Tiểu luận Quản trị chiến lược Cty Gemadept
lượt xem 128
download
Công ty Gemadept tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước thành lập năm 1990. Cùng với chính sách đổi mới kinh tế, năm 1993 Gemadept trở thành một trong ba công ty đầu tiên được cổ phần hóa và hiện nay đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Gemadept đã phát triển nhanh, mạnh, bền vững và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành hàng hải Việt Nam. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm:...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tiểu luận Quản trị chiến lược Cty Gemadept
- CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 1.1 KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT 1.1.1 Thông tin hoạt động của GEMADEPT Trụ sở chính CÔNG TY CỔ PHẦN GEMADEPT Cao ốc Gemadept, 6 Lê Thánh Tôn, Phường Bến Nghé, Quận 1,Tp.HCM, Việt Nam Ðiện thoại: (84-8) 38 236 236 Fax: (84-8) 38 235 236 Email: info@gemadept.com.vn Công ty Gemadept tiền thân là một doanh nghiệp nhà nước thành lập năm 1990. Cùng với chính sách đổi mới kinh tế, năm 1993 Gemadept trở thành một trong ba công ty đầu tiên được cổ phần hóa và hiện nay đang được niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Gemadept đã phát triển nhanh, mạnh, bền vững và đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành hàng hải Việt Nam. Hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: Khai thác cảng, kho bãi • Vận tải container chuyên tuyến Vận chuyển hàng công trình Đại lý hàng hải,giaonhận • Kinh doanh bất động sản, khu công nghiệp Đầu tư tài chính • Gemadept đang phát triển thành một tập đoàn đa ngành nghề. Với qui mô 24 công ty con, công ty liên kết, trụ sở chính tại thành phố Hồ Chí Minh, mạng lưới trải rộng tại các cảng chính, thành phố lớn của Việt nam và một số quốc gia lân cận, Gemadept đang ngày càng khẳng định vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế Việt nam. Công ty đã đạt được chứng chỉ quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000. Cam kết về chất lượng của công ty thể hiện ở việc không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ tại mọi cấp, mọi phòng ban trong công ty. Đ ể đáp ứng tốc đ ộ tăng trưởng nhanh và bền vững, công ty đã và đang đầu tư đào tạo đội ngũ lãnh đạo và nhân viên cũng như thường xuyên rà soát cải tiến qui trình hoạt đ ộng đ ể nâng cao năng suất và hiệu quả làm việc. Sơ đồ các chi nhánh của GMD trong và ngoài nước: 1.1.2 Cơ cấu sở hữu và mức vốn hóa qua các năm.
- Cơ cấu sở hữu tính đến 12-2010 1.2 SƠ ĐỒ BỘ MÁY TỔ CHỨC
- 1.3 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NHỮNG NĂM GẦN ĐÂY 1.3.1 Doanh thu 1.3.2 Lợi nhuận
- 1.4 TẦM NHÌN SỨ MẠNG CỦA GEMADEPT Xây dựng GEMADEPT thành một tập đoàn kinh tế đa ngành; dẫn đầu trong lĩnh vực hàng hải; phát triển nhanh và bền vững dựa trên nền tảng kinh doanh cốt lõi là khai thác cảng, vận tải và logistics. Tối đa hóa lợi nhuận cho công ty và các cổ đông trên cơ sở đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, ứng dụng công nghệ mới, quản trị tốt nhất các nguồn lực. Mở rộng mạng lưới và các hoạt động sản xuất kinh doanh ra thị trường thế giới. Phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo quyền lợi chính đáng và tạo môi tr ường làm việc tốt nhất cho người lao động. Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, góp phần vào sự phát triển thịnh vượng của đất nước. CHƯƠNG 2. MÔI TRƯỜNG KINH DOANH 2.1 MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ 2.1.1 Kinh tế
- Giao nhận vận chuyển hàng hóa là một lĩnh vực hoạt động thiết yếu, phục vụ cho nhiều ngành nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là phục vụ cho hoạt động xuất nhập khẩu. Hàng năm tỷ trọng sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu bằng đường biển chiếm khoảng 80% toàn bộ lượng hàng hóa xuất nhập khẩu. Do đó sự thay đổi về khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept. Sự tăng trưởng về xuất nhập khẩu luôn gắn liền với những chính sách phát triển kinh tế. Khi chính sách xuất nhập khẩu thay đổi, đặc biệt là về cơ cấu ngành hàng thì sẽ có tác động trực tiếp đến kim ngạch xuất nhập khẩu và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept. Khi khối lượng những mặt hàng xuất khẩu như thủy sản, dệt may, giày dép, thủ công mỹ nghệ và các mặt hàng nhập khẩu như nguyên liệu gia công, thiết bị máy móc biến đổi thì sẽ ảnh hưởng đến sản lượng của Gemadept. Bởi vì đây là nguồn hàng chính của các loại dịch vụ mà Gemadept đang cung cấp. Ảnh hưởng của giá dầu không ổn