intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Triết học số 30 - Mô hình nền kinh tế thị trường

Chia sẻ: Phuc Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:17

82
lượt xem
7
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận cung cấp cho người học các kiến thức: Tiểu luận triết học, triết học Mac Lenin, mô hình nền kinh tế thị trường, phân công lao động, định hướng xã hội chủ nghĩa, kinh tế thị trường,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Triết học số 30 - Mô hình nền kinh tế thị trường

  1. LỜI MỞ ĐẦU    Sau 1986   nước ta đã chuyển mô hình kinh tế  từ  nền kinh tế  tập trung   quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.   Đó là một quá trình thể hiện sự đổi mới về tư duy và ngày càng hoàn thiện   cả  về  lí luận cũng như  thực tiễn xây dựng chủ  nghĩa xã hội chủ  nghĩa  ở  nước ta. Đây cũng là một quá trình về sự nhận thức đúng hơn các quy luật   khách quan, chuyển từ một nền kinh tế mang nặng tính chất hiện vật sang   nền kinh tế hàng hoá với nhiều thành phần, khôi phục các thị trường để từ  đó các quy luật thị trường phát huy tác dụng điều tiết hành vi các tác nhân  trong nền kinh tế thay cho phương pháp quản lí bằng các công cụ kế hoạch   hoá trực tiếp mang tính pháp lệnh, xoá bỏ bao cấp tràn lan của nhà nước để  các doanh nghiệp tự chủ, tự chịu trong sản xuất kinh doanh. Nhà nước thực  hiện quản lí nền kinh tế  thông qua pháp luật và điều tiết thông qua các   chính sách và các công cụ kinh tế vỉ mô       Chuyển sang nền kinh tế  thị trường là chuyển sang nền kinh tế  năng   động, có cơ chế điều  chỉnh linh hoạt hơn, thúc đẩy sự phân phối, sử dụng   các nguồn lực và các tác nhân của nền kinh tế hoạt độmg  hiệu quả       Mặt khác sự  chuyển từ  mô hình kinh tế  kế  hoạch hoá tập trung sang  nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa là vấn đề  còn mới   trong lịch sử kinh tế nước ta. Nên việc nghiên cứu những vấn đề cơ bản về  kinh tế thị trường là sự cần thiết. 1
  2. NỘI DUNG      I   >   .   Sự   cần   thiết   khách   quan  phát   triển   nền   kinh  tế   thị   thườngđịnh  hướng xã hội chủ nghĩa 1 .   Khái niệm    Kinh tế  thị trường là hình thức phát triển  cao của nền kinh tế  hàng hoá  trong đó từ sản xuất đến tiêu dùng đều thông qua thị trường. Nói một cách  khác kinh tế  thị  trường phát triển trong đó mọi quan hệ  kinh tế  đều được  tiền tệ hoá . 2 .  Sự cần thiết khách quan phát triển kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa 2.1   Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hoá.       Phân công lao động:Theo LêNin “ hễ ở đâu và khi nào có phân công lao  động xã hội và sản xuất hàng hoá thì  ở  đó và khi  ấy có thị  trường “ –VI   LêNin toàn tập nhà xuất bản tiến bộ Matcova 1974 .            Những lao động tư  nhân độc lập và không phụ  thuộc vào nhau. Mà  muốn có được như  vậy thì những người, những doanh nghiệp sản xuất  hàng hoá phải độc lập và không phụ thuộc vào nhau . Tóm lại phân công lao động xã hội tạo ra sự  phụ  thuộc lẫn nhau giữa  những người, những doanh nghiệp xản xuất hàng hoá độc lập, họ làm việc  cho nhau thông qua những trao  đổi hàng hoá. Còn với tư  cách là doanh  nghiệp sản xuất hàng hoá độc lập lao động sản xuất hàng hoá của họ  lại   mang tính lao động tư  nhân ( cá biệt , độc lập không phụ  thuộc ). Mâu   thuẫn này được giải quyết bằng trao đổi . 2.2   Định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta là một sự lựa chọn đúng đắn  2
