intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận “Tình hình nợ BHXH của các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012”

Chia sẻ: Nguyễn Hoàng Giang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:32

222
lượt xem
33
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tham khảo bài viết 'tiểu luận “tình hình nợ bhxh của các doanh nghiệp tại đà nẵng từ 2011-2012”', luận văn - báo cáo, tài chính - kế toán - ngân hàng phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận “Tình hình nợ BHXH của các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012”

  1. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 MỤC LỤC MỤC LỤC........................................................................................................................................................1 LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................................................2 Chương 1: Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH...........................................................................5 I.Tổng quan về BHXH.................................................................................................................................5 1.Quỹ BHXH............................................................................................................................................5 1.1.Khái niệm về quỹ BHXH....................................................................................................................5 1.2.Mục đích sử dụng quỹ BHXH............................................................................................................5 1.3.Vai trò của BHXH...............................................................................................................................5 1.4.Nguồn hình thành quỹ.......................................................................................................................6 2.Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH.....................................................................................7 2.1.Sự cần thiết khách quan của BHXH..................................................................................................7 2.1.1.Đối với người lao động...................................................................................................................7 2.1.2.Đối với người sử dụng lao động.....................................................................................................7 2.1.3.Đối với nhà nước............................................................................................................................8 2.1.4.Đối với xã hội :................................................................................................................................8 2.1.5.Đối với nền kinh tế thị trường.........................................................................................................8 3.Bản chất và chức năng của BHXH.......................................................................................................9 3.1.Bản chất của BHXH..........................................................................................................................9 3.2.Chức năng của BHXH.....................................................................................................................10 4.Đối tương và đối tượng tham gia BHXH.............................................................................................11 4.1.Đối tượng BHXH..............................................................................................................................11 4.2.Đối tượng tham gia BHXH...............................................................................................................11 5.Các chế độ BHXH..............................................................................................................................12 II.Công tác thu ..........................................................................................................................................13 1.Vai trò của công tác thu......................................................................................................................13 2.Quy trình thu BHXH............................................................................................................................13 3.Quản lý thu BHXH...............................................................................................................................13 Chương 2: Tình hình nợ BHXH của các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011- 2012....................................15 I.Hiện trạng chung của toàn ngành BHXH và tại Đà Nẵng.......................................................................15 Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 1