định: Bạo loạn tại khu vực Trung Đông và Bắc Phi nói chung cùng những cuộc biểu tình ở Libya (thành viên lớn thứ 9 trong khối OPEC) gần đây đang gây sóng gió trên thị trường nhiên liệu, với giá dầu lên mức trên 100 USD một thùng. Giá dầu mỏ tăng cao đã và đang ảnh hưởng kinh doanh chứng khoán và vận tải. Giới phân tích tính toán nếu những cuộc bạo loạn hiện nay khiến cho giá dầu tăng thêm 40 đến 50 USD, và tình trạng này kéo dài 1 năm, thì tăng trưởng GDP toàn cầu sẽ mất khoảng 2%. Tuy nhiên, động đất tại Nhật Bản, nền kinh tế lớn thứ 3 thế giới làm giá dầu giảm nhưng các nhà phân tích nhận định “Nhu cầu về dầu mỏ tại Nhật Bản có thể sẽ thấp hơn bình thường, ít nhất là tạm thời vì hậu quả của trận động đất”. Tỷ giá hối đoái: Khách hàng của Gemadept chủ yếu là các đối tác nước ngoài, nên doanh thu tính bằng ngoại tệ của Công ty rất lớn (chiếm hơn 80% tổng doanh thu). Thêm vào đó, ngoại trừ những khoản đầu tư mua sắm trang thiết bị chuyên dùng, hầu hết chi phí của Gemadept là đồng Việt Nam. Vì vậy nếu tỷ giá giữa đồng ngoại tệ và đồng Việt Nam tăng thì lợi nhuận của Công ty sẽ giảm theo. Hoạt động của Gemadept gắn chặt với hoạt động của các hãng tàu lớn mà Công ty có quan hệ đối tác. Do đó, sự biến động của thị trường hàng hải thế giới nói chung và biến động kinh doanh của các hãng tàu này sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt đ ộng sản xuất và kinh doanh của Gemadept. Theo xu hướng toàn cầu hóa và Việt Nam tham gia vào các tổ chức kinh t ế quốc t ế và khu vực, nhất là việc tham gia lộ trình gia nhập AFTA (từ năm 2003 đến năm 2006), các hãng tàu nước ngoài có thể mở chi nhánh và đảm nhận công việc khai thác tàu. Điều này có nghĩa là các hãng tàu nước ngoài sẽ trực tiếp thực hiện các loại dịch v ụ mà Gemadept đang thực hiện. Như vậy, Gemadept có thể sẽ phải chịu thêm sự cạnh tranh về phía các hãng tàu. Thị trường giao nhận vận chuyển hàng hóa và dịch vụ hàng hải Việt Nam đang diễn ra sự cạnh tranh do việc gia tăng về số lượng các doanh nghiệp đang hoạt động trong lĩnh vực này. Ước tính cả nước đã có hơn 160 doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải (133 doanh nghiệp nhà nước, còn lại là doanh nghiệp liên doanh, tư nhân, cổ phần... ). Riêng lĩnh vực đại lý - môi giới hàng hải có hơn 68 đơn vị chủ yếu hoạt động ở các trung tâm thương mại hàng hải như TP.HCM - Vũng Tàu - Hà Nội - Hải Phòng...
- Về lĩnh vực giao nhận hàng hóa (freight forwarding) từ chỗ chỉ có vài đơn vị quốc doanh kinh doanh dịch vụ này, đến nay trên phạm vi cả nước đã có gần 200 doanh nghiệp (khoảng 20 công ty liên doanh nước ngoài, hàng trăm công ty TNHH...), đ ấy là chưa kể nhiều hãng giao nhận nước ngoài đang hoạt động ở nước ta thông qua các hình thức đại lý. Đây cũng là yếu tố có thể tác động đến thị phần của Gemadept. Ngoài ra, hoạt động hợp tác kinh doanh liên doanh với nước ngoài của các doanh nghiệp trong ngành gia tăng cũng làm xuất hiện nhiều đối thủ có khả năng cạnh tranh và làm giảm thị phần của Công ty. Hiện nay theo quy hoạch tổng thể hệ thống cảng biển Việt Nam (đến năm 2015) là tập trung xây dựng một số cảng tổng hợp giữ vai trò chủ đạo ở các vùng kinh tế trọng điểm cho các tàu có trọng tải lớn (2.000 - 3.000 TEU). Chú trọng tới các cảng hoặc khu bến chuyên dùng cho hàng container và cảng trung chuyển container quốc tế, đặc biệt là khu vực TP.HCM - Đồng Nai - Vũng Tàu (ví dụ, hệ thống liên hợp Cảng Thị Vải - Vũng Tàu). Khi các cảng mới này ra đời (dự kiến vào khoảng năm 2006 - 2008) sẽ thu hút một lượng hàng hoá và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Gemadept. 2.1.2 Luật pháp Hệ thống pháp luật của nước ta hiện nay chưa thật sự hoàn chỉnh và khả năng thực thi chưa cao. Thêm vào đó vẫn còn tồn tại nhiều quy định phức tạp chồng chéo trong lĩnh vực hành chính, nhất là những quy định về thủ tục hải quan và các hoạt đ ộng liên quan đến xuất nhập khẩu. Điều này làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh dịch vụ hàng hải của Công ty. Hiện tại Nhà nước đang thực hiện bảo hộ hoàn toàn lĩnh vực vận tải nội địa bằng tàu biển và dịch vụ đại lý hàng hải, chẳng hạn như không cho phép thành lập doanh nghiệp liên doanh, hay chuyển các cơ quan đại diện hàng hải nước ngoài tại Việt Nam thành các chi nhánh công ty; bắt buộc các chủ tàu nước ngoài phải chỉ định một công ty đại lý tàu biển Việt Nam làm tổng đại lý cho tàu của mình ra vào cảng Việt Nam... Tuy nhiên, khi thực hiện tự do hóa thương mại, dịch vụ thì các doanh nghiệp trong ngành có thể không còn sự độc quyền mà chỉ được bảo hộ hợp lý. Và khi đó sẽ có sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành nghề vào th ị trường Việt Nam. Điều này sẽ làm tăng sự cạnh tranh và có thể ảnh hưởng đ ến thị phần hiện tại của Gemadept. 