn không chỉ bao gồm các thuộc tính, màu sắc mà còn có âm thanh, mùi vị, sự chuyển động và cách thức hành động của sự vật – hiện tượng. Khả năng tri giác của trẻ phát triển sẽ làm tăng số lượng đồ vật quan sát và cả các chi tiết, dấu hiệu thuộc tính, màu sắc. Nhờ đó mà trẻ hình thành biểu tượng đầy đủ, tỉ mỉ hơn và có nhiều kinh nghiệm hơn trong việc quan sát các đối tượng khác nhau; điều này phục vụ cho việc liên hệ, tìm hiểu mối quan hệ giữa các đối tượng. Trẻ mẫu giáo thường tri giác các sự vật, hiện tượng theo nhu cầu, sở thích của bản thân, các đối tượng thường gặp hay do giáo viên yêu cầu. Tính xúc cảm thể hiện rất rõ trong quá trình tri giác của trẻ. Cũng như chú ý, tri giác của trẻ mang đậm tính cụ thể trực quan nghĩa là trẻ thường tri giác những gì nổi bật, sinh động, hấp dẫn (màu sắc, âm thanh, hình ảnh...). Do việc tri giác của trẻ còn chưa có mục đích rõ ràng chủ yếu phụ thuộc vào hứng thú của trẻ nên trẻ có thể sẽ bỏ qua cơ hội tri giác một số đối tượng cần thiết hoặc có thái độ hời hợt, thiếu tập trung khi bị ép buộc tiếp xúc với đối tượng đó; bên cạnh đó hình ảnh thu được cũng thiếu chính xác, mơ hồ vì trẻ dễ bị thu hút bởi những thuộc tính nổi bật mà bỏ qua những đặc tính khác của sự vật – hiện tượng. b. Đặc điểm phát triển trí tuệ của trẻ 56 tuổi Trẻ biết ngắm nghía, phát hiện thuộc tính và các mối quan hệ đặc trưng của sự vật hiện tượng. Trí tuệ phát triển giúp trẻ thiết lập các mối quan hệ và lập 14
- được kế hoạch hoạt động một cách khoa học và hiệu quả; những điều này giúp cho hoạt động quan sát trở nên thuận lợi hơn. Về tư duy, trẻ 5 – 6 tuổi tư duy trực quan hình tượng phát triển mạnh đã giúp trẻ giải quyết một số vấn đề khi tiếp xúc với đối tượng mới lạ, phức tạp hơn qua việc xâu chuỗi các tri thức nhận được trong quá trình hoạt động. Trẻ cũng bắt đầu hình thành kiểu tư duy trực quan hình tượng mới – kiêu t ̉ ư duy trực quan sơ đồ và xuất hiện một số yếu tố tư duy logic; nhờ đó mà trẻ có khả năng phán đoán, suy luận trong quá trình quan sát và khái quát hóa các chi tiết, đặc điểm mà trẻ ghi nhận được từ đối tượng sau khi tiếp xúc; từ đó bắt đầu hình thành một số khái niệm đơn giản. Các thao tác so sánh sẽ làm quan sát trở nên tinh tế hơn và bước đầu dẫn đến hình thành kĩ năng phân loại. Trong quá trình so sánh trẻ có thể cần phải thực hiện một số thao tác đối chiếu như đặt cạnh, đặt chồng, sử dụng các đơn vị đo chuẩn (cân thăng bằng, thước đo…) hoặc các đơn vị đo không chuẩn (thước tự làm, vật mẫu trung gian…) để xác định sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng so sánh. Việc này giúp củng cố và mở rộng kết quả quan sát, ngoài những đặc điểm thu nhận được nhờ quan sát thì trẻ có thể phát hiện thêm những đặc tính nhờ so sánh, so sánh không phải là mục đích mà là phương tiện để phát hiện ra những đặc tính mới của đối tượng, để làm giàu các liên tưởng. Việc lựa chọn những vật cùng loại và xếp chúng vào một nhóm theo những dấu hiệu khác nhau như kích thước, hình dạng, màu sắc, cấu tạo, công dụng, đặc tính... trong phân loại