  3.       Trước đây trong quá trình xây dựng xã hội chủ nghĩa Liên Xô , Đông Âu   hay  ở  Việt Nam cũng có quan điểm kinh tế  cho rằng: Kinh tế hàng hoá là  sản phẩm riêng của chủ nghĩa tư bản. Từ đó nền kinh tế xã hội chủ  nghĩa   được vận hành theo cơ  chế  tập trung quan liêu bao cấp . Đây là một trong   những nguyên nhân khủng hoảngcủa xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm của   đảng ta hiện nay xây dựng “sản xuất hàng hoá không đối lập với chủ nghĩa   xã hội , mà còn là thành tựu phát triển của nền văn minh nhân loại, tồn tại  khách quan, cần thiết cho công cuộc xây dựng xã hội chủ  nghĩa và cả  khi  chủ nghĩa xã hội đã được xây dựng. –Văn kiện đại hội  đại biểu toàn quốc   lần thứ VIII        Ngoài ra cũng có quan điểm cho rằng kinh tế thị trường không thể dung   hợp với chủ nghĩa xã hội. Còn theo CacMac kinh tế hàng hoá  tồn tại trong   nhiều hình thức khác nhau  có thể  khác nhau về  quy mô và hình thức phát  triển . 2.3    Kinh tế thị trường không những tồn tại khách quan mà cần thiết cho   công cuộc xây dựng chủ nghiã xã hội .    Nó tồn tại khách quan vì vẫn còn cơ sở cho sự tồn tại và phát triển. Đó là  sự  phân công lao động xã hội không mất đi mà còn chuyên môn hoá sản  xuất ngày càng sâu. Nó diễn ra không những trong từng địa phương, một  nước mà còn trong sự phân công hợp tác quốc tế .         Trong thời kỳ  quá độ  và ngay cả  dưới chủ  nghĩa xã hội vẫn tồn tại   những hình thức sở  hữu khác nhau về  sở  hữu tư  liệu sản xuất tức là vẫn   còn sự tách biệt nhất định về kinh tế giữa các chủ thể kinh tế. Ngay cả các  doanh nghiệp cùng dựa trên một quan hệ  sở  hữu như  doanh nghiệp nhà  nước, nhưng cũng chưa thể  phân phối sản phẩm cho nhau mà không tính  toán hiệu quả  kinh tế     vẫn phải sử  dụng quan hệ  hàng hoá ­ tiền tệ  để  tính toán hiệu quả kinh tế bởi vì :  3
  4.       Kinh tế phát triển tạo sự tách biệt quyền sử dụng và quyền sở hữu tư  liệu sản xuất. Các doanh nghiệp nhà nướccó cùng sở hữu nhưng quyền sử  dụng lại khác nhau. Vì vậy các doanh nghiệp nhà nước có sự  tách biệt   tương đối  về kinh tế, có quyền tự chủ sản xuất kinh doanh        Do nhiều yếu tố tác động ( trình độ  , cơ  sở vật chất – kỹ thuật , trình  độ  tay nghề  của người lao động ) mà giữa các doanh nghiệp nhà nước có   sự khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Do vậy giữa doanh nghiẹp   nhà nước có sự  tách biệt về  kinh tế. Vì vậy sử  dụng quan hệ  hàng hoá ­   tiền tệ là cần thiết .     Nó cũng cần thiết cho công cuộc xây dựng xã hội chủ nghĩa vì chủ nghĩa  tư  bản đã biết sử  dụng vai trò to lớn của nền kinh tế  thị  trường để  tăng  trưởng và phát triển kinh tế. Chúng ta cũng phải biết khai thác, sử dụng vai  trò to lớn của kinh tế  thị  trường hay những mặt tích cực của nó như  thúc   đẩy cải tiến kỹ thuật, nâng cao năng suất  lao động, giảm chi phí sản xuất,  thúc đẩy phân công lao độnh xã hội  và hạn chế các mặt trái, khuyết tật của  kinh tế  thị trường để  tăng trưởng phát triển kinh tế. sự  hình thành này còn  phù hợp với thời kỳ quá độ  với nhiều hình thức tổ  chức kinh tế mang tính   chất quá độ . II > . Những đặc điểm cơ  bản của kinh tế  thị  trường định hướng xã hội   chủ nghĩa ở nước ta . 1 . Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình tổng quát của  thời kỳ quá độ. Xét về thực chất là sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá   nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lí vĩ mô của  nhà nước. Nó vừa mang những đặc tính chung của kinh tế  thị  trường vừa   mang những đặc thù riêng của chủ nghĩa xã hội .         Những đặc tính chung thể  hiện  ở  chỗ: Kinh tế  thị trường  ở  nước ta  vẫn chịu sự  chi phối của những quy luật kinh tế  vốn có của kinh tế  hàng  hoá như  quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật   4
