TIỂU LUẬN:

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH

DOANH CỦA CHI NHÁNH NHNNo&

PTNT VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT

TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH

VĨNH BẢO HẢI PHÒNG

1.1. Quá trình hình thành và phát triển

- Tên đơn vị: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam

chi nhánh Vĩnh Bảo - Hải Phòng

- Tên giao dịch quốc tế: Vietnam Bank for Agriculture and Rural

Development Vinh Bao - Hai Phong Branch

- Tên viết tắt:

- Trụ sở chính: số 1 đường 20/8 thị trấn Vĩnh Bảo huyện Vĩnh Bảo

* Lịch sử hình thành và phát triển Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát

triển nông thôn Việt Nam

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK)

được thành lập vào ngày 26/03/1988 theo Nghị định số 53/NĐBT với tên gọi

ban đầu là Ngân hàng Phát triển Nông thôn Việt Nam. Năm 1990, theo Quyết

định số 400/CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng, ngân hàng được đổi tên

thành Ngân hàng Nông nghiệp Việt Nam. Ngày 15/10/1996, theo Quyết định số

280/QĐ-NH5 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng lại được đổi tên

thành tên gọi như hiện nay.

Điều 43/QĐ 117/2002/QĐ/HĐQT-NHNo quy định về Điều lệ tổ chức và

hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân

hàng như sau:

1. Sở Giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp là đơn vị phụ thuộc, có con dấu,

có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của Ngân hàng Nông nghiệp và

một số chức năng có liên quan đến các Chi nhánh theo ủy quyền của Ngân hàng

Nông nghiệp.

2. Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp (Chi nhánh cấp 1). là đơn vị phụ

thuộc, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động của Ngân

hàng Nông nghiệp theo ủy quyển của Ngân hàng Nông nghiệp

3. Chi nhánh của Chi nhánh cấp 1 (2Chi nhánh cấp 2) là đơn vị phụ thuộc

của Chi nhánh cấp 1, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt

động của Chi nhánh cấp 1 theo ủy quyền của Chi nhánh cấp

4. Chi nhánh của Chi nhánh cấp (Chi nhánh cấp 3) là đơn vị phụ thuộc của

Chi nhánh cấp 2, có con dấu, có nhiệm vụ thực hiện một phần các hoạt động

của Chi nhánh cấp 2 theo ủy quyền của Chi nhánh cấp 2

5. Văn phòng đại diện của Ngân hàng Nông nghiệp là đơn vị phụ thuộc, có

con dấu, có nhiệm vụ đại diện theo ủy quyền của Ngân hàng Nông nghiệp. Văn

phòng đại diện không thực hiện hoạt động kinh doanh.

6. Đơn vị sự nghiệp của Ngân hàng Nông nghiệp là đơn vị phụ thuộc, có

con dấu, thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng công nghệ ngân hàng, đào

tạo bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ thuật cho cán bộ, nhân viên của Ngân hàng Nông

nghiệp và thực hiện các nhiệm vụ khác do Ngân hàng Nông nghiệp giao phù

hợp với quy định của pháp luật

7. Tổ chức bộ máy kinh doanh, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa

vụ của các Sở Giao dịch, Chi nhánh, văn phòng đại diện, đơn vị sự nghiệp được

cụ thể hóa trong Quy chế Tổ chức và hoạt động của đơn vị do Hội đồng quản trị

quyết định.

1.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

Chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng được thành lập năm

1988 và trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố

Hải Phòng. Là một chi nhánh Ngân hàng Thương mại quốc doanh có tổ chức

mạng lưới rộng lớn. Với chức năng kinh doanh tiền tệ, tín dụng trên mặt trận

nông nghiệp, nông thôn và các thành phần kinh tế khác trên địa bàn, Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã và đang giữ vững vai trò chủ đạo của

mình trên thị trường.

Từ một chi nhánh ngân hàng có nhiều khó khăn khi mới thành lập: thiếu

vốn, chi phí kinh doanh cao, cơ sở vật chất kỹ thuật còn lạc hậu, trình độ nghiệp

vụ còn non kém... Nhờ sự kiên trì khắc phục khó khăn, quyết tâm đổi mới cùng

với sự giúp đỡ của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, sự quan tâm của

Ngân hàng cấp trên, NHNo&PTNT Vĩnh Bảo không ngừng vươn lên. Nhờ có

hoạt động ngày càng hiệu quả, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn

Vĩnh Bảo đã trở thành người bạn đồng hành không thể thiếu của người nông

dân.

Trong quá trình hoạt động của mình, bên cạnh việc thực hiện có hiệu quả

các chiến lược kinh doanh, ngân hàng hết sức quan tâm đến công tác tổ chức

cán bộ, tạo điều kiện thu gọn bộ máy, giảm chi phí, góp phần thực hiện kế

hoạch tài chính của ngân hàng.

1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHNNo&PTNT Vĩnh

Bảo - Hải Phòng.

1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:

1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng nghiệp vụ thuộc chi nhánh:

Phòng Nguồn vốn-KHTH

- Trực tiếp quản lý cân đối nguồn vốn, đảm bảo các cơ cấu về kỳ hạn, loại

tiền tệ, loại tiền gửi… và quản lý hệ số an toàn theo qui định. Tham mưu cho

Giám đốc chi nhánh điều hành nguồn vốn và chịu trách nhiệm đề xuất chiến

lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương và giải pháp phát

triển nguồn vốn.