giúp cho quá trình quan sát của trẻ có định hướng, tiếp cận các đối tượng theo từng nhóm đã phân loại dựa trên đặc trưng của chúng có hiệu quả và khoa học hơn. Những suy luận của trẻ ở độ tuổi này giúp cho các quá trình quan sát được hệ thống lại và có ý nghĩa khi trẻ nhận ra quy luật và hiểu rằng qui luật đó sẽ lặp lại ở những tình huống tương tự. Ngoài ra các dự đoán và giả thuyết trong quá trình quan sát sẽ khích thích, thúc đẩy trẻ tìm hiểu, khám phá, thực nghiệm để kiểm chứng. c. Về sự chú ý của trẻ 56 tuổi 15
- Ở lứa tuổi này, trẻ đã bắt đầu chuyển từ chú ý không chủ định sang chú ý có chủ định. Khối lượng chú ý tăng và sức tập trung chú ý trở nên bền vững hơn, đặc biệt ở cuối giai đoạn 5 6 tuổi. Theo A.V.Ddaparôjet: “Khả năng chú ý ở trẻ 56 tuổi có thể kéo dài từ 35 50 phút nếu đối tượng đó hấp dẫn, có nhiều thay đổi, kích thích được sự tò mò, ham hiểu biết của trẻ” [3, tr.74]. Trẻ có thể quan sát nhiều đối tượng cùng một lúc (từ 25 đối tượng), thời gian quan sát các đối tượng cũng dài hơn. Tuy nhiên, nhìn chung với trẻ lứa tuổi mẫu giáo, chú ý không chủ định vẫn phát triển mạnh. Khả năng phân phối sự chú ý này chưa bền vững, dễ dao động, đặc biệt là trong những hoạt động quan sát qua tranh ảnh, mô hình. Trẻ thường tập trung và bị thu hút vào những gì mới mẻ, rực rỡ. Cần phải khẳng định rằng, chú ý đóng vai trò rất quan trọng trong quá trình quan sát; trẻ chỉ tập trung vào những thứ mới mẻ, rực rỡ sẽ làm giảm nhu cầu khám phá các đặc điểm khác của đối tượng, hơn nữa nếu bị thu hút bởi các tác động bên ngoài, không chủ động nhận thức đối tượng thì hình ảnh thu được sẽ mơ hồ thậm chí là trẻ chẳng có ấn tượng gì về đối tượng. Sự phát triển của chú ý có chủ định giúp cho hoạt động quan sát có mục đích nhưng sự chú ý này lại dễ bị dao động nên trong quá trình quan sát cần phải duy trì hứng thú ở trẻ, tránh cho mục đích của hoạt động quan sát không như mong đợi. Ngoài ra việc tăng đối tượng và thời gian quan sát giúp cho trẻ tri giác lâu hơn, nhận thức nhiều hơn đây là cơ hội tốt để phát triển khả năng quan sát, mở rộng vốn kinh nghiệm, sự hiểu biết của trẻ về thế giới xung quanh nhưng nếu không biết tận dụng hợp lí để tổ chức thì có thể xuất hiện hiện tượng nhàm chán vì trẻ phải quan sát trong thời gian dài hay hình ảnh thu được thiếu chính xác, thậm chí còn có sự lẫn lộn do quan sát nhiều đối tượng cùng lúc. 1.1.1.3. Vai trò của kỹ năng quan sát đối với trẻ 56 tuổi a. Hình thành biểu tượng chính xác về đối tượng Đối với trẻ mẫu giáo, tư duy trực quan – hình tượng là phương thức cơ bản giúp trẻ làm quen thế giới xung quanh. Kiểu tư duy này chủ yếu dựa trên hình ảnh của cảm giác và tri giác bằng nhiều con đường khác nhau có thể là trực tiếp qua các giác quan hay gián tiếp qua trí nhớ.... Đầu độ tuổi mẫu giáo, hình ảnh 16