  5. lưu thông tiền tệ . . .Các phạm trù của kinh tế hàng hoá ­ kinh tế thị trường  vốn có của nó vẫn còn phát huy tác dụng như giá trị,  giá cả, lợi nhuận .         Các đặc thù riêng của kinh tế thị trường Việt Nam  .             Đó là nền kinh tế  phát triển theo định hướng xã hội chủ  nghĩa thể  hiện ở chỗ .         Phát triển kinh tế thị trường có sự tham gia của nhiều thành phần kinh   tế với sự đa dạng hoá của các hình thức sở hữu các hình thức sản xuất kinh  doanh trong đó kinh tế nhà nước có vai trò chủ đạo.         Kinh tế thị trường phát triển theo cơ chế thị trường có sự quản lí của  nhà nước đảm bảo thống nhất giữa sự  phát triển, tăng trưởngkinh tế  với   công bằng xã hội .          Xây dựng kinh tế thị trường hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế  giới với nhiều hình thức quan hệ và liên kết phong phú.   2 . Mục tiêu phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam .         Đó là sự  phát triển lực lượng sản xuất, xây dựng cơ  sở  vật chất kỹ  thuật cho chủ  nghĩa xã hội và thiết lập quan hệ  sản xuất mới trên cả  ba   mặt : Quan hệ sở  hữu, quan hệ  quản lí, quan hệ  phân phối. Nói một cách  khác là xây dựng nước ta thành xã hội : dân giầu nước mạnh xã hội  công   bằng, dân chủ , văn minh  .    3 .Thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam .    3.1   Nếu nền kinh tế thị trường tư  bản chủ nghĩa cũng dựa trên nhiều sự  sở  hưũ  khác về  tư  liệu sản xuất trong đó sở  hữu tư  nhân là nền tảng thì   trái lại kinh tế  thị trường định hướng xã hội chủ  nghĩa  ở   Việt Nam cũng  dựa trên nhiều quan hệ sở hữu về tư liệu sản xuất nhưng sở hữu của nhà   nước – sở hữu công cộng làm nền tảng. Bởi vì sở hữu nhà nước là đại diện  cho nhân dân sở  hữu những tài nguyên , tài sản , những tư  liệu sản xuất   chủ yếu và những của cải của đất nước.   3.2   Nhiều thành phần kinh tế cùng nhau phát triển . 5
  6.          Trên cơ sở nhiều quan hệ sở  hữu có nhiều thành phần kinh tế  tham  gia vào sản xuất và lưu thông hàng hoá trên thị trường tức là có nhiều chủ  thể  kinh tế  với nhiều nguồn lực như  sức lao động, vốn, kỹ  thuật, kinh   nghiệm quản lí tham gia vào sản xuất hàng hoá lưu thông trên thị  trường.  Mỗi thành phần kinh tế  chỉ  là một bộ  phận cấu thành kinh tế  thị  trường  định hướng xã hội chủ nghĩa mà trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ  đạo. Bởi vì .        Mỗi chế độ xã hội đều phải dựa trên một cơ sở kinh tế nhất định , nền  kinh tế  nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ  nghĩa như  vậy kinh  tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo nhằm tạo nền tảng         Kinh tế  nhà nước nắm giữ những ngành , những vị trí trọng yêú trong   nền kinh tế nên việc xác lập vai trò của kinh tế  nhà nước là vấn đề có tính   nguyên tắc để đảm bảo nền kinh tế phát triển theo địng hướng xã hội chủ  nghĩa .         Kinh tế nhà nước đại diện ch một phương thức sản xuất tiến tiến cho   nền kinh tế dựa trên chế độ công hữu .          Tóm lại:Trong thời kì quá độ  lên CNXH  ở   Việt Nam tồn tại nhiều   thành phần kinh tế trong đó  kinh tế nhà nước đóng vai trò chủ đạo và cùng  với các thành phần kinh tế khác phát triển .  3.3    Nhiều hình thức phân phối .     Nếu kinh tế  thị trường trong chủ nghĩa tư  bản có nhiều hình thức phân  phối   trong đó phân phối cho tư  bản là chủ  yếu thì trong nền kinh tế  thị  trường định hướng xã hội chủ  nghĩa  ở  Việt Nam do có nhiêù quan hệ  sở  hữu khác nhau nên cũng có nhiều hình thức phân phối như  phân phối theo  lao động, phân phối ngoài thù lao lao động thông qua các quỹ  phúc lợi xã  hội và tập thể và  phân phối theo nguồn lực đóng góp. Trong đó phân phối   theo lao động là chủ yếu bởi vì . 6
  7.      Phân phối theo lao động là việc trả công cho người lao động căn cứ vào   số  lượng và chất lượng lao động vì số  lượng nó biểu hiện  ở thời gian lao  động và số  lượng sản phẩm. Chất lượng lao động   thể  hiện  ở  trình độ  thành thạo của người lao động và tính chất phức tạp cuả công việc . Cũng có thể nói phân phối theo lao độnglà ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm  ít hưởng ít. Có sức lao động không làm  không hưởng .     Phân phối theo lao động là cần thiết .              Khi người lao động được giải phóng khỏi áp bức bóc lột trở  thành   người làm chủ  về  kinh tế  thì việc phân phối phải vì quyền lợi người lao   động         Ngay cả dưới chủ nghĩa xã hội lao dộng vừa là nghĩa vụ vừa là quyền   lợi. Địa vị  và quyền lợi của mỗi người là do kết quả  lao động giải quýêt.  Do đó phải phân phối theo lao động .        Trong thời kỳ quá độ và ngay cả chủ nghĩa xã hội vẫn còn có sự khác   nhau giữa lao động giảm đơn và lao động phức tạp, giữa lao động trí tuệ và  lao động  cơ bắp. Và còn khác nhau về trình độ quan điểm lao động. Do đó   xã hội phải kiểm tra, kiểm soát mức độ  lao động và hưởng thụ  lao động   của mỗi người. Theo LêNin phải thực hiện một chân lí giảm đơn nhưng lại   đảm bảo cho trật tự  xã hội mới (xã hội chủ  nghĩa ) chân lí dó là “kẻ  lào   không làm thì không ăn “ . Tóm lại phân phối theo lao động  là phù hợp với quan hệ xã hội chủ nghĩa   và trình độ  phát triển của lực lượng sản xuất. Nó trở  thành một tất yếu   phổ biến  ­do đó là một đặc thù của xã hội  chủ nghĩa .          Phân phối theo lao động là một nội dung của công bằng xã hội .        Ngoài phân phối theo lao động còn các hình thức phân phối khác như  phân phối ngoài thù lao lao động nhằm sửa chữa những khuyết tật của phân  7
  8. phối theo lao động. Và phân phối theo nguồn lực đóng góp nhằm thúc đẩy   quan hệ tín dụng phát triển  . 3.4   Sự tăng trưởng, phát triển kinh tế gắn liền với công bằng xã hội, với   việc phát triển văn hoá giáo dục để nâng cao  dân trí, đào tạo nguồn lực xây   dựng một nền văn hoá tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc. 3.5      Kinh tế thị trường  ởViệt Nam phát triển theo hướng mở rộng quan  hệ hợp tác kinh tế với nước.ngoài. Đó là là tất yếu vì sản xuất hàng hoá và  trao đổi hàng hoá  tất yếu vượt khỏi phạm vi quốc gia mang tính chất quốc  tế, đồng thời đó cũng là tất yếu của sự phát triển nhu cầu .        Thông qua mở rộng quan hệ kinh tế với nước ngoài  để biến nguồn lực   bên ngoài   thành nguồn lực bên trong tạo điều kiện cho   phát triển phát  triển rút ngắn .        Mởi rộng quan hệ  dưới nhiều hình thức như  hợp tác, liên doanh, liên  kết nhưng phải dựa trên nguyên tắc giữ  vững độc lập và tự  chủ  hai bên  cùng có lợi .  3.6   Nền kinh tế hàng hoá nước ta vận động theo cơ chế thị trường có sự  quản lí của nhà nước .Đó là sự  kết hợp cả  sự  điều tiết của cả  bàn tay vô  hình lẫn bàn tay hữu hình nhằm tận dụng được ưu điểm của cả hai sự điều  tiết . Đồng  thời khắc phục được hạn chế  của cả hai mô hình điều tiết .    *    Nền kinh tế hàng hoá vận động theo cơ chế thị trường .         Trước đây chúng ta vận động theo cơ chế tập trung quan liêu bao cấp.   Đặc trưng của cơ  chế  tập trung quan liêu bao cấp là: nhà nước giao kế  hoạch cho các doanh nghiệp với một hệ thống chỉ tiêu mang tính pháp lệnh,  nhà nước cấp phát vật tư, tiền vốn theo chỉ  tiêu. Như  vậy, nhà nước cho  phép phân bổ nguồn lao động theo kế  hoạch. Các cơ  quan cấp trên quảnlý  chỉ đạo kinh doanh nhưng không chịu trách nhiệm về các khuyết điểm của  mình. Cấp phát giao nộp theo quản lý, lãi nhà nước thu, lỗ  nhà nước bù.   Nhà nước thực hiện bao cấp qua giá và phân phối nền kinh tế  bằng hiện   8
  9. vật hoá, tức là quan hệ  hàng hoá, tiền tệ  bị  xem thường, bộ  máyquản lý  cồng kềnh kém hiệu quả. Tóm lại, nền kinh tế  theo cơ  chế  này làm cho  nền kinh tế  phát triển trì trệ, là nguyên nhân cho chủ  nghĩa xã hội lâm vào  khủng hoảng. Vì thế phải xoá bỏ cơ chế quan liêu bao cấp, sử dụng cơ chế  thị trường có sự quản lí vĩ mô của nhà nước .         Cơ chế thị trường là tổng thể các nhân tố  các mối quan hệ , các quy   luật kinh tế, môi trường và động lực nó chi phối sự  vận động của kinh tế  hàng hoá .           Các nhân tố hàng hoá và dịch vụ,đằng sau là người lao động, người  sản xuất, người tiêu dùng từ đó hình thành các mối quan hệ          Các mối quan hệ: quan hệ hàng hoá­ tiền tệ  ,quan hệ  mua bán biểu  hiện trên thị trường là quan hệ cung­ cầu liên quan đến giá cả          Các quy luật vốn có của kinh tế hàng hoá mà chúng ta đã nghiên cứu   đó là quy luật cạnh tranh, quy luật cung cầu, quy luật giá trị  ,quy luật lưu   thông tiền tệ. Nó tác động và chi phôi sự vận động của kính tế hàng hoá            Môi trường cạnh tranh:  Ở Việt Nam chúng ta chủ  trương cạnh tranh  lành mạnh , không sử  dụng những biện pháp  cạnh tranh dẫn đến sự  phá  sản                  Động lực phát triển  đó là  là lợi nhuận. Trong cơ chế  thị trường nó   cuốn hút các doanh nghiệp vào những ngành , những lĩnh vực có lãi cao ,  thúc đẩy các doanh nghiệp cải tiến kỹ thuật ,nâng cao năng suất lao động,  lợi ích người tiêu dùng được đề cao .      Cơ chế thị trường có vai trò to lớn .         Là một cơ chế tự điều tiết nền kinh tế, thông qua biến động của cung   – cầu – giá cả thị trường, một cơ chế tinh vi phân phối không tự giác giữa   người sản xuất và người tiêu dùng nó có vai trò to lớn trực tiếp dẫn dắt các   đơn vị kinh tế chọn lĩnh vực và hình thức kinh doanh . 9
  10.       Cơ  chế  thị  trường thúc đẩy, tăng trưởng kinh tế  sự  gia tăng thu nhập   quốc dân, quốc nội thời kỳ  sau, năm sau so với thời kỳ  trước năm trước   phát triển kinh tế chính là tăng trưởng kinh tế và thay đôỉ cơ cấu kinh tế và  mức sống tăng lên. *    Sự quản lý của nhà nước.       Nhà nước điều tiết thị trường thực hiện chức năng quản lí vĩ mô niền  kinh tế  cần  phải: Tôn trọng tính khách quan của cơ  chế  thị trường và coi  trọng tính tự chủ về kinh tế cua các chủ thể kinh tế ,sự hình thành của giá  cả thị trường .          Nhà nước quản lý vĩ mô đó là một sự cần thiết vì cơ chế thị trường ngoài   những ưu điểm còn có những khuyết điểm  sự quản lý của nhà nước nhằm   phát huy những mặt tích cực của kinh tế  thị  trường và khắc phục những   mặt trái của nó. Đây là mục tiêu của nhà nước.        Vai trò quản lý của nhà nước rất quan trọng được thể hiện ở các chức   năng.                Chức năng định hướng cho kinh tế  thị  trường phát triển theo định   hướng xã hội chủ  nghĩa. Việc định hướng này thông qua các chiến lược,   quy hoạch, kế hoạch phát triển. Đâù tư các dự án để nền kinh tế phát triển   đúng định hướng.      Ổn định kinh tế vĩ mô vì thị trường hay bị khủng hoảng gây thất nghiệp   và lạm phát.        Nhà nước phải sửa chữa những thất bại của kinh tế thị trường và khắc  phục nó .         Nhà nước phải đứng ra phân phối và phân phối lại thu nhập quốc dân.         Quản lí tài sản quốc gia như đất đai, rừng, biển … nhằm khai thác nó   hợp lí .          Nhà nước phải thực hiện chức năng xây dựng hệ thống pháp luật để  tạo ra môi trường pháp lý cho các thành phần kinh tế hoạt động . 10
  11.       Để  thực  hiện các chức  năng trên thì nhà nước phải sử dụng một hệ  thống các công cụ như :                                         Sử dụmg pháp luật để quản lí kinh tế­ xã hội ,kiểm  tra việc thi hành luật                                           Sử dụng hế hoạch hoá nền kinh tế                                         Sử dụng chính sách tài chính, chính sách tiền tệ. Coi   đó là hai công cụ quản lý vĩ  mô  mạnh mẽ . 3.6  Kinh tế thị trường nước ta từ một trình độ kinh tế kém phát triển .        Nước ta đi nên chủ nghĩa bỏ qua sự phát triển của chủ nghĩa tư bản ,   có nghĩa là bỏ qua một cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, từ một nước nửa   thuộc địa phong kiến lại bị ảnh hưởng của chiến tranh kéo dài . . III.  Thực trạng và giải pháp cơ  bản để  phát triển kinh tế  thị  trường định   hướng xã hội chủ nghĩa .  1 .>  Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay .           Kinh tế thị trường  ở nước ta hiện nay còn kém phát triển thể  hiện   trên nhiều mặt, Sự phân công lao động chưa phát triển , các loại thị trường   chưa hình thành đồng bộ, cơ  sở  vật chất kỹ thuật  còn lạc hậu, cơ  sở  hạ  tầng còn yếu kém , sức cạnh tranh hàng hoá còn yếu .  2 .>  Mục tiêu phấn đấu .    *     Mục tiêu phấn đấu đến 2010. Theo văn kiện đại hội đại biểu toàn  quốc lần thứ 9 nêu ra mục tiêu phấn đấu như sau .           Mục tiêu tổng quát đến  2010 : Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém  phát triển.Phát triển nguồn lực con người , năng lực khoa học và công  nghệ, nâng cao kết cấu hạ tầng và phát triển tiềm lực kinh tế.           Mục tiêu cụ thể  năm  2010                Đưa GĐP năm  2010 lên ít nhất gấp đôi năm 2000  11
  12.                Năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ  đủ  khả  năng  ứng   dụng các công nghệ  hiện đại tiếp   cận trình độ  của thế  giới và sự  phát  triển trên một số lĩnh vực nhất là công nghệ thông tin, công nghệ sinh học,  công nghệ vật liệu mới – công nghệ tự động hoá .               Xây dựng kết cấu hạ tầng đủ đáp ứng nhu cầu phát triển của kinh  tế                 Nâng cao vai trò chủ  đạo của kinh tế  nhà nước cùng các  thành   phần kinh tế khác phát triển lành mạnh và lâu dài .    *      Mục tiêuphấn đấu năm  2005.               Suy từ kế hoạch phát triển  kinh tế đến năm 2010 . Đảng ta đã xây   dựng kế hoạch phát triển kinh tế đến năm  2005 như sau :              Tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững, chuyển dịch mạnh cơ cấu   kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng công nghiệp hoá ­ hiện đại hóa. Nâng  cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Mở rộng kinh tế đối  ngoại, đẩy mạnh giáo dục, đào tạo, khoa học và công nghệ. Tăng cường   xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế giữ vững ổn định chính trị và độc lập dân   tộc               Cụ thể hoá là :                  Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng  kinh tế bình quân hàng năm   cao hơn 5 năm  trước và có bước chuẩn bị cho năm năm  tiếp theo .                  Phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó kinh tế nhà nước   giữ  vai trò chủ  đaọ, củng cố  kinh tế  tập thể, hình thành một bước quan  trọng thể chế kinh tế thị trường định  hướng xã hội chủ nghĩa. Chuyển dịch   cơ  cấu kinh tế, cơ cấu lao động theo hướng tăng tỷ  trọng công nghiệp và  dịch vụ, tăng nhanh hàm lượng công nghệ trong sản phẩm .          Tăng nhanh vốn đầu tư  phát triển kinh tế, xã hội, xây dựng cơ  cấu  kinh tế  có hiệu quả  và nâng cao sức cạnh tranh. Hoàn chỉnh một bước cơ  12
  13. bản hệ  thống kết cấu hạ  tầng. Đầu tư  thích đáng cho các vùng kinh tế  trọng điểm , hỗ trợ đầu tư  nhiều hơn cho các vùng còn nhiều khó khăn .          Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Củng cố thị trường   đã có và mở  rộng thêm thị  trường mới. Tạo mọi điều kiện  thuận lợi để  tăng nhanh xuất khẩu, thu hút vốn, công nghệ  từ  bên ngoài. Chủ  động hội  nhập kinh tế  quốc tế có hiệu quả, thực hiện các cam kết song phương và  đa phương .         Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ  thống tài chính – tiền tệ, tăng  tiềm lực và khả năng tài chính quốc gia , thực hành triệt để tiết kiệm ; tăng  tỷ lệ chi ngân sách đầu tư phát triển, duy trì ổn định các cân đối vĩ mô, phát  triển thị trường vốn đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội .          Tiếp tục đổi mới , tạo chuyển biến cơ bản, toàn diện về  phát triển   giáo dục đào tạo, khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng nguồn nhân  lực với cơ cấu hợp lí, triển khai thực hiện chương trình phổ cập trung học   cơ sở, ứng dụng nhanh công nghệ tiến, hiện đại, từng bước phát triển kinh  tế tri thức            Đẩy mạnh công cuộc cải cách hành chính, đổi mới và nâng cao hiiêụ  lực của bộ  máy nhà nước. Đẩy lùi tình trạng quan liêu, tham nhũng. Thực  hiện tốt dân chủ, nhất là dân chủ ở xã, phường và các đơn vị cơ sở .            Thực hiện nhiệm vụ củng cố cuốc phòng và an ninh, bảo đảm trật   tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế, xã hội .         Các chỉ tiêu định hướng phát triển kinh tế chủ yếu .             Đưa GDP năm 2005 gấp hai lần so với năm 1995 . Nhịp độ  tăng trưởng   GDPbình quân hàng năm thời kỳ  năm năm  2001 – 2005 là 7,5%, trong đó   nông, lâm, ngư  nghiệp tăng 4,3%, công nghiệp và xây dựng tăng 10,8%,  dịch vụ tăng 6.2% .           Giá trị sản xuấtnông, lâm ,ngư nghiệp tăng 4,8%/năm .               Giá trị sản xuất ngành công nghiịep tăng 13%/năm . 13
  14.               Giá trị dịch vụ tăng 7,5%/năm .               Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 16%/năm .          Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đến 2005 dự kiến :               Tỷ trọng nông , lâm ngư nghiệp 20­21%.                Tỷ trọng công nghiệp và xây dựng khoảng 38­39% .                 Tỷ trọng các ngành dịch vụ 41­42% .     3 .> Ưu thế và hạn chế của kinh tếthị trường .           Ưu thế .              Thúcđẩy quá trình xã hội hoá sản xuất nhanh chóng, làm cho phân  công lao  động phát triển, chuyên môn hoá sản xuất ngày càng sâu sắc, hình  thành các mối quan hệ  kinh tế  và sự  phụ  thuộc lẫn nhau giữa các doanh   nghiệp và người sản xuất tạo tiền đề cho sự hợp tác lao động phát triển .             Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất .            Hạn chế của kinh tế thị trường ở .              Kinh tế thị trường có những khuyết tật như tình trạng khủng hoảng  , thất nghiệp bất bình đẳng , huỷ hoại môi trường …. 4.>             Từ  những thực trạng và những  ưu nhược điểm của kinh tế  thị  trường chúng ta cần có những biện pháp giải quyết một cách hợp lí . Cụ  thể là .    *        Đẩy mạnh phân công lao động xã hội và đa dạng hoá các hình thức   sở hữu vì đây là hai điều kiện ra đời và tồn tại sản xuất hàng hoá .            Đẩy mạnh phân công lao động xã hội đồng nghĩa với quá trình  đẩy   mạnh công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá đất nước. Hiện nay công nghiệp hoá   ở  nước ta phải kết hợp chặt chẽ  hai chiến lược công nghiệp theo hướng  xuất khẩu, đồng thời thay thế  nhập khẩu. Để  thực hiện chiến lược này  cần phải phân công lao động để  phát triển những nghành, những lĩnh vực  mà đất nước có lợi thế so sánh như, sản xuất nông nghiệp công nghiệp dệt  may ….. đồng thờ phải cải tiến công nghệ  và kỹ thuật sản xuất . 14
  15.      *    Thực hiện đa dạng hoá các hình thức sở  hữu. Đối với nước ta quá  trình đa dạng hoá được thể  hiện bằng việc phát triển kinh tế  hàng hoá   nhiều thành phần. Cụ  thể  nâng cao vai trò chủ  đạo của nền kinh tế  nhà   nước, phát triển nền kinh tế  tập thể  để  cùng kinh tế  nước nhà tạo nền  tảng cho chủ  nghĩa xã hội. Đồng thờ  tạo môi trường pháp lí lành mạnh,   thúc đẩy các thành phần kinh tế khác cùng phát triển.      *    Hình thành đồng bộ cảc loại thị trường nhằm xây dựng và phát triển   kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa  .          Trong những năm gần đây thì phải .            Phát triển thị trường hàng hoá và dịch vụ thông qua việc đẩy mạnh   sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phát triển hệ  thống giao  thông và phương tiện vận tải để mở rộng thị trường .            Hình thành thị trường sức lao động .               Xây dựng thị  trường vốn, từng bước hình thành và phát triển thị  trường chứng khoán nhằm huy động vốn .              Quản lí chặt chẽ thị trường đất đai và thị trường nhà ở . Xây dựng   thị trường thông tin, thị tường khoa học công nghệ. Việc hoàn thiện các thị  trường phải đi đôi với xây dựng khuôn khổ  pháp lí và thể  chế, tăng sự  kiểm tra, giám sát của nhà nước .     * Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại , chỉ có mở cửa và hội  nhập nền kinh tế mới thu hút được vốn, kỹ thuật và công nghệ hiện đại để  khai thác thế mạnh đất nước .        Thực hiện đẩy mạnh xuất khẩu, giảm nhập siêu, ưu tiên nhập tư liệu   sản xuất. Thu hút vốn nước ngoài hướng vào những ngành, những lĩnh vực,  những sản phẩm có công nghệ tiên tiến , có tỷ trọng xuất khẩu cao .     *  Giữ vững ổn định chính trị và hoàn thiện hệ thống pháp luật . 15
  16.         Giữ vững  ổn định chính trị  nhằm tạo sự yên tâm đầu tư  cho các nhà   kinh doanh. Muốn như vậy phải nâng cao sự lãnh đạo của đảng, vai trò chỉ  đạo của kinh tế nhà nước, phát huy quyền làm chủ của nhân dân.       Hoàn thiện hệ thống pháp luật vừa làm công cụ  cho nhà nước quản lí  nền kinh tế vừa tạo hành lang pháp lí cho các nhà kinh doanh, buộc họ chấp   nhận sự điiêù tiiết của nhà nước.     *   Xoá bỏ triệt để cơ chế tập trung quan liêu, bao cấp hoàn thiện cơ chế  quản lí kinh tế của nhà nước.     Nâng cao năng lực và hiệu quả quản lí của nhà nước cần , nâng cao năng  lực của các cơ quan hành pháp, lập pháp tư pháp. Cải cách nền hành chính   quốc gia. Nhà nước thực hiện phát triển định hướng phát triển kinh tế, có  chính sách thống nhất, hạn chế  khắc phục những tiêu cực của cơ  chế  thị  trường, quản lí tài sản công cộng, tôn trọng quyền tự chủ của các nhà sản  xuất, kinh doanh, cải tổ  các chính sách tài chính, tiền tệ, chính sách tiền  lương và giá cả.                               16
  17. KẾT LUẬN Sau năm 1986 nưới ta đã  chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu   bao cấp sang  nền kinh tế  thị  trường   định hướng  xã hội chủ  nghĩa. Sự  chuyển đổi mô hình kinh tế này là tất yếu khách quan. Nó phù hợp với xu   thế  phát triển của thời đại, đồng thời nó cũng phù hợp với thời kì quá độ  lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam  Chủ  nghĩa tư  bản đã biết vận dụng vai trò to lớn của kinh tế  thị  trường để phát triển kinh tế thì chúng ta cũng phải biết vận dụng vai trò to   lớn đó để phát triển niền kinh tế của chính mình.  Cũng giống với các nước tư  bản chủ  nghĩa khác nước ta cũng sử  dụng sự  điều tiết của cơ  chế  thị  trường cùng với sự  điều tiết của nhà  nước. Nhưng khác với các nước đó là chúng ta phát triển kinh tế theo định  hướng xã hội chủ  nghĩa nhằm  mục tiêu dân giàu nước mạnh xã hội công  bằng dân chủ văn minh đảm bảo cho mọi người có cuộc sống ấm no hạnh   phúc. Chính vì vậy vai trò của nhà nước ngoài vai trò điều tiết nền kinh tế  nhằm sửa chữa những khuyết tật của cơ chế thị trường cùng với vai trò tạo  môi trường ổn định cho cơ chế thị trường phát triển thì nhà nước còn phải   đảm  bảo nền kinh tế phát triển đúng định hướng xã hội chủ nghĩa                              17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2