2.1.3 Tự nhiên – Quốc tế Vị trí hàng hải chiến lược: Với hơn 3260 km bờ biển, Việt Nam có tiềm năng r ất lớn trong việc phát triển vận tải biển và các dịch vụ khác liên quan đ ến biển. Theo d ự đoán của các chuyên gia sẽ có 2/3 số lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế giới phải đi qua vùng biển Đông trong 5-10 năm tới. Nhu cầu vận chuyển hàng hoá đóng container trong khu vực châu Á có thể tăng lên đáng kể. Hệ thống giao thông đường bộ ngày càng được hoàn thiện và nâng cấp: năm 2011 phấn đấu hoàn thành làm mới, nâng cấp, cải tạo hơn 800km đường bộ, xây mới 10.000m cầu đường bộ; thay ray, tà vẹt 40km đường sắt, xây mới 36.000m2 nhà ga hàng không, 600m đường cất hạ cánh... bàn giao hơn 10 dự án lớn như đường cao tốc Cầu Giẽ-Ninh Bình, đường Hồ Chí Minh giai đoạn 2 (Pắc Bó-Cao Bằng, Mỹ An-Cao Lãnh…), Quốc lộ 2 (Đoan Hùng-Thanh Thủy giai đoạn 2), Quốc lộ 3, đường Láng-Hòa Lạc (hoàn thiện), cầu Hàng Tôm, cảng hàng không quốc tế Đà Nẵng, cầu QL 1 giai đoạn 3 (Cần Thơ-Năm Căn)…
- Việt Nam chưa có những cảng lớn, sâu đủ sức chứa những tàu có trọng tải lớn, thiếu những cảng biển lớn với dịch vụ hậu cần quy mô, thiếu những xưởng đóng và sửa chữa tàu biển quy mô, hệ thống những cơ sở nghiên cứu khoa học công nghệ biển, các cơ sở dự báo thiên tai từ biển ... Ngoài ra, cảng biển Việt Nam còn có một số điểm hạn chế và thách thức do yếu tố lịch sử, các cảng lớn của Việt Nam đ ều nằm gần các thành phố lớn và ở sâu phía trong khu vực cửa sông - nơi chịu ảnh hưởng bởi sa bồi và thủy triều. 2.1.4 Nhân khẩu học Theo phân tích và nhận định của các nhà nhân khẩu học kinh tế trong và ngoài nước, cơ cấu dân số Việt nam đã bước vào giai đoạn "Cơ cấu dân số vàng" hay "Cửa số cơ hội dân số" hoặc "Dư lợi dân số".Cửa số cơ hội nhân khẩu học được mở ra cho một quốc gia là giai đoạn khi tỷ trọng trẻ em dưới 15 tuổi ít hơn 30% và tỷ trọng người già từ 65 tuổi trở lên ít hơn 15% trong tổng dân số. với cơ cấu vàng nh ư trên thì đây là thuận lợi lớn bởi nguồn nhân lực đông đảo và có một thị trường tiêu thị đầy tiềm năng. Chính vì thế nhu cầu luân chuyển hàng hóa phục vụ cho nhu cầu tiêu thị sản phẩn hứa hẹn một tỷ suất sinh lời lớn. vì thế GMD nên tận dụng cơ hội vàng này để phát triển mảng kinh doanh chính về dịch vụ logistics nhằm đón đầu xu thế và tận dụng tốt thời cơ hiện tại. 2.1.5 Khoa học – công nghệ Cơ sở hạ tầng hàng hóa không đủ tải trọng, theo tiêu chuẩn thiết kế các tuy ến đ ường quốc lộ của Việt Nam thì tải trọng cho phép xe container 30feet lưu thông nhưng chuẩn container của thế giới đang dùng là 35feet, chính vì thế cấu tạo kĩ thuất của đường sá không cho phép việc mở rộng vận tải siêu trọng trên đường bộ. Cảng nước sâu chưa hoàn thiện và phát triển tại Việt Nam, tính đến thời điểm cuối 12- 2010 thì chỉ có mọt số cảng nước sâu như cảng Cái Mép, Cam Ranh.. mới đủ tiêu chuẩn thiết kế cho tàu có tải trọng trung bình của thế giới cập cảng. thực trạng này cho thấy tình trạng yếu kém về kĩ thuật thiết kế xây dụng cnag403 tại Việt Nam, bên cạnh đó còn cho thấy tầm nhìn và mối quan tâm đến việc phát triển kinh tế cảng chưa thật s ự chú trọng. Công nghệ đóng tàu và các phương tiện vận tải khác chưa hoàn thiện và chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội, việc tập đoàn Vinashin đang gặp khó khăn về vấn đ ề tài chính đang là một thách thức lớn đối với ngành đóng tàu Việt Nam, điều này sẽ làm cho việc nhập khẩu công nghệ đóng tàu từ các nước trên thế giới diễn ra chậm hơn và làm cho công nghệ của ta không theo kịp các nước trên thế giới. 2.2 MÔI TRƯỜNG VI MÔ 2.2.1 Khách hàng Khách hàng của Gemadept rất nhiều bao gồm các cá nhân, tập thể, doanh nghiệp có nhu cầu vận chuyển trong và ngoài nước…năm 2010 GMD đã vận chuyển hàng ngàn lô hàng cho các hãng MHI, Siemens, Mitsui, Flsmidth, Alston ,Vatech… phục vụ cho nhiều nhà máy xi măng, điện, hóa chất và khu công nghiệp tại Việt Nam. Khách hàng chủ yếu của GMD là những đơn vị, những cá nhân có nhu cầu v ề đại lý tàu bè, môi giới hàng hải, đại lý vận tải và giao nhận hàng hóa. Đó là những chủ tàu, các hãng tàu, chủ hàng, những nhà xuất nhập khẩu, những cá nhân cần dịch vụ gửi hàng, kiểm đếm, v.v… Với châm ngôn “Khách hàng là thượng đế” và đặc biệt trong giai
- đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay, khi các thượng đ ế ngày càng khó tính hơn trong các yêu cầu thì đòi hỏi chất lượng dịch vụ của GMD phải được ngày một nâng cao và phát triển thêm những loại hình dịch vụ mới, một mặt là giữ chân được các khách hàng lâu năm, quen thuộc; mặt khác, lôi kéo, thu hút thêm các khách hàng ti ềm năng sử dụng dịch vụ cung cấp bởi doanh nghiệp mình. Thời gian sắp tới đây, GMD sẽ đ ương đ ầu với những khó khăn nhất định khi một số thân chủ sẽ không còn sử dụng dịch vụ của GMD vì họ tự lập riêng bộ phận dịch vụ hàng hải để hoạt động. hay như việc trước đây GMD Sài Gòn chuyên làm đại lý cho các tàu khách vào Cảng Sài Gòn nhưng hiện nay Cảng Sài Gòn cũng đã có phòng đại lý riêng để khai thác mảng dịch vụ này. Trong lĩnh vực đầu tư bất động sản và tài chính, áp lực từ khách hàng là r ất cao khi hoạt động đầu tư tài chinh bất động sản không phải là lĩnh vực kinh doanh truyền thống của GMD, vi thế cạnh tranh từ thương hiệu không được cao như các c ông ty khác như: tập đoàn hoàng anh gia lai, ThuDuc House –Vinatex Land, đạm phú mỹ, ngân hang bảo việt, NKK( nhật), OrionCorp, Intesa sanpaolo bank, Chứng khoán Bảo Việt, cơ quan ngoại giao sứ quán Bỉ. Mặt khác trong tình hình kinh tế hiện nay khả năng thanh toán cho công ty sẽ gặp một vài khó khăn do sự suy thoái của doanh nghiệp cũng như của nên kinh t ế vi ệt nam và thế giới. 2.2.2 Đối thủ cạnh tranh hiện tại. Từ lĩnh vực hoạt động chính của GMD là: đại lý tàu, vận tải container, và môi giới hàng hải, và các hoạt động tài chính chúng ta nhận ra đ ược những đối th ủ cạnh tranh trực tiếp với GMD là những doanh nghiệp hoạt động trong cùng ngành, cùng lĩnh vực. Đó là các hãng giao nhận (Forwarder), đại lý hàng hải (Shipping Agency), đại lý giao nhận (Forwarding Agency), dịch vụ hậu cần (Logistics). Theo thống kê, trên cả nước hiện có khoảng hơn 200 doanh nghiệp làm dịch vụ hàng hải (gồm khoảng 100 DNNN, còn lại là doanh nghiệp liên doanh, tư nhân, cổ phần...). Các doanh nghiệp chủ yếu hoạt động ở các trung tâm kinh t ế và thương mại về hàng hải như Tp HCM, Vũng Tàu, Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh. Về lĩnh vực giao nhận hàng hóa (freight forwarding) và tiếp vận (logistics), hiện nay tính trên phạm vi cả nước đã có hơn 500 doanh nghiệp, trong đó có khoảng 20 công ty liên doanh với nước ngoài. Sự cạnh tranh ngày càng cao giữa các công ty làm dịch vụ hàng hải, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ đại lý tàu, đại lý vận tải đa phương thức là vấn đ ề không chỉ GMD mà mọi doanh nghiệp đều đang đối mặt. Số lượng các doanh nghiệp làm dịch vụ tăng nhanh, trong khi đó thị trường vận tải chỉ phát triển có mức độ nhất đ ịnh. Một số công ty tư nhân sẵn sàng giảm giá dịch vụ xuống dưới mức cho phép của Nhà nước nhằm lôi kéo khách hàng. Ở những công ty này có một số là do những người hoạt động trong ngành, sau một thời gian làm ở công ty Nhà nước, tích lũy được một vài mối quan hệ khách hàng nhất định đã tách ra thành lập công ty tư nhân. Việc cạnh tranh không lành mạnh này gây ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của GMD và uy tín của ngành dịch vụ hàng hải nói chung. Các doanh nghiệp mạnh hiện đang là đối thủ chủ yếu của Gemadept trong từng lĩnh vực như: - Dịch vụ đại lý tàu biển: Kiến Hưng, Đông Á, Thiên Ý, Vietfracht, Vinamar, Vosa. v.v… - Các công ty dịch vụ đại lý liner, đại lý vận tải và logistics: Vietfracht, Vosa, Saigon Ship, Vinatrans, Transimex, Safi, Vietranscimex, Ben Line Agencies và các công ty đại lý tư nhân
- - Hoạt động tài chính, bất động sản: công ty phát triển nhà( ITC), ThuDuc House..) Nhìn chung, những doanh nghiệp đối thủ đáng gờm nhất của GMD trên hầu h ết các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ y ếu có thể kể đến là: Vinatrans, một DNNN có tiếng tăm và rất mạnh trong các dịch vụ cung ứng tương tự các dịch vụ của GMD; Và, Ben Line Agencies là một doanh nghiệp nước ngoài, nổi ti ếng trong lĩnh vực làm đại lý cho các hãng tàu và các hãng giao nhận (Forwarders) nước ngoài. Việc gia nhập WTO đồng nghĩa với việc các hoạt động thương mại, dịch vụ được tự do hóa, các doanh nghiệp trong ngành có thể không còn sự độc quy ền. Sự tham gia của các doanh nghiệp nước ngoài cùng ngành nghề vào thị trường Việt Nam chắc chắn sẽ làm tăng sự cạnh tranh đối với hoạt động kinh doanh của GMD. 2.2.3 Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn. Đối thủ tiềm ẩn của GMD lại chính là các thân chủ, các đối tác thân quen của Gemadept như các hãng tàu, các hãng hàng không, các hãng chuyển phát nhanh. Bởi nếu xét đến lĩnh vực vận chuyển, giao nhận, logistics thì có