- trong tư duy trẻ mang tính chất cảm tính, trực giác, trẻ chỉ nhận thức được những thuộc tính bên ngoài của sự vật hiện tượng qua tri giác. Điều này sẽ khiến trẻ gặp khó khăn khi tìm hiểu những thuộc tính bản chất bên trong của sự vật hiện tượng. Kỹ năng quan sát sẽ giúp trẻ hình thành những biểu tượng chính xác, rõ ràng, tỉ mỉ từ khái quát đến cụ thể của các sự vật, hiện tượng trong thế giới hiện thực khách quan; trẻ không chỉ nắm được đặc điểm nổi bật bên ngoài của đối tượng mà còn đi sâu tìm hiểu những chi tiết cụ thể, phát hiện tính chất và lý giải cách thức tồn tại của sự vật hiện tượng. Chẳng hạn việc làm bánh, trẻ nhỏ biết rằng bánh được làm bắt đầu từ bột sau khi được biến đổi thành chất lỏng, sau đó rắn lại và thành phẩm; việc chú ý quan sát quy trình làm bánh giúp cho hình ảnh và những sự kiện hiện trên não bộ của trẻ, mỗi hoàn cảnh diễn ra giúp hình thành những khái niệm khoa học. Và các kết quả của quá trình quan sát sẽ là nguồn tài liệu cung cấp cho quá trình nhận thức lý tính, giúp trẻ dần dần chuyển từ tư duy cụ thể (trực quan hành động trực quan hình tượng) sang tư duy trừu tượng. Việc tập trung quan sát có mục đích vào đối tượng giúp trẻ thu nhận được nhiều kiến thức về đối tượng. Trong quá trình quan sát, trẻ sẽ có những thắc mắc về đối tượng, về mối quan hệ của đối tượng, trẻ không ngừng ở việc chỉ tìm hiểu đối tượng mà còn xâu chuỗi những kiến thức, kinh nghiệm của mình để đặt ra câu hỏi và chủ động khám phá nhằm tìm lời giải đáp, điều đó sẽ giúp trẻ khắc ghi đối tượng sâu sắc hơn, biểu tượng hình thành chính xác, rõ ràng hơn. b. Giúp trẻ tự tin giải quyết tình huống trong cuộc sống Kỹ năng quan sát sẽ giúp trẻ tự tin, từ khối lượng kiến thức mà trẻ thu được thông qua hoạt động quan sát sẽ trở thành vốn kinh nghiệm giúp trẻ có thể xử lí các vấn đề tồn tại trong thế giới xung quanh. Việc quan sát chi tiết đối tượng sẽ giúp trẻ có những phân tích, suy luận về đối tượng đó từ đó phát triển khả năng suy luận của bản thân, việc này không chỉ mang đến lợi thế trong việc nắm bắt cụ thể một sự vật hiện tượng mà còn giúp trẻ giải quyết và vận dụng vào các tình huống có vấn đề trong cuộc sống. Ví dụ như khi tìm hiểu về vật chìm vật 17
- nổi, trẻ có thể tự bảo vệ cơ thể chúng với môi trường khi phát hiện ra vật nào có thể chìm, vật nào có thể nổi và cách tạo ra vật chìm vật nổi được. c. Là tiền đề cho sự hình thành các kỹ năng khác Như chúng ta đã biết, nhận thức của trẻ mang nặng tính trực quan, nhờ trực quan trẻ thu nhận thông tin về đối tượng, hình thành kiến thức về đối tượng đó. Và các kỹ năng như: so sánh, phân tích, phân loại... chỉ có thể diễn ra khi trẻ có biểu tượng về các sự vật hiện tượng, đó là cơ sở để trẻ so sánh sự giống nhau và khác nhau giữa các đối tượng. Trẻ không thể so sánh nếu nó không có kiến thức về các sự vật hiện tượng, mà khối lượng kiến thức trẻ thu nhận được phần lớn là nhờ vào quan sát. Chẳng hạn: khi trẻ tìm hiểu về hoa mai hoa đào, nhờ vào quan sát trẻ có kiến thức về hoa mai, hoa đào biết được màu sắc, đặc điểm, hình dáng,.... Từ đó trẻ so sánh 2 loại hoa đó dựa trên vốn kiến thức mình thu nhận được, trẻ biết hoa mai và hoa đào giống nhau ở chỗ đều có 5 cánh, lá màu xanh, thân và cành màu đà,.... và điểm khác nhau của 2 loài hoa đó là hoa mai có màu vàng, hoa