- Tham mưu, đề xuất cho Giám đốc xây dựng kế hoạch kinh doanh ngắn

hạn, trung hạn và dài hạn theo định hướng kinh doanh của NHNo

- Đầu mối thu thập và quản lý thông tin về kế hoạch phát triển, tình hình

thực hiện kế hoạch, thông phòng ngừa rủi ro tín dụng.

- Quản lý rủi ro trong lĩnh vực nguồn vốn, cân đối vốn và kinh doanh tiền

tệ theo qui chế, qui trình quản lý rủi ro, quản lý tài sản nợ.

- Tổng hợp, theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết toán kế

hoạch đến các chi nhánh trực thuộc.

- Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quí, năm. Dự thảo các báo

cáo sơ kết, tổng kết.

Phòng Tín dụng:

- Tham mưu, đề xuất cho Giám đốc xây dựng chiến lược khách hàng,

phân loại khách hàng tín dụng và đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng

loại khách hàng.

- Phân tích kinh tế theo ngành, nghề kinh tế kỹ thuật, danh mục khách

hàng để lựa chọn biện pháp cho vay an toàn và đạt hiệu quả cao.

- Thẩm định và đề xuất cho vay các dự án tín dụng theo phân cấp ủy

quyền.

- Tiếp nhận và thực hiện các chương trình, dự án thuộc nguồn vốn trong

và ngoài nước. Trực tiếp làm dịch vụ ủy thác nguồn vốn thuộc Chính phủ, bộ,

ngành khác và các tổ chức kinh tế, cá nhân trong và ngoài nước.

- Xây dựng và thực hiện các mô hình tín dụng thí điểm, thử nghiệm trong

địa bàn, theo dõi, đánh giá, tổng kết và đề xuất Giám đốc cho phép nhân rộng.

- Phân loại dư nợ, phân tích nợ quá hạn, tìm nguyên nhân và đề xuất

hướng khắc phục.

- Marketing tín dụng: thiết lập, mở rộng phát triển hệ thống khách hàng,

giới thiệu các sản phẩm tín dụng, dịch vụ đến khách hàng, tiếp nhận yêu cầu và

ý kiến phản hồi từ khách hàng.

- Quản lý hồ sơ tín dụng, tổng hợp, phân tích, bảo mật thông tin và lập báo

cáo về công tác tín dụng theo phạm vi được phân công.

- Phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác theo qui trình tín dụng; tham gia

ý kiến và chịu trách nhiệm về ý kiến tham gia trong qui trình tín dụng, quản lý

rủi ro theo chức năng, nhiệm vụ của phòng.

- Giúp Giám đốc chi nhánh chỉ đạo, kiểm tra hoạt động tín dụng của các

chi nhánh trực thuộc trên địa bàn.

Phòng kế toán - Ngân quỹ:

- Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê theo quy định của Ngân

hàng nhà nước, NHNo & PTNT Việt Nam

- Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài

chính, quĩ tiền lương của chi nhánh.

- Quản lý, giám sát và thực hiện các quĩ chuyên dùng theo qui định.

- Thực các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định.

- Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong nước; chấp hành quy định về an

toàn kho quỹ, định mức tiền mặt theo quy định

- Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán vá các

báo cáo theo qui định.

- Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh

doanh theo qui định.

Phòng Hành chính nhân sự

- Xây dựng và đôn đốc thực hiện chương trình công tác hàng tháng, quí và

chương trình giao ban nội bộ của chi nhánh.

- Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp

đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành

chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. Đầu mối quan

hệ với cơ quan tư pháp tại địa phương.

- Lưu trữ, phân tích, đánh giá văn bản pháp luật liên quan đến hoạt động

của chi nhánh.

- Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh; thực hiện công tác văn thư, lễ

tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh.

- Thực hiện công tác xây dựng cơ bản, mua sắm, sửa chữa tài sản cố định,

công cụ lao động.

- Theo dõi, quản lý mạng lưới chi nhánh; đề xuất việc mở rộng hoặc thu

hẹp mạng lưới.

- Trực tiếp thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm, quản lý lao động, theo

dõi thực hiện nội qui lao động, thỏa ước lao động tập thể.

- Đề xuất định mức lao động, giao khoán quỹ tiền lương theo quy chế;

thực hiện công tác quản lý cán bộ, công tác quy hoạch, đào tạo cán bộ; tổng

hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo.

- Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ; tham mưu và làm đầu mối công tác tổ

chức; ký hợp đồng lao động, khen thưởng, kỷ luật, bổ nhiệm, miễn nhiệm cán

bộ theo quy định.

Phòng kiểm tra kiểm soát nội bộ

- Đánh giá mức độ rủi ro của danh mục tín dụng và quy trình quản trị

rủi ro từ góc độ kinh doanh của từng phòng ban nghiệp vụ tại Chi nhánh.

- Thường xuyên kiểm tra và đánh giá việc nghiêm túc chấp hành pháp

luật, các quy định của NHNN VN và các quy định và chính sách của

NHNo&PTNT VN trong lĩnh vực tín dụng tại chi nhánh nhằm kịp thời phát

hiện những vi phạm, sai lệch và khuyết điểm trong hoạt động tín dụng, từ đó đề

xuất các biện pháp chấn chỉnh sửa chữa, khắc phục có hiệu quả.

- Định kỳ, tiến hành kiểm tra kiểm soát về hoạt động tín dụng tại chi

nhánh.

- Đề ra các biện pháp phòng ngừa tránh vi phạm mới phát sinh.

- Đưa ra các kiến nghị cải thiện các chính sách, quy định, và thủ tục lên

Trung tâm điều hành nghiên cứu và thực hiện.

- Làm đầu mối tiếp xúc và phối hợp làm việc với kiểm tra, kiểm toán

Trung tâm điều hành, bên ngoài và thanh tra NHNN.

- Làm báo cáo theo chức năng nhiệm vụ của phòng theo định kỳ hoặc

đột xuất theo yêu cầu của Giám đốc và Trung tâm điều hành

Phòng dịch vụ và MKT

Phòng thanh toán quốc tế

- Thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ. Thanh toán quốc tế thông

qua mạng SWIFT Ngân hàng nông nghiệp.

- Thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh ngoại tệ có liên quan đến

thanh toán quốc tế.

- Thực hiện các dịch vụ kiều hối và chuyển tiền, mở tài khoản khách hàng

nước ngoài.

Bằng sự hoạt động năng nổ nhiệt tình của tất cả các phòng ban đã cung

cấp thông tin kịp thời, chính xác cho ban Giám đốc đưa ra những quyết định

sáng suốt, kịp thời để duy trì và phát triển theo đúng chính sách của Đảng và

Nhà nước.

1.3. Đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh NHNNo&PTNT Vĩnh Bảo –

Hải Phòng.

Ngân hàng Agribank Vĩnh Bảo Hải Phòng cung cấp những dịch vụ sau:

 Thực hiện huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu,

1.3.1. Dịch vụ tiền gửi:

 Nhận tiền gửi bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ đối với các tổ chức, cá

các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ

nhân trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức, kỳ hạn phong phú, lãi suất

hấp dẫn.

 Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần kinh tế

1.3.2. Dịch vụ tín dụng:

 Cho vay vốn, đồng tài trợ

 Cho vay cầm cố đối với các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh

 Cho vay tiêu dùng bằng đồng Việt Nam phục vụ nhu cầu đời sống đối

nghiệp tư nhân, sản xuất kinh doanh dịch vụ trên các lĩnh vực

 Cho vay theo dự án, tài trợ, nhận làm dịch vụ uỷ thác - đầu tư các dự

với cán bộ, CNV và các đối tượng khác

án trong nước và quốc tế.

 Nhận tiền gửi thanh toán bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ (USD &

1.3.3. Dịch vụ thanh toán trong nước:

 Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong nước

 Thu, chi hộ

 Chi trả lương qua tài khoản,.....

EUR) cho các cá nhân và tổ chức kinh tế

 Ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ các dịch vụ thanh toán qua Ngân

1.3.4. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại:

hàng trên nền công nghệ kỹ thuật và hệ thống thanh toán hiện đại - an toàn -

 Thanh toán xuất nhập khẩu theo các hình thức: Thư tín dụng (L/C),

tin cậy đạt hiệu quả với chuẩn mực quốc tế.

 Mua bán ngoại tệ, Thanh toán phi thương mại.

 Chi trả kiều hối và Western Union, chi trả cho người lao động xuất khẩu.

 Thanh toán, chuyển tiền biên giới

 Thực hiện các nghiệp vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế

 Thu đổi ngoại tệ.

nhờ thu (D/A,DP,CAD), chuyển tiền(TTR)

 Thu tiền tại nơi yêu cầu của Khách hàng khi số dư tiền gửi đạt triên

1.3.5.Các sản phẩm dịch vụ khác:

 Cung cấp dịch vụ chi trả lương cho Cán bộ công nhân viên chức của

100 triệu đồng.

 Phát hành, chấp nhận thanh toán các loại thẻ ATM, thẻ tín dụng nội

các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức.

 Các dịch vụ Ngân hàng hiện đại khác....

địa và quốc tế.

PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH

NHNNo& PTNT VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG

2.1.Những thuận lợi khó khăn:

2.1.1.Thuận lợi:

- Hệ thống chính trị ổn định, Đảng và Nhà nước quyết tâm đổi mới các chính sách

và hệ thống tài chính – tiền tệ nhằm thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng bền vững.

- Nền kinh tế của Việt Nam đang trên đà phục hồi và phát triển mạnh. Công

nghiệp phát triển kéo theo dịch vụ tăng nhanh, nhất là trong các lĩnh vực lưu

chuyển, bán lẻ hàng hóa, du lịch, vận tải, bưu chính, viễn thông, internet, xuất

nhập khẩu.

- Chi nhánh nhận được sự quan tâm, hỗ trợ có hiệu quả của Ngân hàng

Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt nam, cũng như sự quan tâm ủng hộ

mạnh mẽ của Huyện ủy, UBND Huyện Vĩnh Bảo.

2.1.2. Khó khăn:

- Thị trường có nhiều biến động, giá vàng, giá dầu tăng mạnh, đồng USD

mất giá so với đồng EUR… cũng đã làm ảnh hưởng tới nền kinh tế nói chung

và hoạt động ngân hàng nói riêng.

- Các Ngân hàng thương mại cổ phần đồng loạt tăng Vốn điều lệ, tiếp tục

mở rộng mạng lưới hầu hết các phường, quận huyện trên địa bàn Hải Phòng.

Cạnh tranh về lãi suất, công nghệ, dịch vụ sản phẩm trở nên gay gắt.

- Trình độ nghiệp vụ khả năng giao tiếp kiến thức tổng hợp của đội ngũ

nhân viên tín dụng còn chưa cao. Mà đây lại là hình ảnh của ngân hàng nên việc

đào tạo nâng cao trình độ chất lượng nhân sự là một việc làm cần thiết tại mọi

thời điểm của ngân hàng.

2.1.3.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh

Mặc dù xuất phát điểm thấp, nhưng với sự chỉ đạo đúng hướng của Ban

giám đốc và sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong

cơ quan, chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo-

Hải Phòng đã trưởng thành và phát triển.

*Công tác huy động vốn

Huy động vốn được xem là một trong những nghiệp vụ không thể thiếu

trong hoạt động của Ngân hàng Thương mại nói chung và chi nhánh

NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng nói riêng. Với phương châm là "đi vay để

cho vay" Ngân hàng coi huy động vốn là công cụ chủ yếu nhằm mở rộng và

nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh của mình. Từ đó Ngân hàng

Thương mại đã đa dạng hóa các hoạt động, các hình thức, các phương pháp huy

động nhằm thu hút được lượng vốn nhàn rỗi trong xã hội, tập trung vào ngân

hàng để đáp ứng nhu cầu tiền mặt, đầu tư cho nền kinh tế và hạn chế lạm phát

bằng cách: tổ chức mạng lưới tiết kiệm rộng khắp với các hình thức huy động

vốn, vận động khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng, luôn lắng nghe ý kiến

đóng góp từ phía khách hàng.

Trong những năm vừa qua, tuy gặp nhiều khó khăn nhưng dưới sự chỉ

đạo của NHNo&PTNT Việt Nam, Ban Giám đốc chi nhánh cùng với sự nỗ lực

của tập thể cán bộ công nhân viên đã duy trì và đẩy mạnh hoạt động kinh doanh

của Ngân hàng. Các hoạt động của ngân hàng không ngừng được mở rộng cả về

quy mô, số lượng và chất lượng.

Được sự chỉ đạo của ngân hàng cấp trên về hình thức huy động vốn và lãi

suất đã tăng được sức cạnh tranh nên giữ được nguồn vốn ổn định. Để làm được

điều đó chi nhánh đã làm công tác tuyên truyền, quảng bá về lãi suất và hình

thức huy động như: niêm yết công khai về lãi suất, các hình thức tiền gửi... Hơn

nữa cán bộ làm công tác này tận tụy, nhiệt tình và tạo được lòng tin, uy tín đối

với khách hàng.

Bên cạnh những mặt được thì những mặt chưa được của chi nhánh là đã

thiếu biện pháp hữu hiệu trong huy động vốn. Do tác động và ảnh hưởng biến

động của thị trường tiền tệ, giá cả, thị trường nhà đất... Hơn nữa trong một

khoảng không gian hẹp nhưng lại có nhiều ngân hàng, tổ chức tín dụng, Kho

bạc Nhà nước, Bưu điện song song hoạt động tạo nên sự cạnh tranh gay gắt

trong huy động vốn. Ngoài ra do tình trạng huy động vốn thấp nên hạn chế khả

năng mở rộng thị trường đầu tư.

BẢNG 1: TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN VÀ ĐẦU TƯ TÍN DỤNG

Đơn vị:Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

1.Tổng nguồn vốn huy động 79.359 115.426 141.570

2.Tổng dư nợ 86.303 121.126 150.453

Trong đó: NQH 105 148 184

+Dư nợ ngắn hạn 26.969 37.851 47.016

+Dư nợ trung, dài hạn 59.334 83.275 103.437

3.Vốn huy động/dư nợ 92 95 94

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT

Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong ba năm 2007-2008-2009)

Qua bảng số liệu cho thấy tổng nguồn vốn huy động cũng như tổng dư nợ

tăng trưởng vững chắc qua các năm. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động tăng

22,6% so với năm 2008 và tăng 78,4% so với năm 2007; tổng dư nợ tăng 24,2%

so với năm 20058 và tăng 74,3% so với năm 2007. Điều này chứng tỏ chiến

lược khách hàng mà chi nhánh áp dụng là phù hợp và trình độ của cán bộ công

nhân viên đã được cải thiện.

BẢNG 2: KẾT QUẢ TÀI CHÍNH

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

Tổng thu 10.347 13.770 20.911

Tổng chi 6.847 9.872 12.566

Chênh lệch 3.500 3.898 8.345

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT

Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong ba năm 2007- 2008- 2009)

Thu nhập và chi phí là hai tiêu chí quan trọng nói lên hiệu quả hoạt động

kinh doanh của chi nhánh. Kết quả tài chính ngày càng khả quan với xu hướng

tăng thu nhập, tăng chi phí, tăng lợi nhuận đã góp phần nâng cao mức thu nhập,

cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên.

Năm 2009 tổng thu nhập đạt 20.911 triệu đồng, tăng 7.141 triệu đồng

tương ứng với 51,8% so với năm 2008, tăng 10.564 triệu đồng tương ứng với

101,8% so với năm 2007.

Năm 2009 tổng chi phí đạt 12.566 triệu đồng, tăng 27,3% so với năm

2008 (tức tăng 2.694 triệu đồng) và tăng 83,5% so với năm 2007 (tức tăng

5.719 triệu đồng).

Lợi nhuận năm 2009 đạt 8.345 triệu đồng, tăng 4.447 triệu đồng tương

ứng với 114% so với năm 2008và tăng 4.845 triệu đồng tương ứng với 138% so

với năm 2007.

Có được kết quả như trên là do sự nỗ lực phấn đấu của tập thể, cán bộ

công nhân viên trong chi nhánh, đặc biệt là sự chỉ đạo, lòng tâm huyết với nghề

của Ban Giám Đốc, Đảng ủy và tổ chức Công đoàn.

2.2.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT

Vĩnh Bảo – Hải Phòng

2.2.1.Thực trạng về quy mô vốn huy động

Vốn huy động của Ngân hàng là nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của các cá

nhân, doanh nghiệp trong nền kinh tế. Nguồn vốn của mỗi tổ chức, cá nhân

thường rất nhỏ nhưng nếu xét trong toàn bộ nền kinh tế thì tổng số vốn đó là vô

cùng lớn. Chính vì vậy, việc huy động các nguồn vốn này để đưa vào kinh

doanh thông qua các NHTM không những mang lại lợi nhuận cao cho các Ngân

hàng mà còn góp phần sử dụng tối đa các nguồn lực sẵn có trong nước.

Hiện nay các Ngân hàng Thương mại ở Việt Nam vốn huy động từ tiền

gửi tiết kiệm chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy động khoảng

60-70%. Nó là nguồn "nguyên liệu" chính để ngân hàng kinh doanh cao hay

thấp nhưng điều đó lại còn phụ thuộc vào từng địa bàn, từng khu dân cư. Vì

vậy, Ngân hàng Thương mại luôn tìm cách đa dạng hóa loại tiền gửi này bằng

cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi thì NHTM còn phát hành công cụ

nợ. Đây là nguồn vốn Ngân hàng huy động một cách chủ động trên thị trường

tiền tệ và thị trường vốn nhằm đáp ứng về vốn cho vay các dự án đầu tư được

duyệt. Ngân hàng đã vay của khách hàng với mức lãi suất, ngày trả nhất định

như: trái phiếu, kỳ phiếu. Loại vốn huy động này chiếm tỷ trọng nhất định trong

tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng.

2.2.2.Thực trạng về kết cấu huy động vốn

Nghiệp vụ huy động vốn tuy là một hoạt động độc lập, riêng rẽ nhưng nó

lại có mối liên hệ chặt chẽ, mật thiết với việc sử dụng vốn, mà không có vốn thì

ngân hàng không cho vay được, do đó vốn huy động càng lớn thì hoạt động tín

dụng mới có cơ hội để mở rộng. Ngược lại, hoạt động tín dụng có hiệu quả, nền

kinh tế phát triển sẽ tạo điều kiện có thêm nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong xã

hội, nó là tiền đề để mở rộng nguồn vốn huy động cho ngân hàng, đồng thì làm

tốt nghiệp vụ trung gian thì hai nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn mới

thực sự phát huy được hiệu quả tốt nhất. Chính vì vậy, ngân hàng phải thực hiện

chiến lược kinh doanh tổng hợp trong đó nghiệp vụ huy động vốn phải được

chú trọng kết hợp cùng với hai nghiệp vụ sử dụng vốn và nghiệp vụ trung gian,

có như vậy thì hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới phát huy được hiệu

quả cao nhất.

Với đặc điểm là kinh doanh tiền tệ, khác với các doanh nghiệp khác vốn tự

có của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động. Do vậy, muốn mở rộng kinh

doanh nhằm đem lại lợi nhuận thì ngân hàng phải thường xuyên có những biện

pháp hữu hiệu để thu hút được ngày càng nhiều nguồn vốn huy động. Nhận

thức được vấn đề này, tập thể cán bộ công nhân viên NHNo&PTNT Vĩnh Bảo-

Hải Phòng xác định đây không phải là nhiệm vụ của một ai mà là nhiệm vụ của

tất cả mọi người trong cơ quan. Do đó, kết quả đem lại cho chi nhánh được thể

hiện ở bảng sau:

BẢNG 3: TÌNH HÌNH TĂNG TRƯỞNG VỐN HUY ĐỘNG

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 31/12/2007 31/12/2008 31/12/2009

1.Tổng nguồn vốn huy động 79.359 115.426 141.570

2.Số tăng tuyệt đối 36.067 26.144

3.Số tăng tương đối (%) 45,4 23

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh tại chi nhánh NHNo&PTNT

Vĩnh Bảo- Hải Phòng năm 2007-2008- 2009)

Qua bảng trên cho thấy: Tổng nguồn vốn huy động đến 31/12/2007 mới

chí là 79.359 triệu đồng nhưng đến 31/12/2009 đã đạt 141.570 triệu đồng (tăng

1,8 lần). So sánh số liệu qua các năm thì năm 2008 tông nguồn vốn huy động

tăng 45,4% (tương ứng với 36.067 triệu đồng) so với năm 2007, năm 2009 tổng

nguồn vốn huy động tăng 23% (tương ứng với 26.144 triệu đồng) so với năm

2008. Năm 2009 mặc dù sự cạnh tranh giữa các ngân hàng trên địa bàn diễn ra

rất gay gắt nhất là về lãi suất huy động vốn nhưng tổng nguồn vốn huy động

vãn tăng 23% so với năm 2008, tuy tốc độ tăng trưởng có phần giảm hơn so

với tốc độ tăng trưởng của năm 2008 nhưng đã thể hiện sự nỗ lực cố gắng của

tập thể cán bộ công nhân viên trong cơ quan và uy tín của chi nhánh trên thị

trường ngày càng được nâng lên.

Tuy nhiên sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động vẫn chưa tương xứng

với tốc độ tăng trưởng của dư nợ.

Để đánh giá kết quả của công tác huy động vốn một cách chính xác, đầy

đủ hơn cần xét đến những biến động trong cơ cấu nguồn vốn huy động của chi

nhánh trong thời gian vừa qua. Với mục tiêu phát triển bền vững ngân hàng đã

thực hiện đa dạng hóa các hình thức, các biện pháp, các kênh huy động vốn

khác nhau nhằm tạo cho nguồn vốn tăng trưởng, ổn định. Hiện nay chi nhánh đã

và đang thực hiện tốt công tác huy động vốn. Nguồn vốn huy động chủ yếu của

chi nhánh bao gồm: tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tổ chức

tín dụng, bảo hiểm xã hội...

Kết cấu nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tại chi nhánh có sự biến

động tăng giảm theo từng năm do nhiều nguyên nhân khác nhau, điều này được

thể hiện qua bảng sau:

BẢNG 4: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO LOẠI TIỀN

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009

D/Số (%) D/Số (%) D/Số (%)

Tổng nguồn vốn huy 79.359 100 115.426 100 141.570 100

động

+Bằng VND 76.260 96 110.943 96 133.167 94

+Ngoại tệ quy đổi 3.099 4 4.483 4 8.403 6

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT

Vĩnh Bảo- Hải Phòng qua ba năm 2007-2008-2009)

Qua bảng số liệu cho thấy: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt

79.359 triệu đồng, trong đó VND là 76.260 triệu đồng chiếm 96%, ngoại tệ quy

đổi là 3.099 triệu đồng chiếm 4% trong tổng nguồn vốn huy động; năm 2008

tổng nguồn vốn huy động đạt 115.426 triệu đồng trong đó VND là 110.943 triệu

đồng chiếm 96%, ngoại tệ quy đổi là 4.483 triệu đồng chiếm 4% trong tổng

nguồn vốn huy động; năm 2009 tổng nguồn vốn huy động đạt 141.570 triệu

đồng, trong đó VND là 133.167 triệu đồng chiếm 94%, ngoại tệ quy đổi là

8.403 triệu đồng chiếm 6% trong tổng nguồn vốn huy động. Như vậy, xu hướng

vốn huy động bằng VND ngày càng tăng, sở dĩ vốn huy động bằng VND có xu

hướng tăng là do trong thực tế trong những năm vừa qua các khách hàng vay

vốn có xu hướng vay đồng việt nam. Nắm bắt được vấn đề này Ban Giám đốc

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo- Hải Phòng kịp thời

báo cáo cấp trên để xin ý kiến chỉ đạo.

Có thể coi đây là chủ trương đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của

NHNo&PTNT Việt Nam đồng thời cũng là sự cố gắng không ngừng của Ban

Giám Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Vĩnh Bảo-Hải Phòng đã khơi tăng được mọi

nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội, đáp ứng được kịp thời nhu cầu cần thiết, hợp

lý của mọi thành phần kinh tế.

BẢNG 5: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THÀNH

PHẦN KINH TẾ

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

D/Số % D/Số % D/Số %

Tổng nguồn vôn 79.359 100% 115.426 100% 141.570 100%

huy động

+Tiền gửi của 815 1% 35.171 30% 40.901 29%

TCKT

+Tiền gửi của 78.544 99% 80.255 70% 100.669 71%

dân cư

(Nguồn:Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT

Vĩnh Bảo- Hải Phòng trong ba năm 2007-2008-2009)

Qua bảng trên cho thấy: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 79.359

triệu đồng trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 815 triệu đồng chỉ

chiếm 1%; vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là 78.544 triệu đồng chiếm

99% tổng nguồn vốn huy động. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt

115.426 triệu đồng trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là 35.171 triệu

đồng chiếm 30%; vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là 80.255 triệu đồng

chiếm 70% trong tổng nguồn vôn huy động. Năm 2009 tổng nguồn vốn huy

động đạt 141.570 triệu đồng trong đó vốn huy động từ các tổ chức kinh tế là

40.901 triệu đồng chiếm 29%; vốn huy động từ các tầng lớp dân cư là 100.669

triệu đồng chiếm 71% trong tổng nguồn vốn huy động.

Nhìn chung nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư của chi

nhánh có những bước tiến mạnh. Điều này chứng tỏ trong những năm vừa qua

chi nhánh đã không ngừng thiết lập mối quan hệ với các tổ chức kinh tế và các

tổ chức khác trong địa bàn cũng như dân cư để phần nào khẳng định hơn nữa vị

thế của chi nhánh trên địa bàn hay nói cách khác là nhằm làm tăng nguồn vốn

huy động của chi nhánh.

Nguồn vốn huy động được phân theo thời hạn cũng phần nào đánh giá

được tính ổn định hay không ổn định của nguồn vốn này. Do đó, phân theo hình

thức này được thể hiện qua bảng sau:

BẢNG 6: CƠ CẤU NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG PHÂN THEO THỜI HẠN

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2007 2008 2009

D/Số % D/Số % D/Số %

Tổng nguồn vốn huy 79.359 100 115.126 100 141.570 100

động

+ Tiền gửi không kỳ hạn 330 42.465 37 38.892 0,4 27

+ Tiền gửi dưới 12 tháng 7.853 5.751 5 11.209 9,9 8

+ Tiền gửi trên 12 tháng 71.176 89,7 67.210 58 91.378 65

(Nguồn; Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh NHNo&PTNT

Vĩnh Bảo-Hải Phòng trong ba năm 2007-2008-2009)

Thông qua số liệu ta thấy: Năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt

79.359 triệu đồng trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 330 triệu đồng chỉ chiếm

0,4%; tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là 7.853 triệu đồng chiếm 9,9%; tiền gửi kỳ

hạn trên 12 tháng là 71.176 triệu đồng chiếm 89,7% trong tổng nguồn vốn huy

động. Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động đạt 115.126 triệu đồng trong đó tiền

gửi không kỳ hạn là 42.465 triệu đồng chiếm 37%; tiền gửi kỳ hạn dưới 12

tháng là 5.751 triệu đồng chiếm 5%; tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng là 67.210

triệu đồng chiếm 58% trong tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 tổng nguồn

vốn huy động đạt 141.570 triệu đồng trong đó tiền gửi không kỳ hạn là 38.892

triệu đồng chiếm 27%; tiền gửi kỳ hạn dưới 12 tháng là 11.209 triệu đồng

chiếm 8%; tiền gửi kỳ hạn trên 12 tháng là 91.378 triệu đồng chiếm 65% trong

tổng nguồn vốn huy động. Xét về tỷ trọng của từng loại nguồn vốn tăng giảm

không đều qua các năm. Do đó, trong thời gian tới chi nhánh cần có những biện

pháp hữu hiệu để khai thác tối đa nguồn vốn huy động dưới 12 tháng vì đây là

nguồn vốn huy động mà ngân hàng phải bỏ ra chi phí thấp, nếu khơi tăng được

nguồn vốn này thì họat động kinh doanh sẽ được cải thiện hơn đồng thời để

nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. Chi nhánh cần có biện pháp để

khơi tăng nguồn vốn huy động nhất là nguồn vốn huy động không kỳ hạn, đảm

bảo cơ cấu vốn hợp lý phù hợp với việc sử dụng vốn, đưa hoạt động kinh doanh

của chi nhánh ngày càng phát triển và có hiệu quả hơn

Đặc biệt trong những tháng cuối năm toàn đơn vị đã coi trọng công tác

huy động vốn kỳ hạn trên 12 tháng. Vì nguồn vốn trung dài hạn này nhằm đáp

ứng nguồn vốn ổn định và lâu dài trong kinh doanh của chi nhánh. Do đó,

nguồn vốn này không ngừng tăng trưởng và chiếm phần lớn trong tổng nguồn

vốn huy động của chi nhánh. Để mở rộng nguồn vốn trung và dài hạn thì đối

với ngân hàng là hoạt động rất quan trọng, bởi sự gia tăng này giúp chi nhánh

có nguồn vốn trung dài hạn tương đối dồi dào để đầu tư vào các dự án mang

tính dài hạn hơn, lãi suất cao hơn, mang đến cho chi nhánh nhiều thuận lợi và

kế hoạch thu hồi vốn đúng hạn, giảm thiểu được rủi ro tín dụng.

Trong những năm gần đây chi nhánh đã không ngừng mở rộng mạng lưới

huy động, cung cấp các dịch vụ cho khác hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho

khách hàng trên mọi phương diện.

Chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh Bảo- Hải Phòng là một ngân hàng hoạt

động trên địa bàn Hải Phòng- một trong những thành phố lớn mạnh của cả

nước. Tuy vậy, ở một không gian hẹp nhưng có rất nhiều các tổ chức kinh tế

khác nhau như: Ngân hàng Chính sách, Bưu điện, quỹ tín dụng nhân dân,...

cạnh tranh. Do vậy, để huy động được một nguồn vốn lớn thì cần phải có một

mạng lưới huy động lớn và phải tạo được niềm tin cho khách hàng ngay từ lần

giao dịch đầu tiên. Năm 2007 này ngân hàng đã mở thêm một phòng giao dịch

nằm trên địa bàn quốc lộ để nhằm quảng bá thêm thương hiệu Agribank.

Như vậy, có thể coi công tác huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT

Vĩnh Bảo- Hải Phòng đã và đang phát triển để tạo ra một nguồn vốn lớn cũng

như nguồn vốn trung dài hạn không những của chi nhánh mà còn của toàn hệ

thống Ngân hàng.

PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH

VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG

3.1 Hoạt động huy động vốn:

Nâng cao khả năng phân tích diễn biến môi trường kinh tế xã hội xung

quanh của bộ phận làm công tác lập kế hoạch của chi nhánh để có những chính

sách đón đầu nhằm thu hút khách hàng. Phát triển chuyên sâu hơn công tác phát

triển khách hàng nguồn, tăng cường tìm kiếm một số TCKT có khối lượng giao

dịch lớn, một số TCKT có nguồn tiền nhàn rỗi lớn để mở rộng quy mô huy

động từ các tổ chức

- Tiếp tục bám sát các chỉ đạo kịp thời của Hội sở chính về chênh lệch lãi

suất, tăng cường tính chủ động trong đàm phán lãi suất với khách hàng trên cơ

sở đảm bảo cân đối thu chi, mức lãi suất định hướng của Hội sở chính;

3.2 Hoạt động tín dụng:

Dù chưa hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, song với đặc thù phụ

thuộc nhiều vào xuất khẩu và đầu tư nước ngoài nên việc nền kinh tế thế giới

phục hồi là điều kiện thuận lợi cho nền kinh tế Việt Nam.

Theo dự báo, kim ngạch XK năm 2010 sẽ cao hơn năm 2009 song do sự

phục hồi kinh tế thế giới vẫn c ̣òn chậm và tiềm ẩn nhiều rủi ro nên xuất khẩu

khó có mức tăng cao. Hơn nữa, những khó khăn trong xuất khẩu của Việt Nam

chủ yếu là các sản phẩm nông nghiệp, gia công, sản phẩm thô, giá trị chế biến

thấp nên khó tăng mạnh về kim ngạch, lạm phát ở các nước có khả năng cao trở

lại cũng là trở ngại cho xuất khẩu và nguyên nhân lớn khác là do cầu tiêu dùng

thế giới đặc biệt là tại các thị trường xuất khẩu chính của Việt Nam là Hoa Kỳ

và Châu Âu vẫn ở mức thấp do suy thoái kinh tế.

Hàng Việt Nam bị cạnh tranh bởi hàng hóa nhập khẩu từ Trung Quốc và

các nước Asean ngay tại thị trường trong nước;

- Đầu tư gián tiếp và trực tiếp nước ngoài giảm do các quỹ đầu tư phải rút

vốn về để cơ cấu lại tài chính phục vụ các tập đoàn mẹ và trong thời kỳ phục

hồi, các nhà đầu tư nước ngoài cần nhiều vốn chỗ phát triển tại trụ sở và cũng

không dễ dàng thu hút được nguồn vốn để đầu tư và triển khai các dự án này ở

Việt Nam

- Tiếp tục xu hướng của năm 2009, năm 2010 các thị trường chứng khoán,

thị trường tiền tệ, thị trường ngoại hối và thị trường bất động sản sẽ tiếp tục có

dấu hiệu phục hồi nhưng c ̣òn chứa đựng nhiều rủi ro, chưa ổn định, thị trường

vàng c ̣òn biến động nhiều cũng tác động không nhỏ đến sự ổn định tiền tệ và các

cân đối vĩ mô của Việt Nam.

KẾT LUẬN

Ngân hàng NN&PTNT chi nhánh Vĩnh Bảo Hai Phòng với cơ cấu tổ chức

chặt chẽ, các phòng ban hoạt động có hiệu quả trong thời gian qua đã đạt được

một số kết quả đáng nghi nhận về công tác huy động vốn, sử dụng vốn cũng

như công tác xuất nhập khẩu, bảo lãnh. Tuy nhiên do địa bàn hoạt động còn hạn

chế về quy mô và mức độ phát triển và chịu tác động của bối cảnh kinh tế Việt

Nam nói riêng hay kinh tế thế giới nói chung nên mức tăng trưởng từng lĩnh

vực hoạt động của Chi nhánh năm 2009 so với 2008 tuy có tăng nhưng với con

số chưa cao và kết quả này tiếp tục được dự đóan cho năm 2010 với một số

định hướng cụ thể được nêu trên.

MỤC LỤC

PHẦN 1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP PHÁT TRIỂN

NÔNG THÔN CHI NHÁNH VĨNH BẢO HẢI PHÒNG .......................................... 2

1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 2

1.1.1.Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển ....................................... 3

1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của Chi nhánh NHNNo&PTNT Vĩnh Bảo -

Hải Phòng. .......................................................................................................... 4

1.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.............................................................. 4

1.2.2. Nhiệm vụ cơ bản của các phòng nghiệp vụ thuộc chi nhánh ............... 5

1.3. Đặc điểm kinh doanh của Chi nhánh NHNNo&PTNT Vĩnh Bảo –

Hải Phòng. .......................................................................................................... 9

1.3.1. Dịch vụ tiền gửi ..................................................................................... 9

1.3.2. Dịch vụ tín dụng .................................................................................... 9

1.3.3. Dịch vụ thanh toán trong nước ........................................................... 10

1.3.4. Dịch vụ kinh doanh đối ngoại ............................................................. 10

1.3.5.Các sản phẩm dịch vụ khác .................................................................. 11

PHẦN 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CHI NHÁNH

NHNNo& PTNT VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG .......................................................... 12

2.1.Những thuận lợi khó khăn ......................................................................... 12

2.1.1.Thuận lợi .............................................................................................. 12

2.1.2. Khó khăn ............................................................................................. 12

2.1.3.Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh .......................................... 12

2.2.Thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT Vĩnh

Bảo – Hải Phòng............................................................................................... 15

2.2.1.Thực trạng về quy mô vốn huy động .................................................... 15

2.2.2.Thực trạng về kết cấu huy động vốn .................................................... 16

PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH VĨNH BẢO – HẢI PHÒNG ..... 23

3.1 Hoạt động huy động vốn ............................................................................ 23

3.2 Hoạt động tín dụng .................................................................................... 23

KẾT LUẬN .......................................................................................................... 25