thể thấy rằng đây là những đơn vị mà khách hàng có nhu cầu vận chuyển hàng nghĩ đ ến đầu tiên và sự thật thì những khách hàng lớn trên thế giới có nhu cầu xuất nhập khẩu thường xuyên ví dụ về quần áo hay giày dép thể thao như Adidas, Nike đều là những khách hàng trực tiếp của các hãng tàu chứ không giao dịch trung gian qua các hãng giao nhận (Forwarder) hay đại lý giao nhận. Năm 2010, Ngân hàng Thế giới (WB) đã xếp hạng Việt Nam đứng thứ 53/155 quốc gia về chỉ số thực hiện logistics, đứng đầu nhóm quốc gia thu nhập thấp và ở mức trung bình trên thế giới. Thống kê cho thấy, hiện nay dịch vụ Logistics của Việt Nam chiếm khoảng 15 - 20% GDP trong khi ở các nước phát triển là 8 - 10%. Con số quá hấp dẫn này không chỉ kích thích các doanh nghiệp trong nước đua nhau làm Logistics mà còn khiến các tập đoàn hàng hải lớn trên thế giới như APL, Mitsui OSK, Maerk Logistics, NYK Logistics..., những tập đoàn hùng mạnh với khả năng cạnh tranh lớn, bề dày kinh nghiệm và nguồn tài chính khổng lồ với hệ thống mạng lưới đại lý dày đặc, hệ thống kho hàng chuyên dụng, dịch vụ khép kín trên toàn thế giới, mạng lưới thông tin rộng khắp, trình độ tổ chức quản lý cao, tìm mọi cách xâm nhập, c ủng cố, chi ếm lĩnh thị trường Logistics của ta. Con số mới nhất mà Hiệp hội Giao nhận kho vận Vi ệt Nam (Viffas) đưa ra đã cho thấy sự yếu thế của các doanh nghiệp “nội”. Cụ thể, theo Viffas, trong khoảng 1000 doanh nghiệp hoạt động trong ngành giao nhận kho vận, logistics, thực chất chỉ có khoảng gần 10% doanh nghiệp thực sự cung cấp các dịch vụ Logistics. Trong đó, các doanh nghiệp nước ngoài (liên doanh, 100% vốn nước ngoài) đã giành được khoảng 70% thị trường nhờ tính chuyên nghiệp trong kinh doanh, mạng lưới rộng khắp và ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại. Các doanh nghiệp Việt Nam chỉ đáp ứng những dịch vụ đơn giản, với trình độ công nghệ hạn chế, thậm chí chỉ là “làm thuê” cho các công ty nước ngoài. Đại diện Viffas cũng thừa nhận r ằng hoạt động dịch vụ của các doanh nghiệp giao nhận, kho vận, Logistics Việt Nam còn manh mún, nhiều trung gian, đại lý, cạnh tranh về giá là chủ yếu, thiếu đầu tư công nghệ, chuyên môn nghiệp vụ... nên chưa tạo ra các chuỗi giá trị gia tăng và khó đ ược khách hàng tin tưởng. 2.2.4 Nhà cung cấp. Với mảng kinh doanh dịch vụ vận tải thì nhà cung cấp của GMD là các tập đoàn chuyên sản xuất các phương tiện vận tải như xe container, tàu thủy và các thiết bị phục vụ cho
- việc chuyên chở khác.. Đối với mảng kinh doanh dịch vụ kahi thác cảng và kho vận thì nhà cung cấp chủ yếu của GMD là các doanh nghiệp chuyên về thiết kế và xây dựng cảng, kho bãi. Trong lĩnh vực bất động sản thì GMD phụ thuộc nhiều vào nhà cung cấp ngyên vật liệu xây dựng và phương tiện kĩ thuật trong xây dựng. 2.2.5 Nhà phân phối. Vì GMD chủ yếu kinh doanh dịch vụ nên việc phân phối thường thông qua các đại lý, mạng đại lý.. tuy nhiên GMD vẫn chưa phát triển mạng lưới các daonh nghiệp làm đại lý cho mình vì trên thực tế GMD vẫn đang làm đại lý cho một số doanh nghiệp nước ngoài như Huyndai Việt nam, Sinokor, OOCL trong lĩnh vực vận tải, Gemadept đang là đại lý cho hơn 40 công ty Forwarder quốc tế, cung cấp với các dịch vụ giao nh ận hàng không, giao nhận đường biển, dịch vụ đóng gói, dịch vụ door to door, thanh lý hải quan, dịch vụ vận chuyển bằng xe tải, sà lan đến các nơi trên lãnh thổ Vietnam … xét riêng lĩnh vực khai thác cảng và kho vận thì lĩnh vực vận tải chính là một ph ần trong kênh phân phối. CHƯƠNG 3. PHÂN TÍCH CÁC ĐƠN VỊ KINH DOANH CHIẾN LƯỢC CỦA GMD. 3.1 MẢNG KINH DOANH DỊCH VỤ VẬN TẢI. Năm 2010 là một năm đặc biệt khó khăn cho các hãng tàu trong nước. Báo cáo tài chính hàng quý của nhiều công ty niêm yết trong nhóm vận tải đã có con sỗ lỗ khá lớn. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã gây nên: hàng hóa sụt giảm, giá nhiên liệu tăng nhanh vào cuối năm 2010; giá cước tiếp tục hạ ở một số tuyến, tình trạng dư thừa tải trọng có chiều hướng tăng ở một số tuyến ngắn…Đây là những tác nhân chủ yếu tác động tới kết quả kinh doanh của hoạt động vận tải của GMD. Mặc dù có khó khăn chung của thị trường, nhưng do thế mạnh của GMD và sự điều tiết phân phối tốt các nguồn lực nên Gemadept đã không phải neo đậu tàu tại chỗ ngừng khai thác, chấp nhận mức cước rất thấp…mà nhiều hãng tàu đã phải làm. Cụ thể về mảng vận tải trong năm 2010, Gemadept đã duy trì được hệ số sử dụng tàu ở mức 75%, sản l ượng vận t ải chung các tuyến đạt 214 ngàn Teu chỉ giảm 8.5%, doanh số cũng đạt 51 triệu USD giảm 4,5% so với năm 2008.