đào có màu hồng. Như vậy, kỹ năng quan sát có vai trò vô cùng quan trọng trong quá trình phát triển nhận thức của trẻ 56 tuổi: Đây là tiền đề hình thành các kỹ năng nhận thức ở trẻ. Sự phát triển kỹ năng quan sát còn có ý nghĩa quan trọng đối với việc chuẩn bị cho trẻ vào học lớp 1 phổ thông và cho cả quá trình học tập, nhận thức lâu dài của trẻ sau này. Bởi vì quan sát là cơ sở đầu tiên để nhận biết tích lũy những biểu tượng cơ bản ban đầu của các sự vật hiện tượng, những biểu tượng đó sẽ được trẻ ghi nhớ ở trong đầu, khi cần sẽ lấy ra sử dụng và tùy thuộc vào việc hướng dẫn, phương pháp tổ chức thì sự ghi nhớ đó của trẻ cũng sẽ khác nhau. 1.1.1.4. Đặc điểm kỹ năng quan sát của trẻ mẫu giáo 56 tuổi Trẻ có thể quan sát nhiều đối tượng cùng một lúc (25 đối tượng), thời gian quan sát các đối tượng cũng dài hơn so với các độ tuổi trước. Tuy nhiên, nhìn chung với trẻ lứa tuổi mẫu giáo, chú ý không chủ định vẫn phát triển mạnh. Trẻ thường tập trung và bị thu hút vào những gì mới mẻ, nổi bật, sinh động, hấp dẫn đối với trẻ. 18
- Trẻ thích thú, chủ động tiếp xúc, hoạt động khám phá với các đối tượng gần gũi xung quanh. Nhu cầu khám phá của trẻ rất mạnh mẽ. Trẻ có vô vàn những câu hỏi, những thắc mắc về các sự vật, hiện tượng và mong muốn được giáo viên, cha mẹ, những người lớn xung quanh giải đáp. Việc đặt ra câu hỏi hoặc thầm đưa ra những suy luận của mình khi quan sát đối tượng, điều đó nói lên lòng hiếu kì muốn hiểu biết nhiều hơn, rõ hơn về những sự vật hiện tượng trong môi trường xung quanh: Đây là gì? Dùng để làm gì? Tại sao nó lại như thế? Do đâu mà có nhỉ?... Trẻ có thể nhận biết các thuộc tính của đối tượng khi được tiếp xúc, khám phá đối tượng bằng tất cả các giác quan (mắt nhìn, tay sờ, mũi ngửi, miệng nếm, tai nghe), việc hành động với đối tượng sẽ kích thích và thỏa mãn nhu cầu khám phá. Trẻ có khả năng tổng hợp và khái quát hóa đơn giản những dấu hiệu bên ngoài của các sự vật, hiện tượng; so sánh sự khác nhau, giống nhau và phân loại, nhận biết các đối tượng đó dựa vào đặc điểm, những dấu hiệu đặc trưng mà trẻ đã thu nhận được trước đó. Khi tiến hành quan sát, trẻ có thể biết được, hiểu được mối quan hệ giữa các đối tượng với môi trường, cách thức tồn tại và quy luật vận động của sự vật hiện tượng. Trẻ lắng nghe và hiểu những gì giáo viên hướng dẫn, chúng theo dõi và hành động theo những hành động của giáo viên, nếu như thấy thực sự cần thiết và hứng thú. Trẻ có thể phát hiện nội dung quan sát một cách nhanh chóng và sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao tác tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá...trong quá trình quan sát nhằm giải quyết các nhiệm vụ nhận thức. 1.1.1.5. Quá trình hình thành kỹ năng quan sát cho trẻ mẫu giáo 56 tuổi a. Quá trình hình thành kỹ năng Các nhà nghiên cứu đã đưa ra nhiều ý kiến về các giai đoạn hình thành kĩ năng. 19
- + K.K.Platonop và G.G.Golubev [8] đưa ra 5 giai đoạn hình thành kĩ năng và cũng là 5 mức độ hình thành kĩ năng: • Giai đoạn kĩ năng sơ đẳng: con người ý thức được mục đích hành động và tìm kiếm cách thực hiện hành động dựa trên vốn hiểu biết và kĩ xảo sinh hoạt đời thường. Hành động được thực hiện bằng cách thử và sai. • Giai đoạn 2: biết cách làm nhưng không đầy đủ nghĩa là có hiểu biết về phương thức hành động, sử dụng được các kĩ xảo đã có nhưng không phải là kĩ xảo chuyên biệt dành cho hành động này. • Giai đoạn 3: có những kĩ năng chung nhưng còn mang tính riêng lẻ • Giai đoạn 4: có kĩ năng phát triển cao, sử dụng sáng tạo vốn hiểu biết và các kĩ xảo đã có, ý thức được không chỉ mục đích hành động mà còn cả động cơ lựa chọn cách thức đạt mục đích. • Giai đoạn 5: Sử dụng sáng tạo các kĩ năng khác nhau. Ý kiến trên đã không đề cập đến vai trò của mẫu hành động hay sự hướng dẫn của người có kiến thức, kĩ năng cao hơn đối với sự hình thành kĩ năng mà hai ông đã đánh giá cao vai trò của tri thức và các kĩ xảo đã có. + Trong luận án Phó Tiến sĩ, tác giả Trần Quốc Thành [8] đã nêu ra 3 giai đoạn hình thành kĩ năng: • Giai đoạn nhận thức đầy đủ về mục đích, cách thức, điều kiện hành động • Giai đoạn quan sát mẫu và làm thử theo mẫu • Giai đoạn luyện tập để tiến hành các hành động theo đúng yêu cầu nhằm đạt mục đích đề ra. + Theo Nguyễn Phụ Thông Thái [10], kĩ năng là mức độ lĩnh hội hoạt động, kĩ năng vẫn là hành động. Sự hình thành kĩ năng sẽ qua các giai đoạn: • Có tri thức về hành động (mục đích, cách thực hiện, các điều kiện hành động) và những kinh nghiệm cần thiết. • Vận dụng tri thức, kinh nghiệm vào hành động và thực hiện hành động có kết quả. b. Quá trình hình thành và rèn luyện kỹ năng quan sát trải qua ba giai đoạn: 20
![](images/graphics/blank.gif)
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Lý luận dạy học - Phần 5
18 p |
507 |
270
-
Bài giảng Lý luận giáo dục: Phần 1
80 p |
579 |
166
-
Tài liệu bài giảng Lý luận dạy học - ĐH Sư phạm Kỹ thuật
0 p |
637 |
127
-
Phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo - ĐH Sài Gòn
37 p |
650 |
103
-
Bài giảng Môn học Lý luận dạy học - ThS. Tiêu Kim Cương
85 p |
360 |
81
-
Bài giảng Phát triển chương trình và tổ chức quá trình đào tạo - Trần Ngoc Giao
52 p |
301 |
75
-
Tiểu luận kinh tế chính trị P194
8 p |
317 |
55
-
Chương trình khung giáo dục đại học ngành: Tổ chức quản lý Thể dục thể thao
21 p |
251 |
22
-
Bài giảng tập huấn: Hoạt động giáo dục Âm nhạc trong trường Tiểu học dạy học cả ngày
30 p |
239 |
18
-
Tiểu luận kinh tế chính trị P43
12 p |
116 |
13
-
Ưu nhược điểm của các hình thức phân phối thu nhập trong lịch sử - 3
8 p |
177 |
6
-
Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin thư viện: Hiện trạng tổ chức quản lí và khai thác tài liệu điện tử tại thư viện Tạ Quang Bửu – Đại học Bách Khoa Hà Nội
80 p |
48 |
6
-
Gợi ý về dạy học môn Ngữ văn cấp Trung học phổ thông theo định hướng phát triển năng lực người học
6 p |
29 |
3
![](images/icons/closefanbox.gif)
![](images/icons/closefanbox.gif)
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn
![](https://tailieu.vn/static/b2013az/templates/version1/default/js/fancybox2/source/ajax_loader.gif)