  2. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 I.1.Toàn ngành.......................................................................................................................................15 I.2.Tại địa bàn Đà Nẵng........................................................................................................................16 II.Nguyên nhân các doanh nghiệp nợ BHXH.............................................................................................17 II.1.Nguyên nhân khách quan................................................................................................................17 II.2.Nguyên nhân chủ quan....................................................................................................................18 III.Ảnh hưởng về quyền lợi việc các doanh nghiệp nợ BHXH..................................................................19 III.1.Đối với người lao động...................................................................................................................19 III.2.Đối với thành phố...........................................................................................................................19 IV.Tình hình nợ thực tế BHXH của thành phố..........................................................................................19 Chương 3: Tình hình sử dụng nguồn thu từ BHXH. Giải pháp nhằm giảm lượng nợ BHXH trên toàn thành phố................................................................................................................................................................21 I.Kết quả đạt được....................................................................................................................................21 II.Hướng giải quyết của thành phố...........................................................................................................25 2.1. Hướng giải quyết của thành phố....................................................................................................25 2.2. Hướng giải quyết của BHXH..........................................................................................................28 III.Giải pháp nhằm giảm bớt nợ................................................................................................................28 Kết luận.........................................................................................................................................................30 BẢO HIỂM XÃ HỘI THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG Trụ sở: Số 1A Trần Quý Cáp, phường Thạch Thang, quận Hải Châu, Tp. Đà Nẵng Điện thoại: 0511.3834773 / 0511.3834774 - Fax: 0511.3834773 Email: bhxhdanang@vnn.vn LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam đang đi trên con đường trở thành một quốc gia xã hội chủ nghĩa, chăm lo đến đời sống của toàn bộ người dân trong quốc gia là yêu cầu tất yếu để đi lên xã hội chủ nghĩa. Người dân muốn được sống ấm no, muốn được đáp ứng đủ nhu cầu về mặt lợi ích, muốn được Nhà nước và xã hội quan tâm chia sẻ khi không thể lao động được, khi sức khỏe bị gián đoạn... Để làm được điều đó, BHXH đóng một vai trò quan trọng nhằm gắn kết người lao động đến với những nhu cầu thiết yếu đó, và đáp ứng Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 2
  3. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 được những đòi hỏi của người sử dụng lao động, qua đó người sử dụng dùng BHXH để đáp ứng lại tất cả những yêu cầu của người lao động. Hệ thống BHXH bảo vệ lợi ích cho mọi người lao động khi bị ốm đau thai sản, tai nạn lao động, khi về già hoặc khi gặp phải những rủi ro biến cố trong cuộc sống. Thông qua việc hình thành một quỹ BHXH do các bên tham gia BHXH đóng góp và sự hỗ trợ của Nhà nước. Đây là hoạt động không kinh doanh, hoạt động không vì mục đích lợi nhuận. BHXH như là một chiếc phao cứu sinh nhằm giúp cho người lao động và doanh nghiệp trải qua khó khăn trong giai đoạn khó khăn. Tuy nhiên, trong tình hình kinh tế hiện tại. Nợ BHXH đang là một vấn đề hết sức nghiêm trọng. Nó tác động xấu tới những chính sách tốt đẹp mà Nhà nước và Chính phủ đang áp dụng. Nhà nước không thể giải quyết cho người lao động nhận các trợ cấp khi xảy ra rủi ro. Còn người lao động thì khi không nhận được trợ cấp đó, với sự hiểu biết ít ỏi, họ có nhiều suy nghĩ theo hướng không tích cực đến các chính sách từ Đảng và Nhà nước. Việc Nợ BHXH gần như xảy ra trên toàn bộ các doanh nghiệp, từ doanh nghiệp lớn đến doanh nghiệp nhỏ. Việc nợ BHXH của các doanh nghiệp này gần như là điều bất khả kháng. Các doanh nghiệp hiện đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc xoay chuyển dòng tiền nhằm tìm kiếm lợi nhuận. Vì thế, khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc kinh doanh, việc đóng BHXH sẽ gây gánh nặng tới nguồn vốn kinh doanh của họ.Việc các doanh nghiệp trốn nộp, chậm nộp diễn ra gần như suốt quá trình kinh doanh. Chính việc nợ BHXH từ các doanh nghiệp đã gây một hậu quả trực tiếp tới người lao động. Người lao động không hề biết các doanh nghiệp, nơi họ đang làm việc đang trực tiếp sử dụng tiền họ đóng BHXH để làm vốn kinh doanh, đến khi gặp tai nạn nghề nghiệp, mất việc…. họ cần tới sự giúp đỡ của BHXH thì họ hầu như không nhận được sự trợ cấp nào từ BHXH với lý do nhận được từ cơ quan BHXH là doanh nghiệp họ đang làm việc đang nợ BHXH. Quỹ BHXH là một nội dung quan trọng trong chính sách BHXH. Nó vừa mang tính kinh tế xã hội vừa mang tính chính trị nhằm ổn định cho một đất nước phát triển. Hơn nữa, chính sách BHXH ở nước ta được phát triển toàn diện, có đủ tài chính để chi trả các chế độ ngắn hạn và dài hạn cho người tham gia BHXH trong và ngoài thời gian lao động để từ đó chính sách BHXH thực sự đi vào đời sống của người dân Việt Nam thì nâng cao vai trò của công tác thu tạo quỹ BHXH từ người lao động và người sử dụng lao động là một trong những vấn đề hết sức cần thiết trong thời gian hiện nay. Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 3