- Với dự báo thị trường năm 2011 vẫn còn tiếp tục xấu, xu thế khó khăn và giảm cước đang dịch chuyển từ các tuyến vận tải đường dài sang hầu hết tuyến ngắn, nên GMD Shipping đã xác lập kế hoạch năm 2011 theo hướng thận trọng với sản lượng 251 ngàn Teu, doanh số cước vận tải 55 triệu USD và đảm bảo mục tiêu lợi nhuận cho hoạt động này. Là một doanh nghiệp vận tải container chuyên tuyến nối các cảng của Việt Nam với Đài Loan, Hongkong, Singapore, Malaysia, Philipine, Indonesia, Thailand, Campuchia… Gemadept Shipping là một trong những đơn vị vận tải chủ lực của Việt Nam và sẽ đóng góp phần quan trọngvào kết quả kinh doanh của GMD trong năm 2010. Vận tải container nội thủy trên các tuyến Bắc - Trung - Nam và đ ồng bằng sông Cửu Long, Campuchia là một trong những thế mạnh của Gemadept. Do tình hình sụt giảm vận tải trên thị trường quốc tế và khu vực nên nhiều hãng tàu đã tập trung tái chiếm lĩnh thị trường nội địa. Năm 2010 đã xuất hiện thêm nhiều tàu chạy tuyến nội địa, song cũng chứng kiến một số công ty phải ngừng dịch vụ trên tuyến này sau vài tháng hoạt động. Do những nỗ lực và lợi thế của mạng l ưới vận t ải nội thủy kết hợp vận tải quốc tế mà Gemadept đã duy trì được mức sản lượng đáng kể trên 50 ngàn TEU. Tuyến Bắc – Trung – Nam vượt 7% sản lượng, tuyến Cần Thơ tiếp tục đạt thị phần dẫn đầu. Cũng như Việt Nam, kim ngạch xuất nhập khẩu của Campuchia cũng bị ảnh hưởng mạnh. Sản lượng hàng hóa thông qua cảng Phnompenh năm 2009 ước chỉ đạt 42,293 Teus, bằng 89.25% so với cả năm 2009. Từ quý 3/2010, thị trường này đã có những dấu hiệu hồi phục sản lượng. Các cảng nước sâu tại Cái Mép-Thị Vải đi vào hoạt động đã thu hút thêm hàng hóa Phnompenh, thêm tàu, thêm hãng vận chuyển.. Với sự chủ động về tải trọng tàu, kể cả lượng tàu S1, S2 Gemadept Shipping đặt mục tiêu tăng trưởng cao hơn về cả 4 chỉ tiêu sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và thị phần trên tuyến Campuchia trong năm 2011. Do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tàichính, nhiều dự án lớn ở Việt Nam đã bị chậm hoặc ngừng triển khai trong năm 2010. Tình hình đó khiến mảng vận tải hàng siêu trường siêu trọng của Gemadept năm qua chủ yếu tập trung vào thực hiện các hợp đồng và dự án cũ. Năm 2010 Gemadept đã thực hiện vận chuyển thiết bị hạng nặng cho 18 công trình lớn. Trong đó có những dự án đòi hỏi trình độ kỹ thuật, thi ết b ị và tính chuyên nghiệp cao như: di dời hệ thống dây chuyền thiết bị nhà máy bánh kẹo Kinh Đô từ Tp.HCM ra Hải Dương, vận chuyển các thiết bị máy móc siêu trường siêu trọng gia công tại nhà máy thép Nam Vang, nhà máy Viglacera Bắc Ninh, nhà máy đóng tàu Sài Gòn, nhà máy Phân Đạm Ninh Bình, Nhiệt điện Hải Phòng, và 10 máy phát điện nặng 220T/máy của Nhà máy điện Diesel Cam Ranh được vận chuyển vượt qua mọi bất lợi về thời tiết, các địa hình phức tạp chuyển đến nơi lắp đặt an toàn tuy ệt đ ối. Nh ững năm gần đây, lĩnh vực vận tải hàng siêu trường siêu trọng đã có sự cạnh tranh mạnh, nhất là phân khúc vận tải hàng nặng dưới 100 tấn. Nhiều công ty mới đ ược thành l ập và chấp nhận mức giá thấp để cạnh tranh với các doanh nghiệp lớn là Gemadept, Viettranstimex, Tranaco. Đây là một trong những nguyên nhân chính khiến tỷ suất lợi nhuận của nhóm ngành này không cao. Với những dấu hiệu hồi phục kinh tế và việc tái khởi động nhiều công trình lớn trong năm 2011, Gemadept sẽ tiếp tục đầu tư, nâng cao tính chuyên nghiệp và cạnh tranh để có các hợp đồng vận chuyển cho các công trình thuộc lĩnh vực điện, đạm, xi măng, công nghiệp nặng, giao thông. Tăng hiệu quả sử dụng thiết bị đặc chủng; giữ vững vị trí hàng đầu; gia tăng lợi nhuận là những mục tiêu chính của Gemadept về lĩnh vực vận tải hàng siêu trường siêu trọng trong năm 2011.
- 3.1.1 Phân tích ma trận EFE STT Yếu tố bên ngoài chủ yếu Mức độ quan Phân loại Số điểm trọng của các quan trọng yếu tố Chính sách ưu tiên phát triển của nhà 1 0.10 3 0.3 nước Gia nhập WTO / AFTA 2 0.08 4 0.32 Tình hình kinh tế TG chưa ổn định 3 0.08 3 0.24 Vị trí địa lý thuận lợi 4 0.10 4 0.4 Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên 5 0.04 2 0.08 Giá dầu TG tăng cao 6 0.10 3 0.3 Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các 7 0.10 4 0.4 doanh nghiệp ngoài nước Biến động tỷ giá 8 0.06 3 0.18 Cơ sở hạ tầng chưa hoàn thiện 9 0.08 2 0.16 Khoa học công nghệ ngày càng phát 10 0.08 3 0.24 triển Tốc độ tăng trưởng của ngành cao 11 0.10 3 0.3 Tiềm năng thị trường 12 0.08 3 0.24 TC 3.16 Nhận xét: Với tổng điểm 3.16 cho thấy Gemadept phản ứng rất tốt với các yếu tố bên ngoài. Với cơ hội lớn là vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển lâu dài, cùng các chi ến lược vận dụng tối đa chính sách ưu tiên của Nhà nước để tránh sức ép cạnh tranh từ các doanh nghiệp khác sẽ giúp Gemadept tiến những bước dài hơn trong tiềm năng thị trường tương lai. Với những biến đổi khí hậu ngày càng thất thường thì thông tin về khí hẫu càng ngày càng được coi trọng trong hoạt động vận tải của GMD. Cần có những mối quan hệ với các trung tâm khí tượng trong và ngoài nước để có những bước ứng phó trong hiện t ại và kế hoạch trong tương lai. Một doanh nghiệp vận tải muốn phát triển mạnh thì cơ sở hạ tẩng là một trong những nhân tố quyết định, đối với GMD cũng như những doanh nghiệp khác thì điều kiện đó chưa được đáp ứng, để hoàn thiện cơ sở hạ tầng thì ngoài phát huy hết khà năng nội lực hiện có thì doanh nghiệp cần tận dụng và phát huy tối đa các chính sách ưu đãi của Nhà nước. Tốc độ tăng trưởng của ngành cao trong hiện tại và dự báo tiếp tục phát triển trong tương lai thì chiến lược tăng trưởng tập trung cần được tính đến và phải sử dụng tối đa các nguồn lực nhằm đảm bảo sức tăng trưởng của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai 3.1.2 Phân tích ma trận IFE. Yếu tố bên trong chủ yếu Mức độ quan Phân loại Số điểm STT trọng của các quan trọng
- yếu tố Đội ngũ quản lý 1 0.13 4 0.52 Tiềm lực tài chính 2 0.15 4 0.6 Chất lượng dịch vụ 3 0.12 3 0.36 Khả năng huy động vốn từ nhà đầu tư 0.1 4 3 trong và ngoài nước 0.3 Uy tín thương hiệu 5 0.1 3 0.3 Bộ phận R&D chưa phát huy hết 6 0.08 3 diểm mạnh. 0.24 Thị phần 7 0.12 3 0.36 Lực lượng sĩ quan, thuyền viên còn 8 0.05 3 yếu kinh nghiệm, khả năng giao tiếp tiếng Anh chưa tốt 0.15 Quy mô và chất lượng đội tàu biển 9 0.1 3 chưa lớn mạnh. 0.3 Hệ thống thông tin quản trị 10 0.05 2 0.1 Tổng cộng 3.23 Nhận xét: Qua phân tích môi trường bên trong như trên ta thấy thế mạnh của Gemadept là mạnh với tổng điểm 3.23. Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong ngành hàng hải Việt Nam nên khả năng tài chính mạnh cũng như đội ngũ quản lý ở trình độ cao đã khẳng định uy tín thương hiệu vững mạnh. Với thế mạnh nổi bật là dịch vụ khép kín cùng với cạnh tranh về giá là bàn đạp đẩy Gemadept vươn cao h ơn n ữa trong tương lai. Tuy nhiên, bước vào nền kinh tế hội nhập, công ty cần chú trọng kỹ hơn trong việc tuyển chọn, tìm kiếm nhân lực dày dạn kinh nghiệm cũng như đầu tư mạnh tay hơn nữa vào hệ thống thông tin quản trị và phủ sóng hình ảnh rộng hơn thông qua marketing. Việc huy động vốn từ trong và ngoài nước cũng cần được thực hiện tỉ mỉ và hiệu quả để tạo thế mạnh vững vàng hơn cho công ty. Hệ thống thông tin quản trị chưa phát huy hết khả năng và vai trò của mình đã gây khó khăn cho việc truyền và tiếp nhận thông tin trong nội bộ cũng như thông của donh nghiệp đối với khách hàng và đối tác. Tiếp tục đầu tư, phát triển nhân lực cho bộ phận quản trị hệ thống thông tin là một bước mà doanh nghiệp cần hoàn thiện. 3.1.3 Phân tích ma trận CPM Mức GMD Vinaship VOSCO Yếu tố quan Điểm Điểm Điểm bên ngoài trọng Hạn Hạn Hạng quan quan quan chủ yếu g g trọng trọng trọng 1. Sự trung thành 0.10 3 0.3 2 0.2 2 0.2 của khách hàng 2. Khả năng phát 0.12 4 0.48 4 0.48 3 0.36 triển loại hình chuyên chở 3. Thị phần 0.15 3 0.45 3 0.45 2 0.3