  4. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 Với vai trò là một sinh viên trong ngành Tài chính- Ngân hàng đang học tập và sinh sống trên địa bàn Đà Nẵng. Chính bản than cũng đang sử dụng BHYT nên hơn ai hết em hiểu tầm quan trọng của BHXH đối với cuộc sống của những người có thu nhập thấp. Xuất phát từ nguyện vọng bản than và tiểu luận môn “Các tổ chức tài chính”. Em đã chọn đề tài : “Tình hình nợ BHXH của các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012” nhằm tìm ra nguyên nhân nợ BHXH cũng như tình hình nợ BHXH trên địa bàn thành phố. Qua đó đề xuất giải pháp nhằm giúp tháo gở khó khăn. Trong quá trình làm tiểu luận, thật khó để có thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ GVHD để tiểu luận em được hoàn thiện và thiết thực hơn. Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 4
  5. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 Chương 1: Lý luận chung về BHXH và công tác thu BHXH. I. Tổng quan về BHXH 1. Quỹ BHXH 1.1. Khái niệm về quỹ BHXH Quỹ BHXH là tập hợp đóng góp bằng tiền của các bên tham gia BHXH: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước bù thiếu nhằm mục đích chi trả cho các chế độ BHXH và đảm bảo cho hoạt động của hệ thống BHXH. Quỹ BHXH là quỹ tiền tệ tập trung, hạch toán độc lập với ngân sách Nhà nước, được nhà nước bảo hộ và bù thiếu. Được quản lý theo cơ chế cân bằng thu chi do đó quỹ BHXH không đơn thuần ở trạng thái tĩnh mà luôn có sự biến động theo chiều hướng tăng lên hoặc thâm hụt. Quỹ BHXH hình thành và hoạt động đã tạo ra khả năng giải quyết những rủi ro của tất cả những người tham gia với tổng dự trữ ít nhất, do rủi ro được dàn trải cho số đông người tham gia. Đồng thời quỹ này cũng góp phần giảm chi ngân sách cho Nhà nước, khi có biến cố xã hội xảy ra như thiên tai, hạn hán, dịch bệnh, quỹ BHXH cũng là một khoản không nhỏ giúp Nhà nước thay cho cứu trợ xã hội, phúc lợi xã hội… 1.2. Mục đích sử dụng quỹ BHXH Chi trả trợ cấp cho các chế độ BHXH: đây là khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất của BHXH nhằm đảm bảo ổn định, duy trì cuộc sống cho NLĐ đóng góp phần ổn định sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp. Chi phí cho sự nghiệp quản lý BHXH: Ngoài việc trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH, quỹ BHXH còn được sử dụng để chi cho các khoản chi phí quản lý như: tiền lương cho cán bộ làm việc trong hệ thống BHXH, khấu hao TSCĐ, văn phòng phẩm và một số khoản chi khác. 1.3. Vai trò của BHXH Ở bất kỳ hoàn cảnh, thời điểm nào, rủi ro luôn luôn rình rập, đe dọa cuộc sống của mỗi người gây gánh nặng cho cộng đồng và xã hội, rủi ro phát sinh hoàn toàn ngẫu nhiên và bất ngờ không lường trước được nhưng xét trên bình diện xã Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 5
  6. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 hội thì rủi ro là một tất yếu, không thể tránh được. Để phòng ngừa và hạn chế những tác động tiêu cực của rủi ro đối với con người và xã hội là nhiệm vụ, mục tiêu hoạt động của BHXH. o BHXH có vai trò ổn định thu nhập cho người lao động và gia đình o BHXH tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng. Khi đã tham gia BHXH góp phần nâng cao đời sống tinh thần cho người lao động đem lại cuộc sống bình yên, hạnh phúc cho nhân dân lao động. 1.4. Nguồn hình thành quỹ - Người sử dụng lao động: sự đóng góp này không những thể hiện trách nhiệm của NSDLĐ đối với NLĐ đồng thời con thể hiện lợi ích của NSDLĐ bởi đóng góp một phần BHXH cho NLĐ, NSDLĐ sẽ tránh được thiệt hại kinh tế do phải chi ra một khoản tiền lớn khi có rủi ro xảy ra đối với NLĐ của mình đồng thời cũng giảm bớt được những tranh chấp. Thông thường phần đóng góp này được xác định dựa trên quỹ lương của đơn vị, doanh nghiệp. - Người lao động: Người lao động tham gia đóng góp cho mình để bảo hiểm cho chính bản than mình. Khoản đóng góp vào quỹ BHXH chính là khoản để dành dụm, tiết kiệm cho về sau bằng cách là hưởng lương hưu hoặc được hưởng trợ cấp khi gặp rủi ro xảy ra. - Nhà nước đóng và hỗ trợ thêm: Quỹ BHXH được nhà nước bảo hộ và đóng góp khi quỹ bị thâm hụt không đủ khả năng để chi trả cho các chế độ xã hội. Nhằm mục đích đảm bảo cho các hoạt động xã hội diễn ra được đều đặn, ổn định. Nguồn thu từ sự hỗ trợ Ngân sách Nhà nước đôi khi là khá lớn, sự hỗ trợ này là rất cần thiết và quan trọng. - Các nguồn khác: như sự giúp đỡ của các tổ chức từ thiện trong và ngoài nước.Lãi do đầu tư phần quỹ nhàn rỗi, khoản tiền thu nộp phạt từ các đơn vị chậm đóng BHXH…  Phương thức đóng góp - Căn cứ vào mức lương cá nhân và quỹ lương của cơ quan, doanh nghiệp. - Căn cứ và mức thu nhập cơ bản của NLĐ được cân đối chung trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân để xác định mức đóng góp  Mức đóng góp BHXH - NLĐ đóng 5% lương tháng cho BHXH, 1% lương tháng cho BHYT - NSDLĐ đóng 15% quỹ lương tháng cho BHXH và 2% quỹ lương tháng cho BHYT. Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 6
  7. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 2. Sự cần thiết khách quan và vai trò của BHXH 2.1. Sự cần thiết khách quan của BHXH Con người ai cũng phải trải qua các giai đoạn phát triển của đời người đó là sinh ra, lớn lên, trưởng thành và chết. Đó là vòng: sinh, lão, bệnh, tử và ước muốn của con người là có được cuộc sống an sinh, hạnh phúc. Nhưng quy luật của tạo hóa là sinh ra lớn lên và già yếu mà ai cũng phải trải qua. Đi theo cùng quy luật đó là những rủi ro, ốm đau, bệnh tật, hoạn nạn có thể đến bất cứ lúc nào trong cuộc sống. Chính những lúc ốm đau, bệnh tật họ rất cần sự quan tâm, chia sẻ từ chính doanh nghiệp họ công tác, từ xã hội và từ những người xung quanh họ. Xuất phát từ thực tế khách quan trên người ta hiểu rằng toàn bộ những hoạt động với những mối quan hệ chặt chẽ đó được quan niệm là Bảo hiểm xã hội (BHXH) đối với người lao động. Hệ thống BHXH ngày càng được mở rộng đã góp phần to lớn vào việc ổn định cuộc sống cho người lao động, góp phần ổn định kinh tế chính trị xã hội của đất nước. Sự tồn tại của hệ thống BHXH là một sự cần thiết tất yếu khách quan cho quốc gia, cho mọi người Lao động và người Sử dụng lao động. 2.1.1. Đối với người lao động - Góp phần bảo đảm cuộc sống ổn định cho người lao động và gia đình họ khi gặp bất trắc rủi ro : tai nạn lao động, ốm đau, thai sản… ảnh hưởng tới sức lao động gây ảnh hưởng tới thu nhập của NLĐ - BHXH làm cho NLĐ ngày càng yêu nghề hơn, gắn bó với công việc, sống có trách nhiệm hơn với bản than, gia đình bạn bè và cộng đồng hơn. - Là sợi dây ràng buộc, kích thích họ hăng hái tham gia sản xuất hơn, gắn kết NSDLĐ với NLĐ lại gần nhau hơn. - BHXH còn bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho NLĐ góp phần tái sản xuất sức lao động cho NLĐ nhanh chóng trở lại làm việc tạo ra sản phẩm mới cho doanh nghiệp và xã hội, đảm bảo thu nhập cho bản thân NLĐ. 2.1.2. Đối với người sử dụng lao động - BHXH góp phần điều hòa hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ. Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 7
  8. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 - Tạo ra môi trường làm việc ổn định cho người lao động, taọ sự ổn định cho người sử dụng lao động trong công tác quản lý 2.1.3. Đối với nhà nước - Giúp cho Ngân sách Nhà nước giảm chi đến mức tối thiểu nhưng vẫn giải quyết được khó khăn về đời sống cho NLĐ và gia đình họ được phát triển an toàn hơn. - BHXH góp phần giữ vững an ninh, chính trị trong nước ổn định trật tự an toàn cho xã hội: BHXH điều hòa, hạn chế các mâu thuẫn giữa giới chủ và giới thợ đồng thời tạo ra môi trường làm việc thuận lợi, ổn định cho người lao động - BHXH có vai trò quan trọng trong việc tăng thu, giảm chi cho Ngân sách Nhà nước: o BHXH làm tăng thu cho ngân sách nhà nước o BHXH giúp cho nhà nước thực hiện được các công trình xây dựng trọng điểm của quốc gia, các chương trình phát triển kinh tế. 2.1.4. Đối với xã hội : - Tăng cường mối quan hệ giữa Nhà nước, NSDLĐ và NLĐ, mối quan hệ ràng buộc chặt chẽ, chia sẻ trách nhiệm, chia sẻ rui ro. Mối quan hệ thể hiện tính nhân sinh, nhân văn sâu sắc của BHXH. - BHXH thể hiện chủ nghĩa nhân đạo cao đẹp, BHXH tạo cho những người bất hạnh có thêm những điều kiện, những lực đẩy cần thiết để khắc phục những biến cố xã hội, hòa nhập vào cộng đồng. BHXH là yếu tố tạo nên sự hòa đồng mọi người, không phân biệt chính kiến, tôn giáo chủng tộc, vị thế xã hội đồng thời giúp mọi người hướng tới một xã hội nhân ái, cuộc sống công bằng, bình yên. - BHXH thể hiện truyền thống đoàn kết, giúp đỡ lẫn nhau tương thân tương ái của cộng đồng. - BHXH góp phần thực hiện bình đẳng xã hội. BHXH là một công cụ phân phối lại thu nhập giữa các thành viên trong cộng đồng. 2.1.5. Đối với nền kinh tế thị trường - Khi chuyển sang cơ chế thị trường, xảy ra sự phân tầng giữa các tầng lớp trong xã hội. Tạo ra sự bất bình đẳng về thu nhập giữa các ngành nghề khác nhau Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 8
  9. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 trong xã hội. Nếu xảy ra rủi ro cho những người có kinh tế khó khăn, BHXH góp phần ổn định đời sống cho họ và gia đình. - Đối với các doanh nghiệp, khi những người lao động không may gặp rủi ro thì đã được chuyển giao cho cơ quan BHXH chi trả. Nhờ vậy tình hình tài chính của các doanh nghiệp được ổn định hơn. - Khi tham gia BHXH cho người lao động sẽ phát huy tinh thần trách nhiệm, gắn bó tận tình của người lao động trong các doanh nghiệp làm cho mối quan hệ thị trường lao động trở nên lành mạnh hơn, thị trường sức lao động vận động theo hướng tích cực góp phần xây dựng và có kế hoạch phát triển chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế thị trường. - Quỹ BHXH do các bên tham gia đóng góp được tích tụ tập trung rất lớn, phần quỹ nhàn rỗi được đem đầu tư cho nền kinh tế tạo ra sự tăng trưởng, phát triển kinh tế và tạo công ăn việc làm cho người lao động - BHXH vừa tạo động lực cho các thành phần kinh tế phát triển nhưng mặt khác tạo ra sự bình đẳng giữa các tầng lớp dân cư thông qua hệ thống phân phối lại thu nhập góp phần lành mạnh hóa thị trường lao động. 3. Bản chất và chức năng của BHXH 3.1. Bản chất của BHXH - BHXH là hình thức bảo hiểm thu nhập cho người lao động, là sản phẩm tất yếu khách quan của xã hội phát triển, là hình thức dịch vụ công để quản lý và đáp úng nhu cầu chia sẻ các rủi ro trong cộng đồng, là quyền cơ bản của người lao động. - BHXH vừa để thực hiện các mục đích xã hội, vừa để thực hiện các mục đích kinh tế trong mỗi cộng đồng, quốc gia. Trong đó, mục đích kinh tế và mục đích xã hội luôn được thực hiện đồng thời, đan xen lẫn nhau, là hai mặt không thể tách rời. o Về phương diện xã hội: BHXH là sự chia sẻ rủi ro, bảo đảm an toàn xã hội o Về phương diện kinh tế: BHXH là quá trình phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia bảo hiểm, thông qua việc hình thành quỹ tiền tệ chung. o Về phương diện chính trị, pháp lý: khi được nhà nước điều chỉnh bằng pháp luật, BHXH đã trở thành quyền cơ bản của người lao Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 9
  10. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 động, xét trên cả bình diện quốc gia và quốc tế. Đồng thời đó cũng là trách nhiệm của NLĐ và NSDLĐ phải tham gia BHXH. - BHXH đóng vai trò như một vị cứu tinh cho NLĐ khi họ gặp phải những rủi ro làm giảm thu nhập trong cuộc sống, nhu cầu về BHXH thuộc về nhu cầu tự nhiên của con người. Xuất phát từ nhu cầu cần thiết để đảm bảo cho các tiêu chuẩn hay giá trị cho cuộc sống tối thiểu. - Mối quan hệ giữa các bên trong BHXH phát sinh trên cơ sở quan hệ lao động và diễn ra giữa ba bên: bên tham gia BHXH, bên BHXH và bên được BHXH. - Những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trong BHXH có thể nói là những rủi ro ngẫu nhiên trái với ý muốn chủ quan của con người như: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp… hoặc cũng có thể là những trường hợp xảy ra không hoàn toàn ngẫu nhiên như tuổi già, thai sản… - Phần thu nhập của NLĐ bị giảm hoặc mất đi khi gặp phải những biến cố rủi ro sẽ được bù đắp hoặc thay thế từ nguồn quỹ tiền tệ tập trung được dồn tích lại. Chính sách BHXH nằm trong hệ thống chung của chính sách về kinh tế xã hội và là một trong những bộ phận hữu cơ trong hệ thống chính sách quản lý đất nước của quốc gia. - Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm. Mục tiêu này đã được tổ chức lao động Quốc tế (ILO) cụ thể hoá như sau: o Đền bù cho người lao động những khoản thu nhập bị mất để đảm bảo như cầu sinh sống thiết yếu của họ o Chăm sóc sức khỏe và chống bệnh tật o Xây dựng điều kiện sống đáp ứng các nhu cầu dân cư và nhu cầu đặc biệt của người già, người tàn tật và trẻ em. 3.2. Chức năng của BHXH - Thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho NLĐ tham gia BHXH khi họ bị giảm hoặc mất khả năng lao động hoặc mất việc làm. Đây là chức năng cơ bản của BHXH, quyết định nhiệm vụ, tính chất và cơ chế tổ chức hoạt động của BHXH. Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 10
  11. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 - Tiến hành phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH. BHXH xã hội hóa cao hơn hẳn các loại hình BHXH khác đồng thời cũng thể hiện tính công bằng xã hội cao. - BHXH góp phần kích thích người lao động hăng hái sản xuất, nâng cao năng suất lao động cá nhân tăng năng suất lao động xã hội góp phần tăng mối quan hệ tốt đẹp và gắn bó lợi ích giữa NLĐ, NSDLĐ và Nhà nước. - BHXH thực hiện chức năng điều hòa lợi ích giữa ba bên: NLĐ, NSDLĐ, Nhà nước đồng thời làm giảm bớt mâu thuẫn xã hội, góp phần ổn định chính trị, kinh tế, xã hội. - BHXH còn thực hiện chức năng giám đốc bởi BHXH tiến hành kiểm tra, giám sát việc tham gia thực hiện chính sách BHXH của NLĐ, NSDLĐ theo quy định của pháp luật nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, góp phần ổn định xã hội. - BHXH góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển thị trường lao động, gắn bó các lợi ích của người lao động, người sử dụng lao động và các lợi ích xã hội. 4. Đối tương và đối tượng tham gia BHXH 4.1. Đối tượng BHXH BHXH là một hệ thống bảo đảm khoản thu nhập bị giảm hoặc mất do giảm, mất khả năng lao động, mất việc làm vì có các nguyên nhân như ốm đau tai nạn, tuổi già. Chính vì vậy, đối tượng của BHXH là phần thu nhập của NLĐ bị biến động hoặc giảm, mất đi do gặp phải những rủi ro ngẫu nhiên, bất ngờ xảy ra. Đối tượng của BHXH không chỉ là các khoản thu nhập theo lương mà bao gồm các khoản thu nhập khác ngoài lương như: thưởng, phụ cấp… cho NLĐ có nhu cầu đóng góp them để được hưởng mức trợ cấp BHXH. 4.2. Đối tượng tham gia BHXH Đối tượng tham gia của BHXH là NLĐ và NSDLĐ. Họ là những người trực tiếp tham gia đóng góp tạo nên quỹ BHXH với một khoản % nhất định so với tiền lương của NLĐ theo quy định của luật BHXH. Tùy theo điều kiện phát triển kinh tế- xã hội của mỗi nước mà đối tượng này có thể là tất cả hoặc một bộ phận những NLĐ nào đó trong xã hội. Đối tượng tham gia của BHXH bao gồm: Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 11
  12. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 o Đối tượng bắt buộc tham gia BHXH: là NLĐ và NSDLĐ phải tham gia BHXH một cách bắt buộc với mức đóng góp và mức hưởng BHXH theo quy định của luật BHXH. o Đối tượng tự nguyện tham gia BHXH: áp dụng cả với người làm công ăn lương và NLĐ không làm công ăn lương. Thường là do sự đóng góp của NLĐ cùng với sự giúp đỡ của ngân sách Nhà nước. 5. Các chế độ BHXH Theo công ước 102 kí kết tại Giơnevơ tháng 6 năm 1952 của Tổ chức Lao động quốc tế với sự tham gia của rất nhiều quốc gia đã xác định rõ, BHXH bao gồm các chế độ sau: 1) Chế độ chăm sóc y tế 2) Chế độ trợ cấp ốm đau 3) Chế độ trợ cấp thất nghiệp 4) Chế độ trợ cấp tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp 5) Chế độ trợ cấp tuổi già 6) Chế độ trợ cấp gia đình 7) Chế độ trợ cấp sinh đẻ 8) Chế độ trợ cấp khi tàn phế 9) Chế độ trợ cấp cho người còn sống Chín chế độ trên hình thành một hệ thống các chế độ BHXH. Tùy điều kiện kinh tế chính trị xã hội mà mỗi nước tham gia công ước Giơnevơ thực hiện khuyến nghị đó ở mức độ khác nhau, nhưng ít nhất phải thực hiện được 3 trong 9 chế độ. Trong đó có ít nhất một trong năm chế độ 3,4,5,8,9. Ở Việt Nam, theo nghị định 218/CP ra đời ngày 27/12/1961 quy định chế độ BHXH ở Việt Nam gồm 6 loại chế độ trợ cấp: ốm đau, thai sản, TNLĐ- BNN, hưu trí, mất sức lao động, chế độ tử tuất. Khi nền kinh tế phát triển và chuyển đổi theo cơ chế thị trường, điều kiện kinh tế đã thay đổi thì Nghị định 43/CP ngày 22/6/1993 và Nghị định số 12/CP ngày 26/1/1995 thống nhất bỏ chế độ trợ cấp mất sức lao động. Do BHYT Việt Nam sát nhập với BHXH Việt Nam do đó, hiện nay ở Việt Nam thực hiện 6 chế độ BHXH. Các chế độ đó là: 1) Ốm đau 2) Thai sản 3) TNLĐ- BNN 4) Hưu trí Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 12
  13. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 5) Chế độ tử tuất 6) Chế độ chăm sóc y tế. II. Công tác thu 1. Vai trò của công tác thu - Là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống nhất - Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì công tác thu BHXH có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách BHXH. - Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối, vừa đóng vai trò như một công cụ kiểm tra số lượng người tham gia BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương hoặc trên phạm vi toàn quốc. - Hoạt động của công tác thu BHXH hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến công tác chi và quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai 2. Quy trình thu BHXH - NLĐ, NSDLĐ đăng ký tham gia BHXH. - Cơ quan BHXH định kỳ sẽ tiến hành thu BHXH từ người tham gia BHXH hoặc từ các đơn vị, cơ quan. - Quá trình thu được tiến hành theo hai cách sau: o Trường hợp 1: Cán bộ BHXH phải trực tiếp thu BHXH từ người tham gia BHXH. Họ sẽ xuống tận cơ sở, nơi người lao động làm việc để trực tiếp thu. o Trường hợp 2: Cơ quan BHXH thu thông qua NSDLĐ hoặc thông qua đại lý thu như: Ngân hàng, bưu điện, thông qua cơ quan Thuế… Cơ quan BHXH thường mở tài khoản tại ngân hàng hoặc tại kho bạc nhà nước để công việc chuyển tiền từ NSDLĐ và các đại lý thu đến cơ quan BHXH được thuận lợi hơn. 3. Quản lý thu BHXH Tham gia BHXH là nhiệm vụ, nghĩa vụ của các đơn vị sử dụng lao động nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ nhằm thực hiện quyền lợi cho NLĐ Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 13
  14. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 Trên cơ sở nhiệm vụ của công tác thu là phải thu đúng, thu đủ, thu đúng đối tượng và rõ ràng minh bạch nhằm đảm bảo tính công bằng và quyền lợi giữa những người tham gia BHXH. Bên cạnh đó cần phải tổ chức theo dõi, ghi chép kết quả đóng BHXH của từng người, đơn vị để làm cơ sở cho việc tính mức hưởng BHXH theo quy định. Hơn nữa, công tác thu BHXH có những đặc điểm sau: • Số đối tượng phải thu là rất lớn và gia tăng theo thời gian nên công tác quản lý thu BHXH là rất khó khăn và phức tạp. • Công tác thu mang tính chất định kỳ, lặp đi lặp lại do đó khối lượng công việc là rất lớn đòi hỏi nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ cho công tác thu cũng phải tương ứng. • Đối tượng thu là tiền nên dễ xảy ra sai phạm, vi phạm đạo đức và lạm dụng quỹ vốn tiền thu BHXH Để công tác thu BHXH đạt hiệu quả cao thì đòi hỏi phải có quy trình quản lý thu chặt chẽ hợp lý, khoa học nhất là trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ hiện nay. Vì vậy, công tác quản lý thu BHXH phải được tổ chức chặt chẽ, thống nhất trong cả hệ thống từ lập kế hoạch thu, phân cấp thu, ghi kết quả đặc biệt là quản lý tiền thu quỹ BHXH… Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 14
  15. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 Chương 2: Tình hình nợ BHXH của các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011- 2012 I. Hiện trạng chung của toàn ngành BHXH và tại Đà Nẵng I.1. Toàn ngành - Theo đánh giá của BHXH Việt Nam, từ đầu năm đến nay, do nền kinh tế còn gặp nhiều khó khăn, hoạt động sản xuất kinh doanh bị đình trệ, số lao động mất việc làm tăng mạnh… - Nhìn chung, các lĩnh vực như xây dựng, may mặc, giày da, tàu biển… đang là những đơn vị nợ BHXH nhiều nhất. Nợ BHXH luôn ở mức cao do tình hình kinh tế có nhiều biến động, lạm phát tăng cao, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp. Hiện nay, số lượng người đến đăng ký bảo hiểm thất nghiệp và hưởng bảo hiểm thất nghiệp ngày một tăng. Mỗi ngày, Phòng Bảo hiểm thất nghiệp của Trung tâm giới thiệu việc làm Hà Nội tiếp nhận 3.000 - 4.000 người đến đăng ký bảo hiểm thất nghiệp và hưởng bảo hiểm thất nghiệp. - Số người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp cũng tăng. Theo thống kê, trong 3 năm (2009-2012) thực hiện chính sách bảo hiểm thất nghiệp, trên địa bàn TP. Hà Nội đã có gần 43.000 người đến đăng ký tham gia bảo hiểm thất nghiệp và hơn 36.000 người được hưởng bảo hiểm thất nghiệp. Số tiền Trung tâm Giới thiệu việc làm Hà Nội đã chi trả hưởng bảo hiểm thất nghiệp là hơn 295 tỷ đồng. - Hiện nay, không chỉ lao động phổ thông mà những người có chuyên môn, thu nhập cao cũng tìm đến bảo hiểm thất nghiệp. Cụ thể trong 11 tháng đầu năm 2012, số lao động phổ thông đến đăng ký chiếm 53%, lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm 35%. Trong các loại hình DN thì đối tượng đăng ký nhận bảo hiểm thất nghiệp thuộc loại hình DN TNHH chiếm đến 60%, công ty cổ phần chiếm 33% và các loại hình DN khác chiếm 7%. - Thống kê của Trung tâm Giới thiệu việc làm TP. HCM cho thấy, 11 tháng đầu năm 2012, tại TP. HCM có khoảng 130.000 người đăng ký bảo hiểm thất nghiệp, tăng hơn 30% so với cùng kỳ năm 2011, trung bình mỗi tháng trên địa bàn thành phố có khoảng 11.000 người thất nghiệp. Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 15
  16. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 - Gia tăng tình trạng nợ đọng. Tính đến hết tháng 10-2012, số tiền nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế của các cơ quan, đơn vị, DN đã lên đến 8.492,7 tỷ đồng, tăng 2.047,2 tỷ đồng (31,8%) so với cùng kỳ năm 2011. Trong số này, nợ bảo hiểm xã hội là 6.554,1 tỷ đồng (trong đó: nợ bảo hiểm thất nghiệp là 410,8 tỷ đồng, riêng ngân sách các địa phương nợ 256,7 tỷ đồng, chiếm 62,5% tổng số nợ bảo hiểm thất nghiệp), tăng 500,9 tỷ đồng so với tháng 9-2012. Tình trạng nợ đọng, chậm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế xảy ra hầu hết ở các địa phương và ngày càng diễn biến phức tạp, gia tăng cả số đơn vị, số tiền. Nhiều đơn vị để nợ đọng trong thời gian dài, gây ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động. Không ít trường hợp chủ DN trích tiền lương của người lao động để đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế nhưng không nộp hoặc khi các cơ quan thanh tra, xử lý thì DN mới chịu nộp. Đáng chú ý, nợ bảo hiểm thất nghiệp ở khu vực hành chính, sự nghiệp lại phổ biến hơn ở các khối ngành nghề khác. - Nợ bảo hiểm y tế (BHYT) và bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) cũng tăng cao. Cụ thể, số nợ BHTN trong 9 tháng là 38,1 tỷ đồng, tăng 47,2% so với cùng kỳ; nợ BHYT là 276 tỷ đồng, tăng 27,5%. - Tình trạng trốn, chậm đóng bảo hiểm hoặc khai báo không trung thực về số lao động và mức lương tại doanh nghiệp cũng còn diễn ra. - Rất nhiều doanh nghiệp đã giải thể không còn hoạt động, hoặc chuyển đi nơi khác cũng đã bỏ luôn nghĩa vụ phải đóng BHXH, khiến cho số nợ tăng lên nhưng BHXH không thu được. Nhiều doanh nghiệp đã bị khởi kiện ra tòa nhưng việc thi hành gặp khó khăn do doanh nghiệp cố tình né tránh, trì hoãn việc thi hành án. I.2. Tại địa bàn Đà Nẵng - Những năm gần đây, tình hình các doanh nghiệp nợ BHXH trên địa bàn Đà Nẵng có xu hướng tăng đột biến. Đặc biệt là các doanh nghiệp lớn, kinh doanh trong những lĩnh vực chính của nền kinh tế và đặc biệt theo định hướng phát triển của thành phố như: Xây dựng, Công nghệ thông tin….với số lượng người lao động lớn. - Trong các năm 2009 và 2010, BHXH TP Đà Nẵng đã khởi kiện 15 doanh nghiệp, đơn vị để xử lý nợ tồn đọng kéo dài. Tuy nhiên, đến cuối năm 2010, vẫn có 448 doanh nghiệp, đơn vị nợ BHXH 27,5 tỉ đồng. - Từ đầu năm 2011 đến nay, số đơn vị nợ BHXH tăng thêm 270 doanh nghiệp và hơn 13 tỉ đồng. Tính đến cuối năm 2012, nhiều doanh nghiệp trên địa Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 16
  17. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 bàn vẫn nợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế (BHXH, BHYT) của người lao động lên đến 127 tỉ đồng, trong đó số tiền nợ BHXH, BHYT trên ba tháng là 67 tỉ đồng, khiến người lao động gặp rất nhiều thiệt thòi. - Hiện nay, TP Đà Nẵng có hơn 10.000 doanh nghiệp sử dụng trên 193.000 lao động, nhưng chỉ có gần 4.000 đơn vị với hơn 160.000 lao động đăng kí tham gia BHXH và y tế. - Theo thống kê của Liên đoàn Lao động TP.Đà Nẵng, thu nhập trung bình của công nhân, viên chức và người lao động tại TP.Đà Nẵng năm 2012 đạt 3,5 triệu đồng/người/tháng, tuy tăng 3,92% so với trước nhưng chỉ số giá tiêu dùng tăng, đặc biệt là ở các mặt hàng thiết yếu nên đời sống vẫn chưa cao. - Đặc biệt, hiện nay diễn ra tình trạng nhiều người lao động chỉ đến cơ quan bảo hiểm để nhận khoản tiền hỗ trợ thất nghiệp mà quên mất những khoản hỗ trợ khác ngoài trợ cấp bằng tiền. Một phần trong hoạt động của bảo hiểm thất nghiệp là hỗ trợ người lao động học nghề và tư vấn giới thiệu việc làm. Tuy nhiên, khoản chi hỗ trợ học nghề cho cơ sở dạy nghề để đào tạo người lao động trong thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng lại rất thấp, số lượng người học nghề để tìm kiếm công việc mới càng thấp hơn, chỉ bằng 0,2% so với tổng số người hưởng trợ cấp thất nghiệp. II. Nguyên nhân các doanh nghiệp nợ BHXH II.1. Nguyên nhân khách quan - Trước hết xuất phát từ ý thức pháp luật và đạo đức yếu kém của chủ doanh nghiệp - Tình hình kinh tế khó khăn, tốc độ tăng trưởng chậm - Sản xuất kinh doanh đình đốn - Sức mua thị trường giảm - Nhiều doanh nghiệp phá sản, giải thể, hoặc tạm ngừng hoạt động. - Các công trình xây dựng đều bị cắt giảm đầu tư - Kinh phí chậm quyết toán - Doanh nghiệp mất khả năng chi trả. - Doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn - Bị chậm thanh toán các công trình đã hoàn thành - Xử phạt tối đa chỉ đến 30 triệu đồng chưa đủ răn đe Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 17
  18. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 - Việc chiếm dụng tiền BHXH có lợi hơn so với việc vay tiền ngân hàng do không cần thế chấp tài sản, hay kê khai thủ tục mà lãi suất chậm đóng BHXH lại thấp hơn lãi suất vay ngân hàng. - BHXH không có chức năng xử phạt mà chỉ được quyền lập biên bản và sau đó báo cáo cơ quan chức năng tiến hành thanh, kiểm tra với các đơn vị còn nợ, nợ đọng kéo dài. Điều này khiến cho công tác thanh tra xử phạt không chủ động được - Chế tài xử phạt thấp, thủ tục xử phạt phức tạp và không quy định xử lý hình sự khi chiếm dụng tiền đóng BHXH của người lao động. Tại Đà Nẵng, năm 2011 có 80 đơn vị nợ BHXH với số tiền 23 tỷ đồng chỉ bị xử phạt gần 48 triệu. Mức xử phạt quá thấp, không đủ sức răn đe. II.2. Nguyên nhân chủ quan - Doanh nghiệp chỉ muốn thu lợi nhuận tối đa, không quan tâm đến quyền lợi của người lao động, tìm cách trốn tránh, đối phó với cơ quan chức năng. - Nhiều cơ quan, doanh nghiệp lại phân biệt cán bộ trong biên chế và ngoài biên chế. Chỉ có cán bộ trong biên chế mới được hưởng các chế độ BHXH, BHYT. - Việc nợ- chiếm dụng quỹ BHXH vốn luôn là “căn bệnh mãn tính” của nhiều doanh nghiệp. - Tổ chức Công đoàn của nhiều doanh nghiệp thiếu tính độc lập, chưa trở thành chỗ dựa tin cậy của người lao động. - Công tác thanh, kiểm tra chưa thường xuyên, chế tài xử lí chưa đủ mạnh để buộc các doanh nghiệp phải tuân thủ luật Lao động và luật BHXH. Lực lượng Thanh tra lao động của các địa phương rất mỏng, mỗi năm chỉ tiến hành thanh tra được cài chục doanh nghiệp. - Ngoài những doanh nghiệp thật sự đang gặp khó khăn do sản xuất kinh doanh thua lỗ, phần lớn doanh nghiệp còn lại cố tình chây ì dây dưa chậm nộp để chiếm dụng quỹ BHXH làm vốn phục vụ cho sản xuất kinh doanh. - Nhận thức về pháp luật lao động của người lao động còn rất nhiều hạn chế. Người lao động chưa nhận thức đầy đủ về quyền lợi của mình. Một số lao động không muốn tham gia tổ chức Công đoàn, không muốn trích nộp BHXH vì sợ thu nhập bị giảm đi. Hoặc người lao động không dám đấu tranh do tâm lí sợ bị trù dập, đuổi việc. - Một số chủ doanh nghiệp thiếu trách nhiệm với người lao động. Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 18
  19. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 - Các NHTM chưa thực hiện trích tiền từ tài khoản của doanh nghiệp nợ BHXH để đóng BHXH theo quy định tại Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT- BLĐTBXH- BTC- NHNN ngày 18/2/2008 của Bộ Lao động- Thương bình và Xã hội, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước. III. Ảnh hưởng về quyền lợi việc các doanh nghiệp nợ BHXH III.1. Đối với người lao động - Để trốn tránh nộp BHXH, các doanh nghiệp không kí kết hợp đồng, hoặc kí kết hợp đồng ngắn hạn (dưới 3 tháng).Điều này gây ảnh hưởng tới sự ổn định trong công việc của người lao động. Gây tâm lý không tốt trong quá trình tham gia hoạt động sản xuất - Doanh nghiệp không đóng BHXH đồng nghĩa không đóng BHYT. Vì thế các quyền lợi về thai sản, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, tử tuất, hưu trí, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp… của người lao động coi như mất trắng. - Người lao động không được hưởng bất kỳ chế độ nào khi rủi ro xảy ra và không được các cơ quan BHXH bồi thường khi gặp rủi ro. - Quyền lợi của NLĐ mất đi, dù họ vẫn phải đóng BHXH ngay tại doanh nghiệp, và lương của họ bị trích ra để đóng BHXH. III.2. Đối với thành phố - Không có quỹ để đền bù, giải quyết cho NLĐ khi gặp rủi ro.Mặc dù họ là người trực tiếp đóng BHXH - Không có quỹ để tiến hành đầu tư vào các chương trình trọng điểm cho NLĐ liên quan tới BHXH, BHYT. - Gây hiểu lầm về chính sách bồi thường cho NLĐ khi không giải quyết bồi thường theo đúng thỏa thuận - Thiếu tiền để duy trì các hoạt động liên quan tới BHXH như: thuê lao động làm việc, xây dựng trang thiết bị để kiểm định rủi ro, xây dựng chế tài cho NLĐ gặp rủi ro… - Thiếu vốn để đầu tư các dự án nhằm mang lại lợi nhuận. IV. Tình hình nợ thực tế BHXH của thành phố - Số tiền nợ còn cao nhưng chậm được khắc phúc. Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 19
  20. Tiểu luận: Tình hình nợ BHXHcủa các doanh nghiệp tại Đà Nẵng từ 2011-2012 2012 - Hiện tại trên địa bàn tỉnh, có 65 đơn vị có số nợ BHXH, BHYT hơn 3 tháng trở lên với số tiền hàng trăm triệu đồng/đơn vị. Tổng số nợ BHXH, BHYT của 65 đơn vị trên hiện nay là hơn 35 tỷ đồng. - Trong sáu tháng đầu năm 2012, trên địa bàn Đà Nẵng có 1.393 doanh nghiệp giải thể, bỏ trụ sở, đóng mã số thuế hoặc tạm ngừng sản xuất, kinh doanh. Số lao động mất việc, thiếu việc làm có xu hướng tăng, với 5.127 trường hợp được nhận trợ cấp thất nghiệp. - Số doanh nghiệp nợ BHXH từ một tỷ đồng trở lên ngày càng tăng. Có nhiều doanh nghiệp nợ tiền BHXH kéo dài nhiều năm như:  Chi nhánh Trung tâm điện thoại di động CDMA Đà Nẵng đã hơn ba năm - rưỡi  Công ty CP Tư vấn đầu tư và xây dựng thuộc Tổng công ty Xây dựng Miền Trung ba năm ba tháng  Công ty CP ECICO hai năm tám tháng... - Tính đến ngày 30/9/2012, tổng số tiền nợ BHXH, BHYT (bao gồm cả bảo hiểm thất nghiệp) là 122 tỷ đồng (chiếm khoảng 6,9%/kế hoạch giao năm 2012). Hàng trăm doanh nghiệp đang là “con nợ” của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam với những món nợ từ vài trăm triệu đến cả chục tỷ đồng, dây dưa, kéo dài. - Theo số liệu tổng hợp, tính đến ngày 31 tháng 10 năm 2012, toàn thành phố Đà Nẵng có 858 đơn vị sử dụng lao động nợ BHXH, BHYT từ 03 tháng trở lên ứng với số tiền nợ là 76 tỷ đồng, trong đó có hàng chục đơn vị nợ với số tiền từ 01 đến 02 tỷ đồng, thậm chí có những đơn vị nợ trên 2 tỷ đồng như: - Chi nhánh Công ty cổ phần Someco Sông Đà tại miền Trung, nợ 2.876.868.730 đồng; - Chi nhánh Trung tâm điện thoại di động C.D.M.A tại Đà Nẵng, nợ 2.283.471.627 đồng. - Chi nhánh công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại VINAWACO 25 nợ 1,7 tỷ đồng - Công ty cổ phần xây dựng điện VNECO 6 nợ 1,3 tỷ đồng - Công ty cổ phân Tư vấn đầu tư và xây dựng TCT Miền Trung nợ 1,3 tỷ đồng - Công ty cổ phần ECICO nợ 1,1 tỷ đồng… Trong 858 đơn vị, doanh nghiệp nợ tiền BHXH từ 3 tháng trở lên với tổng số gần 76 tỷ đồng, có 65 đơn vị có số tiền nợ nhiều và mang tính dây dưa kéo dài với số tiền trên 35 tỷ đồng. Nguyễn Hoàng Giang Lớp: K15QNH5 MSSV: 152523844 Page 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0