- 4. Cạnh tranh về 0.12 3 0.36 3 0.36 3 0.36 giá 5. Chất lượng 0.08 3 0.24 3 0.24 3 0.24 dịch vụ 6. Khả năng định 0.10 3 0.3 2 0.2 3 0.3 vị thương hiệu 7. Trình độ quản lý 0.08 3 0.24 1 0.08 3 0.24 8. Khả năng hợp tác 0.10 4 0.4 4 0.4 3 0.3 với các công ty nước ngoài. 9. Nguồn vốn từ công 0.15 4 0.6 4 0.6 3 0.45 ty mẹ Tổng cộng 1.0 3.37 3.01 2.75 Nhận xét: Với số điểm phân tích trên ta có thể xếp hạng các đối thủ cạnh tranh như sau: đứng đầu là Gemadept với 3.25 điểm, tiếp theo là Vinaship với số điểm 3.24 và với số điểm 3.1, VOSCO ở vị trí cuối cùng. Nhìn chung Gemadept vẫn có vị thế nhất định trong lĩnh vực vận tải biển với các chiến lược phát triển các lọai hình chuyên chở và khả năng nắm bắt thời thế qua việc hợp tác với công ty nước ngoài và hỗ trợ vốn từ công ty mẹ, Gemadept cần thực hiện các chiến lược chiếm lĩnh thị phần ở mức cao nhất để vượt qua đối thủ. Với số điểm 3.24, Vinaship là một đối thủ đáng chú ý trong nay mai với sự vượt trội về thị phần vận tải cũng như khả năng hợp tác, huy động vốn ở mức ngang bằng Gemadept. Đối thủ VOSCO với số điểm 3.10, Gemadept cần đề ra chiến lược tăng cường hợp tác với các công ty nước ngoài uy tín để nâng cao vị thế của mình trong ngành.
- 3.1.4 Phân tích IE 3.1.5 Phân tích BCG
- 3.1.6 Phân tích SOWT Những điểm mạnh Những điểm yếu Strengths Weaknesses S1: Đội ngũ quản lý tốt W1: Mạng lưới kho vận và S2: Tiềm lực tài chính cảng mạnh W2: Giá dịch vụ cao S3: Chất lượng dịch vụ W3: Quản trị marketing S4: Uy tín thương hiệu W4: Hệ thống thông tin quản S5: Thị phần cao trị S6: R&D
- Những cơ hội Kết hợp SO Kết hợp WO Opputinities O1: Chính sách ưu tiên W1 + O1,2,3 → Kết hợp về phía S1,2,3,4 ,6+ O1,2,3,4→ Thâm phát triển của nhà nước nhập thị trường, Phát trước, Liên doanh, liên kết. O2: Vị trí địa lý thuận triển thị trường. W2 + O1,4 → Chiến lược cạnh lợi S2,6 + O5 → Đa dạng hóa tranh về giá. O3: Tiềm năng thị hàng ngang. trường lớn O4: Tốc độ tăng trưởng của ngành cao O5: Khoa học công nghệ ngày càng phát triển Những đe dọa Kết hợp ST Kết hợp WT Threats T1: Cơ sở hạ tầng chưa S2 + T1 → Kết hợp về phía W1 + T1,5 → Liên doanh, liên hoàn thiện kết. sau. T2: Biến động tỷ giá W2 + T2,3,5 → Cắt giảm chi phí S1,2,3,4,5 + T3,5 → Liên T3: Đối thủ cạnh tranh doanh, liên kết. để giảm giá. T4: Đe dọa từ các thảm W4 + T3,5 → Tái cấu trúc lại tổ họa thiên nhiên chức của hệ thống thông tin T5: Gia nhập WTO / quản trị. W3+ T3 ---> Tăng cường hoạt AFTA T6: Tình hình kinh tế TG động Marketing chưa ổn định T7: Giá dầu TG tăng cao 3.1.7 Phân tích QSPM Yếu tố quan trọng Các chiến lược có thể thay thế Phân loại Phát triển thị trường Thâm nhập thị trường
- AS TS AS TS Đội ngũ quản lý 4 4 16 3 12 Tiềm lực tài chính 4 4 16 4 16 Chất lượng dịch vụ 3 4 12 3 9 Khả năng huy động vốn từ nhà đầu tư trong và ngoài nước 3 3 9 4 12 Uy tín thương hiệu 3 4 12 3 9
- Bộ phận R & D phát huy tốt vai trò và ngày càng hoàn thiện 3 3 9 4 6 Thị phần 3 3 9 2 6 Lực lượng sĩ quan, thuyền viên còn yếu kinh nghiệm, tay nghề chưa cao, chưa được tăng cường các lớp tập huấn 3 3 9 2 6 Quy mô và chất lượng đội tàu biển ổn định và ngày càng hoàn thiện 3 4 12 3 9 Hệ thống thông tin quản trị 2 2 4 2 4 Chính sách ưu tiên phát triển của nhà nước 3 4 12 3 9
- Gia nhập WTO / AFTA 4 3 12 3 12 Tình hình kinh tế TG chưa ổn định 3 2 6 1 3 Vị trí địa lý thuận lợi 4 2 8 3 12 Đe dọa từ các thảm họa thiên nhiên 2 1 2 1 2 Giá dầu TG tăng cao 3 1 3 1 3 Sự cạnh tranh mạnh mẽ của các 4 1 4 1 4 doanh nghiệp ngoài nước
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn