intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tiểu luận Triết học số 75 - Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hôi và vấn đề quá độ lên CNXH ở Việt Nam

Chia sẻ: Phuc Nguyen | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:23

126
lượt xem
35
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Tiểu luận cung cấp cho người học các kiến thức: Tiểu luận Triết học, triết học Mac Lenin, học thuyết về hình thái kinh tế - xã hôi và vấn đề quá độ lên CNXH ở Việt Nam,... Hi vọng đây sẽ là một tài liệu hữu ích dành cho các bạn sinh viên đang theo học môn dùng làm tài liệu học tập và nghiên cứu. Mời các bạn cùng tham khảo chi tiết nội dung tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tiểu luận Triết học số 75 - Học thuyết về hình thái kinh tế - xã hôi và vấn đề quá độ lên CNXH ở Việt Nam

  1. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC LỜI NÓI ĐẦU         Trong những năm gần đây, nền kinh tế  nước ta có sự  thay đổi và đạt   được nhiều thành tựu to lớn .Để đạt những thành tựu ấy chúng ta không thể  quên  được  bước  ngoặt  lịch sử  trong cơ  chế  chuyển  đổi nền kinh tế   đất  nước , mà cột mốc của nó là Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  VI (1986) đã  làm thay đổi bộ mặt kinh tế Nhà nước.        Đối với nước ta, đi lên từ  một nền kinh tế  tiểu nông , muốn thoát khỏi  nghèo nàn lạc hậu và nhanh chóng đạt đến trình độ của nước phát triển thì tất  yêú cần phải đổi mới . Đây là một đề không mới nhưng nó đề cập đến những   vấn đề  cấp thiết của nước ta hiện nay , đụng chạm trực tiếp đến cơ  sở  hạ  tầng và kiến trúc thượng tầng của nước ta . Nó giúp chúng ta rất nhiều trong   việc đổi mới và xây dựng chủ nghĩa xã hội ở nước ta hiện nay.              Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ  VII của Đảng đã khẳng định : "Xây   dựng nước ta thành một nước công nghiệp có cơ  vật chất kỹ  thuật hiện đại , cơ  cấu kinh tế hợp lý , quan hệ sản xuất tiến bộ , phù hợp với tính chất và trình  độ  phát triển của lực lượng sản xuất , đời sống vật chất và tinh thần cao ,   quốc phòng an ninh vững chắc , dân giàu , nước mạnh , xã hội công bằng văn   minh". Mục tiêu đó là sự cụ thể hoá học thuyết Mác về hình thái kinh tế ­ xã  hội và hoàn cảnh cụ  thể của xã hội Việt Nam . Nó cũng là mục tiêu của sự  nghiệp cong nghiệp hoá , hiện đại hoá ở nước ta .        Chính vì vậy mà em chọn đề tài " Học thuyết về hình thái kinh tế ­ xã   hôi và vấn đề  quá độ  lên CNXH  ở  Việt Nam  " . Đây là một đề  tài hay, có  nội dung phức tạp và rộng . Do trình độ có hạn , nên không tránh khỏi khiếm  khuyết trong việc nghiên cứu . Rất mong được đóng góp ý kiến của thầy cô  và các bạn để bài viết của em được hoàn thiện hơn . 1
  2. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC I. HÌNH THÁI KINH TẾ ­ XàHỘI MÁC ­ LÊNIN.        Chúng ta đều biết , trong lịch tư tưởng nhân loại trước Mác đã có không ít   cách tiếp cận , khi nghiên cứu lịch sử  phát triển của xã hội . Xuất phát từ  những nhận thức khác nhau , với những ý tưởng khác nhau mà có sự phân chia  lịch sử tiến hoá của xã hội theo những cách khác nhau . Chúng ta cũng đã quên   với khái niệm thời đại đồ  đá , thời đại đồ  đồng , thời đại cối xay gió , thời  đại máy hơi nước ….và gần đây là các nền văn minh : văn minh nông nghiệp ,   văn minh công nghiệp , văn minh hậu công nghiệp .        Dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng thể quá trình lịch sử ,  các nhà sáng lập chủ  nghĩa Mác đã vận dụng phép biện chứng duy vật để  nghiên cứu lịch sử  xã hội , đưa ra quan điểm duy vật về  lịch sử  và đã hình  thành nên học thuyết "hình thái kinh tế xã hội " . Hình thái kinh tế ­ Xã hội là  một phạm trù của chủ  nghĩa duy vật lịch sử  dùng để  chỉ  xã hội  ở  từng giai   đoạn nhất định, với một kiểu quan hệ sản xuất đặc trưng cho xã hội đó phù  hợp với một trình độ  nhất định của lực lượng sản xuất và một kiến trúc   thượng tầng tương ứng được xây dựng trên những quan hệ sản xuất ấy.          Là biểu hiện tập trung của quan niệm duy vật về lịch sử , học thuyết   hình thái kinh tế­ xã hội nghiên cứu lịch sử  xã hội trên cơ  sở  xem xét lực   lượng sản xuất và quan hệ sản xuất , cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng   , tức toàn bộ các yếu tố cấu trúc thành bộ  mặt của thời đại : Chính trị  , kinh  tế, văn hoá , xã hội , khoa học , kỹ thuật …..Do đó , nó chỉ  ra bản chất của  quá trình phát triển của xã hội loài người . Loài người đã trải qua năm hình  thái kinh tế ­ xã hội theo trật tự từ thấp đến cao đó là : Hình thái kinh tế cộng   sản nguyên thuỷ  , chiếm hữu nô lệ  , phong kiến , tư  bản chủ  nghĩa và ngài   nay đang quá độ lên hình thái kinh tế ­ xã hội cộng sản chủ nghĩa.        Hình thái kinh tế ­ xã hội có tính lịch sử , có sự  ra đời phát triển và diệt  vong. Chế  độ  xã hội lạc hậu sẽ  mất đi , chế  độ  xã hội mới cao hơn sẽ  thay   thế  . Đó là khi phương thức sản cũ đã nên lỗi thời , hoặc khủng hoảng do  mâu thuẫn của quan hệ  sản xuất với lực lượng sản xuất quá lớn không thể  phù hợp thì phương thức sản xuất này sẽ  bị  diệt vong và xuất hiện một  phương thức sản xuất mới hoàn thiện hơn , có quan hệ sản xuất phù hợp với  2
  3. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC lực lượng sản xuất . Như vậy bản chất của sự thay thế trên là phụ thuộc vào   mối quan hệ biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất . 3
  4. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC 1.Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất.                Lực lượng sản xuất là mối quan hệ  giữa con người với tự nhiên trong   quá trình sản xuất , là biểu hiện trình độ  trinh phục tự  nhiên của con người  trong giai đoạn lịch sử nhất định . Lịch sử sản xuất là một thể thống nhất hữu   cơ giữa tư liệu sản xuất  ( đặc biệt là công cụ lao động ) với người lao động ,   với kinh nghiệm và kỹ  năng nghề  nghiệp . Lực lượng sản xuất đóng vai trò  quyết định phương thức sản xuất .        Quan hệ sản xuất là mối quan hệ giữa người với người trong quá trình  sản xuất vật chất thể hiện  ở quan hệ sở hữu đối với tư liệu sản xuất , quan   hệ  tổ  chức quản lý trao đổi hoạt động với nhau và quan hệ  phân phối sản   phẩm . Trong quan hệ sản xuất quan hệ sở hữu về tư liệu sản xu ất gi ữ v ị trí   quyết định các quan hệ khác . Quan hệ sản xuất do con người tạo ra , song nó   được hình thành một cách khách quan không phụ thuộc vào yếu tố  chủ  quan   của con người . Quan hệ sản xuất mang tính ổn định tương đối với bản chất   xã hội và tính phương pháp đa dạng trong hình thức biểu hiện .        Giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất có mối quan hệ biện chứng  với nhau biểu hiện ở chỗ :        Xu hướng của sản xuất vật chất là không ngừng biến đổi phát triển . Sự  biến đổi đó bao giờ  cũng bắt đầu bằng sự  biến đổi và sự  phát triển của lực  lượng sản xuất mà trước hết là công cụ . Lực lượng sản xuất phát triển dẫn  đến mâu thuẫn gay gắt với quan hệ  sản xuất hiện có và xuất hiênj đòi hỏi   khách quan , phải xoá bỏ  quan hệ  sản xuất cũ , thay thế  bằng quan hệ  sản   xuất mới . Quan hệ  sản xuất vốn là hình thức phát triển của lực lượng sản  xuất (phù hợp) nhưng do mâu thuẫn của lực lượng sản xuất (đông) với quan   hệ  sản xuất (  ổn định tương đối ) quan hệ  lại trở  thành xiềng xích kìm hãm  sự phát triển của lực lượng sản xuất ( không phù hợp ).        Tuy nhiên quan hệ sản xuất cũng có tính độc lập tương đối với lực lượng   sản xuất thể hiện trong nội dung sự tác động trở lại với lực lượng sản xuất ,  quy định mục đích xã hội của sản xuất , xu hướng phát triển của quan hệ lợi   ích , từ đó hình thành những yếu tố tồn tại thúc đẩy và kìm hãm sự phát triển   của lực lượng sản xuất . Sự tác động trử  lại nói trên của quan hệ  sản xuất  4
  5. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC bao giờ cũng thong qua các quy luật kinh tế ­ xã hội đặc biệt là quy luật kinh  tế cơ bản .        Sự thống nhất biện chứng giữa quan hệ sản xuất và lực lượng sản xuất  như  sự  thống nhất giưã hai mặt đối lập tạo nên chỉnh thể  của sản xuất xã  hội . Tác       động qua lại biện chứng giữa lực lượng sản xuất với quan hệ  sản xuất được Mác ­ Anghen khái quát thành quy luật về  sự  phù hợp giữa   quan hệ  sản xuất và trình độ  phát triển của lực lượng sản xuất . Lực lượng   sản xuất quyết định sự  hình thành và biến đổi của quan hệ  sản xuất . Khi   không thích ứng với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ,   quan hệ sản xuất sẽ kìm hãm thậm chí phá hoại sự phát triển của lực lượng   sản xuất , mâu thuẫn của chúng tất yếu sẽ  nảy sinh. Biểu hiện của mâu  thuẫn này trong xã hội là mâu giữa các giai cấp đối kháng .        Lịch sử đã chứng minh rằng do sự phát triểncủa lực lượng sản xuất , loài   người đã bốn lần thay đổi quan hệ  sản xuất gắn liền với bốn cuộc cách   mạng xã hội , dẫn đến sự ra đời nối tiếp nhau của các hình thái kinh tế xã hội   . Vào giai đoạn cuối cùng của xã hội phong kiến  ở  các nước Tây Âu lực  lượng sản xuất đã mang những iếu tố  xã hội hoá gắn với quan hệ  sản xuất  phong kiến. Quan hệ  sản xuất phong kiến chật hẹp không chứ  đựng được  nội dung mới của lực lượng sản xuất . Quan hệ  sản xuất của Tư bản chủ  nghĩa ra đời thay thế quan hệ sản xuất phong kiến . Trong lòng nền sản xuất   tư  bản , lực lượng sản xuất phát triển , cùng với sự  phân công lao động và  tính chất xã hội hoá công cụ sản xuất đã hình thành lao động chung của người   dân có tri thức và trình độ  chuyên môn hoá cao . Sự  lớn mạnh này của lực   lượng sản xuất dẫn đến mâu thuẫn gay gắt với chế  độ  sở  hữu tư  nhân tư  bản chủ  nghĩa . Giải quyết mâu thuẫn đó đòi hỏi phải xáo bỏ  quan hệ  sản  xuất tư nhân tư bản chủ nghĩa , xác lập quan hệ sản xuất mới , quan hệ sản   xuất xã hội chủ nghĩa. Theo Mác , do có được những lực lượng sản xuất mới,   loài người thay đổi phát triển sản xuất của mình và do đó thay đổi phát triển   sản xuất làm ăn cuả mình , loài người thay đổi quan hệ sản xuất của mình .        Phù hợp có thể  hiểu là cả  ba mặt của quan hệ sản xuất phải thích ứng   với tính chất trình độ  phát triển của lực lượng sản xuất . Quan hệ sản xuất   phải tạo được điều kiện sản xuất và kết hợp với tối ưu giữa tư liệu sản xuất   5
  6. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC và sức lao động , bảo đảm trách nhiệm từ  sản xuất mở  rộng . Mở  ra sau   những điều kiện thích hợp cho việc kích thích vật chất , tinh thần với người   lao động .                Vậy quy luật về  sự  phù hợp giữa quan hệ  sản xuất với trình độ  phát  triển của lực lượng sản xuất là quy luật chung của sự  phát triển xã hội .Do   tác động của quy luật này ,xã hội phát triển kế tiếp nhau từ thấp đến cao của  các phương thức sản xuất ,hay chính là của các hình thái kinh tế ­ xã hội .Quy  luật cốt lõi này như  sợi chỉ  đỏ  xuyên suốt dòng chảy tiến hoá của lịch sử  không chỉ những lĩnh vực kinh tế mà cả  các lĩnh vực ngoài kinh tế  , phi kinh  tế .  2.Cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng .         Kiến trúc thượng tầng là toàn bộ  những tư  tưởng xã hội , những thiết   chế  tương  ứng và những quan hệ  nội tảng của thượng tầng , đó là những   quan điểm tư tưởng chính trị  , pháp quyền , đạo đức , tôn giáo , nghệ  thuật ,   triết học và các thể chế tương ứng như Nhà nước Đảng phái , giáo hội và các   đoàn thể  quần chúng . Kiến trúc thượng tầng được hình thành trên tổng hợp  toàn bộ những quan hệ sản xuất hợp thành cơ cấu kinh tế của một chế độ xã  hội nhất định người ta gọi đó là cơ sở hạ tầng.        Cơ sở hạ tầng bao gồm những quan hệ sản xuất đang giữ địa vị thống trị  nền kinh tế nhóm những quan hệ sản xuất tàn dư và những quan hệ sản xuất  mới là quan hệ mần mống của xã hội.        Bất kỳ một cơ sở hạ tầng nào cũng bao gồm những thành phần kinh tế  khác nhau , mỗi thành phần kinh tế  này đều gắn liền với một kiểu quan hệ  sản xuất trong đó quan hệ sản xuất thống trị bao giờ cũng giữ vai trò chi phối   các thành phần kinh tế khác . Trong xã hội có giai cấp đối kháng , giai cấp này   nảy sinh từ cơ sở hạ tầng , từ mâu thuẫn và xung đột kinh tế. Đó chính là cơ  sở nảy sinh giai cấp đối kháng trong kiến trúc thượng tầng, giai cấp thống trị  về  kinh tế  sẽ  thống trị và thiết lập cả  sự  thống trị về  mặt tư  tưởng đối với   xã hội , trong đó hệ  tư  tưởng chính trị  và bộ  mái quản lý nhà nước có vị  trí   quan trọng nhất . a,  Cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thượng tầng . 6
  7. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Vai trò quyết định của cơ  sở  hạ  tầng với kiến trúc thượng được thể  hiện ở một số mặt: Cơ sở hạ tầng nào thì kiến trúc thượng tầng đó ( giai cấp nào giữ vị trí  thống trị về mặt kinh tế thì đồng thời cũng là giai cấp thống trị xã hội về  tất  cả các lĩnh vực khác ) . Quan hệ  sản xuất nào thống trị  cũng sẽ  tạo ra kiến trúc thượng tầng  tương ứng . Mâu thuẫn giai cấp , mâu thuẫn giữa các tập đoàn trong xã hhọi  và đời sống tinh thần của họ  đều xuất phát trực tiếp và gián tiếp từ  mâu  thuẫn kinh tế , từ những quan hệ đối kháng trong cơ sở hạ tầng . Cơ sở hạ tầng thay đổi thì nhất định sớm hay muộn sẽ dẫn đến sự thay  đổi về kiến trúc thượng tầng . Quá trình đó diễn ra ngay trong những hình thái  kinh tế xã hội cũng như khi chuyển tiếp từ hình thái này sang hình thái kinh tế  xã hội khác . Trong xã hội có giai cấp mâu thuẫn giữa cơ  sở  hạ  tầng được   biểu hiện là mâu thuẫn giữa giai cấp thống trị và giai cấp bị trị  Khi hạ  tầng cũ bị  xoá bỏ  thì kiến trúc thượng tầng cũ cũng mất đi và  thay thế vào đó là kiến trúc thượng tầng mới được hình thành từng bước thích   ứng với cơ sở hạ tầng mới . Sự thống trị của giai cấp cũ đối với xã hội cũ bị  xoá bỏ  , thay vào đó bằng hệ  tư  tưởng thống trị  khác và các thể  chế  tương  ứng của giai cấp thống trị mới .Đương nhiên không phải "khi cơ  sở  hạ  tầng  thay đổi thì lập tức sẽ  dẫn đến sự  thay đổi của kiến trúc thượng tầng " .  Trong quá trình hình thành và phát triển của kiến thượng tầng mới , nhiều   yếu tố của kiến trúc thượng tầng cũ còn tồn tại gắn liền với cơ sở kinh tế đã  nảy sinh ra nó .Vì vậy giâi cấp cầm quyền cần phải biết lựa chọn một số bộ  phận hợp lí để sử dụng nó xây dựng xã hội mới . b, Tính độc lập tương đối và sự tác động trở lại của kiến trúc thượng   tầng với cơ sở hạ tầng.       Các bộ  phận của kiến trúc thượng tầng không phụ  thuộc một chiều  vào cơ sở hạ tầng mà trong quá trình phát triển , chúng có tính độc lập tương   đối trong quá trình vận động phát triển và tác động mạnh mẽ  đối với cơ  sở  hạ tầng  7
  8. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC        Chức năng xã hội cơ bản của kiến trúc thượng tầng là đấu tranh thủ tiêu   cơ    sở  hạ  tầng và kiến trúc thượng tầng cũ , xây dựng bảo vệ  củng cố  và  phát triển cơ sở hạ tầng mới . Trong xã hội có giai cấp nhà nước là yếu tố có  tác động mạnh nhất đối với cơ  sở  hạ  tầng , các yếu tố  khác của kiến trúc   thượng tầng cũng đều tác động đến cơ  sở  hạ  tầng nhưng đều bị  nhà nước  pháp luật chi phối .          Trong điều kiện ngày nay vai trò của kiến trúc thượng tầng không giảm   đi mà ngược lại tăng lên và tác động mạnh đến tiến trình lịch sử. Trái lại kiến   trúc thượng tầng xã hội chủ  nghĩa bảo vệ  cơ  sở  hạ  tầng xã hội chủ  nghĩa   nhằm xây dựng xã hội mới , chính mục đích đó quyết định tính tích cực càng  tăng của kiến trúc thượng tầng của chủ nghĩa xã hội .         Tác động của kiến trúc thượng tầng đến cơ  sở  hạ  tầng được thể  hiện  trong hai trường hợp trái ngược nhau nếu kiến trúc thượng tầng phù hợp với  quan hệ  kinh tế tiến bộ thì sẽ  thúc đẩy sự  phát triển xã hội . Ngược lại nếu   kiến trúc thượng tầng là cơ sở của những quan hệ kinh tế lỗi thời thì sẽ  kìm  hãm sự  phát triển kinh tế  xã hội , những sự  tác động kìm hãm đó chỉ  là tạm   thời sớm muộn cũng bị  cách mạng khắc phục về  cơ  bản , bản chất giữa cơ  sở  hạ  tầng và cơ  sở  thượng tầng chính là bản chất giữa kinh tế  và chính trị  trong đó kinh tế  đóng vai trò quyết định còn chính trị  là biểu hiện tập trung  của kinh tế  và có tác dụng mạnh mẽ  trở  lại . Cần tránh khuynh hướng quá  thổi phồng hoặc hạ  thấp vai trò của kiến trúc thượng tầng , nếu tuyệt đối  hoá vai trò của kiến thượng tầng thì sẽ  rơi vào tả  khuynh còn ngược lại sẽ  rơi vào hữu khuynh .    II . SỰ  VẬN DỤNG HÌNH THÁI KINH TẾ  ­ XàHỘI VÀO VẤN ĐỀ  QUÁ ĐỘ LÊN CNXH Ở VIỆT NAM .        Dựa trên cơ sở  những lý luận chung trên , phần tiếp theo của đề  tài xin   phép được đi sâu vào vấn đề "hình thái kinh tế xã hội và vấn đề quá độ đi lên   CNXH ở Việt Nam" .        Loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế . Mỗi hình thái sau tiến bộ hơn ,   văn minh hơn hình thái trước . 8
  9. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC        Đầu tiên là hình thái kinh tế tự nhiên (cộng sản nguyên thuỷ ) con người   chỉ biết săn bắn hái lượm , ăn thức ăn sống cuộc sống của họ phụ thuộc hoàn  toàn vào thiên nhiên .Có thể nói đâi là thời kỳ sơ khai một thời kỳ mông muội  của loài người . Sau đó đến hình thái kinh tế xã hội : Chiếm hữu nô lệ  , con   người đã văn minh hơn họ không còn ăn tươi sống và đã biết lao động tạo ra   của cải : xã hội xuất hiện chế  độ  tư  hữu , bắt đầu phân chia thành kẻ  giầu   người nghèo .Hai giai cấp cơ  bản là chủ  nô và nô lệ  , quan hệ  giữa hai giai  cấp đó là quan hệ  bóc lột hoàn toàn của cải vật chất và con người . Nô lệ  biến thành công cụ lao động . Vấn đề giai cấp khi lên đến xã hội phong kiến   bản chất vẫn là quan hệ  bóc lột , nhưng sự  bóc lột thể  hiện qua sự  cống   nạp . Người nông dân , tá điền phải làm thuê và nộp thuế  cho quan lại , địa   chủ , song họ có một chút quyền lợi là được tự do .        Hình thái kinh tế xã hội : Tư bản chủ nghĩa ra đời đưa loài người lên nấc   thang cao hơn của nền văn minh . Xã hội đã phong phú hơn về giai cấp . Giai   cấp thống trị là giai cấp cơ bản . Thủ đoạn bóc lột của chúng tinh vi hơn rất   nhiều lần so với sự  bóc lột trước đó trong các xã hội chiếm hữu nô lệ  và   phong kiến . Người công nhân làm thuê bị  bóc lột sức lao động qua giá trị  thặng dư , sự làm việc quá sức ….Mặc dù tư bản xã hội chủ nghĩa tạo ra một   lượng của cải vật chất rất lớn cho xã hội , nhưng bản chất bóc lột cùng  những mâu thuẫn khác nhau là không thể  điều hoà . Phần đông con người   trong xã hội tư bản chủ nghĩa đều bị mất quyền lợi bình đẳng . Cả ba chế độ  nô lệ , phong kiến , tư bản chủ nghĩa có những đặc điểm riêng nhưng nó đều  là chế  độ  có khác nhưng mâu thuẫn đối kháng không thể  điều hoà giữa giai  cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột , dựa trên sự tư hữu về sản xuất . Giai cấp   bóc lột là giai cấp thống trị , mọi hoạt động về  mặt kinh tế  chính trị  xã hội   đều phục vụ cho quyền lợi của chính họ.        Một hình thái kinh tế xã hội tồn tại được thì nó phải có những mặt tốt   nhất định của nó chúng ta cũng không thể phủ nhận những thành quả mà các   hình thái kinh tế xã hội nói trên đã đạt được . Xã hội cộng sản nguyên thuỷ là  chế  độ  xã hội đầu tiên đặt nền móng cho sự phát triển của loài người . Trong xã  hội chiếm hữu nô lệ  giai cấp thống trị  bắt đầu tích luỹ  của cải cho xã hội ,   9
  10. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC quan trọng nhất là nó đưa con người ra khỏi thời kỳ  mông muội hoang dã .  Hình thái kinh tế  xã hội là chế  độ  xã hội bước đầu vừa phát huy thừa kế  những thành quả  của chủ  nghĩa tư  bản , đồng thời khắc phục những mâu  thuẫn những hạn chế của tư bản chủ nghĩa . Một xã hội mà quyền lực nằm   trong tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động ­ một tầng lớp đông đảo  của xã hội . Mọi hoạt động kinh tế ­ văn hoá ­ chính trị phục vụ lợi ích chung   của toàn xã hội . Không còn tình trạng bóc lột ,mọi người đều bình đẳng , sinh hoạt lao   động dưới sự  quản lý của Nhà nước thông qua pháp luật thực hiện chế  độ  công hữu về  tư  liệu sản xuất , chế  độ  tập chung dân củ  công bằng xã hội .  Quan hệ sản xuất được xâi dựng trên cơ  sở  của lực lượng sản xuất và trình  độ phát triển cao cơ sở hạ tầng phù hợp với kiến trúc thượng tầng . Đây là hình thái kinh tế  xã hội  ưu việt một đỉnh cao của văn minh loài  người .          Từ  hai vấn đề  quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội , một là con đường tư  bản  chủ nghĩa và con đường đi từ tiến tư bản chủ nghĩa .               Việt Nam từ một nền kinh tế tiểu nông muốn thoát ra khỏi nghèo nàn   lạc  hậu   và  nhanh   chóng   đạt   đến  trình  độ   một   nước   phát  triển  bằng   con  đường đi lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải tiến hành công nghiệp hoá ­ hiện   đại hoá đất nước . 1.Mục đích :         Mục tiêu của công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá  ở  nước ta hiện nay như  Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VII của Đảng đã khẳng định là : Xây dựng  nước ta thành một nước công nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại . Cơ  cấu kinh tế  lập hiến , quan hệ  sản xuất tiến bộ , phù hợp với trình độ  phát  triển của lực lượng sản xuất ,  đời sống vật chất và tinh thần cao , quốc  phòng an ninh vững chắc dân giàu nước mạnh xã hội công bằng văn minh , và   nước ta đã chuyển sang một thời kỳ  đẩy mạnh công nghiệp hoá ­ hiện đại  hoá đây là những nhận định rất quan trọng đối với những bước đi tiếp theo  trong sự nghiệp đổi mới .  10
  11. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC Công nghiệp hoá là một quá trình nhằm đưa nước ta từ một neenf công  nghiệp lạc hậu thành một nước công nghiệp hiện đại .            Hiện đại hoá là một mục tiêu cơ bản của văn minh hiện đại , thể hiện   xu hướng lịch sử tiến bộ .           Đó là nhiệm vụ quan trọng có tầm cỡ to lớn , đòi hỏi phải đi từ cái cụ  thể đến cái tổng thể . Trước hết cần hiểu rõ thực trạng và những định hướng   trung của Việt Nam trình độ lực lượng sản xuất ở mức thấp , quá độ lên chủ  nghĩa xã hội lại không phải từ chủ nghĩa tư  bản mà từ  bước quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội bỏ  qua chủ  nghĩa tư  bản với tư cách là một chế  độ  xã hội . Vì  vậy cần phải nhận thức đầy đủ và sáng tạo các quy luật khách quan , trong đó  quy luật sản xuất phù hợp với tính chất trình độ  lực lượng sản xuất là quy  luật cơ  bản nhất nhằm cải tảo cac thành phần kinh tế  khai thác mọi tiềm   năng sản xuất . Phát huy tính chủ  động sáng tạo của các chủ  thể  các thành  phần kinh tế  trong nền kinh tế  nhiều thành phần kinh tế  quốc doanh phải   phát triển mạnh mẽ và có hiệu quả  để  thực sự  có tác dụng chủ  đạo với các  thành phần kinh tế khác .         Chúng ta phải khắc phục quan niệm bỏ qua chủ nghĩa tư  bản một cách   giản đơn. Phải khai thác sử  dụng tối đa chủ  nghĩa tư  bản làm khâu"trung  gian"để chuyển nền sản xuất nhỏ lên chủ nghĩa xã hội như Lênin đã chỉ ra .        Chủ trương phát triển cơ cấu kinh tế nhiều thành phần và việc sử dụng   các thành hình thức kinh tế  trung gian quá độ  trong thời kỳ  quá độ  lên chủ  nghĩa xã hội  ở nước ta mà Đại hội VI vạch ra là đúng đắn . Đại hội VII của  Đảng cũng chỉ rõ "… phù hợp với sự phát triển lực lượng sản xuất thiết lập   từng bước quan hệ  sản xuất từ  xã hội chủ  nghĩa từ  thấp đến cao với sự  đa   dạng về  hình thức sở hữu phát triển nền kinh tế  hàng hoá nhiều thành phần  theo định hướng sản xuất chủ  nghĩa tiến hành theo cơ  chế  thị  trường có sự  quản lý Nhà nước ". Kinh tế  quốc doanh và kinh tế  tập thể  ngài càng trở  thành nền tảng của kinh tế quốc doanh.Thực hiện nhiều hình thức phân phối  theo kết quả lao động và hiệu quả kinh tế là chủ yếu . Đó là một trong những  phương hướng cơ bản của quá trình xâi dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ đất   nước ta . Hơn nữa sự vận dụng đúng đắn của các quy luật quan hệ sản xuất ,   phải phù hợp với tính chất và trình độ  phát triển của lực lượng sản xuất là  11
  12. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC cần thiết . Bên cạnh đó từng bước cơ sở  xây dựng hạ  tầng và cơ  sở  thượng   tầng Đặc biệt là xây dựng Nhà nước của dân , do dân ,vì dân .            Thực hiện đa dạng hoá về tình hình sản xuất quản lý và phân phối theo   lao động . 2.Thực trạng sự nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá ở Việt Nam.            Trước đây trong những năm tiến hành công cuộc đổi mới đất nước   chúng ta đã xác định cong nghiệp hoá "là nhiệm vụ trung tâm của thời kỳ quá  độ lên chủ nghĩa xã hội "song vẫn mắc phải sai lầm bằng cách nhận thức về  công nghiệp hoá .           Từ cuối những năm 70 , đất nước đã lâm vào khủng hoảng kinh tế xã   hội với những khó khăn găy gắt lạm phát .    Khi đó do tư  duy lý luận bị  lạc hậu , giữa lý luận và thực tiễn có  khoảng cách quá xa tư  duy cũ về  chủ  nghĩa xã hội theo mô hình tập trung  quan liêu , bao cấp đã cản trở  sự  phát triển của thực tiễn sản xuất , chế độ  bao cấp dẫn đến tình trạng trì chệ  trong công việc :  ỷ  lại lười nhác , phụ  thuộc vào Nhà nước .Không năng động sáng tạo bằng công tác được giao ,  không cần quan tâm đến kết quả đạt được .         Trong sản xuất sản phẩm làm ra không đủ  chất lượng lạm phát càng  tăng . Kìm hãm sự phát triển kinh tế đất nước đời sống xã hội thấp kém , nghèo khó   . Trước đây chúng ta do không thấy được quy luật lực lượng sản xuất phát  triển sẽ kéo theo quan hệ sản xuất phát triển nên chúng ta đã đi ngược lại quy   luật này và muốn áp đặt một quan hệ sản xuất để kéo theo sự phát triển của  lực lượng sản xuất . Sau khi tiến hành đổi mới chúng ta đã tuân theo đúng quy  luật chuyển nền kinh tế sang nền kinh tế nhiều thành phần hoạt động trên cơ  chế  thị  trường làm cho năng xuất lao động tăng , lực lượng sản xuất phát  triển do đó quan hệ  sản xuất càng phát triển theo .Mặt khác phải tạo ra yếu   tố tích cực biến các yếu tố chủ quan vì nó có tính độc lập tương đối vì rằng ý   thức có tính vượt trước nên quan hệ  sản xuất có khả  năng vượt so với sản   lượng sản xuất vượt trước  ở  đây là sự  vượt trước có tính phù hợp , vượt   12
  13. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC trước dựa trên cơ sở suy luận khoa học lôgic, dựa trên các quy luật và cao hơn   là sự  vượt trước kiến trúc thượng tầng so với cơ sở hạ tầng . Nó cũng phải   dựa trên sự phù hợp với quy luật và cơ sở lý luận.        Đáng tiếc là chúng ta vì muốn rút ngắn thời kì quá độ  chúng ta đã tuyệt   đối hoá nhân tố  chủ  quan và chính trị  cho rằng chỉ  cần nội dung và sự  lãnh  đạo của Đảng cộng sản thì chúng ta có thể làm cho quan hệ sản xuất phù hợp   với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất .        Kết quả cuối cùng đem lại là kinh tế quốc doanh kém hiệu quả còn kinh  tế  ngoài quốc doanh lại bị  kìm hãm không ngóc đầu lên được .Nền kinh tuy  đạt được độ  tăng trưởng nhất định nhưng sự  tăng trưởng đó không có phát  triển vì dựa vào bao cấp , bởi chi ngân sách lạm phát vay nợ nước ngoài .Con  người không được giải phóng và bị  lâm vào tình trạng khủng hoảng lạc hậu   trì trệ làm tăng chi phí lớn của cải xã hội .         Đến khi áp dụng chính sách khoán đất cho nhân dân tự trồng trọt , phá bỏ  hợp tác thì nên nhà nước đã có những bước chuyển mình rất rõ rệt .         Trong công nghiệp            Trong lựa chọn bước đi , đã có lúc chúng ta thiên về "ưu tiên phát triển  công nghiệp nặng coi đó là giải pháp cơ  sở  vất chất ­ kỹ  thuật cho công   nghiệp. Mà không coi trọng đúng mức của việc phát triển nông nghiệp và  công nghiệp nhẹ , công nghiệp hoá cũng hiểu được một cách giản đơn là quá   trình xây dựng một nền sản xuất được cơ  khí hoá trong tất cả  các nghành   kinh tế quốc dân . Chúng ta thực hiện chủ nghĩa xã hội ồ ạt với quy mô lớn .   Quốc hữu hoá toàn bộ các xí nghiệp tư nhân .        Kế hoạch kinh tế của nước ta hầu như dậm chân tại chỗ với những viện   nghiên cứu bao cấp chỉ  đạo thì làm sao không thể  phát huy được năngnlực  sáng tạo với đồng vốn ít không đủ để cho nghiên cứu không cung cấp đầy đủ  kinh phí cho các việc  ứng dụng nó vào thực tiễn sản xuất .Trong khi đó nhìn   ra bên ngoài khoa học kỹ  thuật của các nước phát triển như  vũ bão và trở  thành  lực   lượng  sản  xuất  trực   tiếp  thấm  vào  tất  cả  các   yếu  tố  con  của   người . 13
  14. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC        Một hạn chế nữa là chúng ta mắc phải đó là ta đã phủ nhận quy luật giá   trị  sản xuất hàng hoá kinh tế  thị  trường . Thực chất  ở đây cũng là do những   nhận thức sai lầm , chủ quan nóng vội mà chúng ta đã cho rằng kinh tế nước   ta phải tuân theo quy luật giá trị  sản xuất hàng hoá và cơ  chế  thị  trường mà  không hiểu điều quy luật nhất đó là : nước ta mới ở giai đoạn của thời kỳ quá  độ . 3.Một số biện pháp             Để thực hiện mục tiêu Đảng đề ra là làm cho dân giầu nước mạnh xã hội   công bằng văn minh , đất nước chuyển mình lên chủ  nghĩa xã hội thì đi đôi  với việc củng cố , hoàn thiện quan hệ sản xuất chúng ta nhất thiết phải phát  triển lực lượng sản xuất , vì không có lực lượng sản xuất hùng hậu với năng   xuất cao thì không thể nói đến công nghiệp hoá xã hội . Một lần nữa ta khẳng  định tính tất yếu của công cuộc CNH ­ HĐH  ở  Việt Nam . CNH ­ HĐH đưa   đất nước vượt qua một chặn đường dài đi lên công nghiệp xã hội tính được  tình trạng chung đó là sự tụt hậu ngài càng xa của các nước đang phát triển so   với các nước phát triển. CNH ­ HĐH là để xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật   cho chủ  nghĩa xã hội , CNH ­ HĐH đất nước thì có tránh được nguy cơ  tụt  hậu về kinh tế và sự lạc hậu về tiến bộ xã hội .         Khó khăn:        Một vấn đề nổi cộm " chúng ta còn quá lạc hậu , cần phải trang bị mới   hiện đại ".        Về nông nghiệp : cho đến nay chúng ta còn vẫn trong tình trạng lạc hậu   về năng suất vẫn thấp ( một lao động trong nông nghiệp trung bình nuôi 2,5­3  người so với  ở  Mỹ  , một lao động nông nghiệp nuôi 30 ­ 40 người ) .Nông  nghiệp chưa thể  là chỗ  dựa để  nâng nhu cầu bình quân đầu người một cách   đáng kể nông sản hàng hoá vẫn chưa trở thành nguồn chính mà ta có thể dựa   vào đó để  xây dựng công nghệ  và cơ  cấu hạ  tầng .Thuế  thu nhập từ  nông  nghiệp không đáng kể .        + Do chúng ta tiến hành công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá trong điều kiện   cách mạng khoa học và công nghệ  hiện đại nên đã gặp nhiều thử  thách gay   gắt . 14
  15. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC        Kết cấu kinh tế ngài càng tăng giữa các nước giàu nghèo . Ta mất dần lợi  thế các tài nguyên và lao động . Sự chênh lệch khá lớn về mức sống . Kết cấu   khoa học ­ kỹ thuật ngài càng lớn .        Thuận lợi:           Nhờ chuyển giao công nghệ  nên ta chỉ  việc  ứng dụng những thành tựu   khoa học ­ công nghệ . Có thể chọn công nghệ mới , phù hợp để phát triển .        Ta có những bài học kinh nghiệm từ các nước đi trước , không mắc phải  sai lầm như những nước đó ….        Dễ hợp tác để tiến hành công nghiệp hoá .        Chúng ta có lực lượng lao động dồi dào , con người Việt Nam thông minh   sáng tạo lại có sự  lãnh đạo của Đảng và sự  quản lý của nhà nước thông qua  pháp luật .         Chính sách cụ thể của Nhà nước        Sự phát triển của các nước trên thế giới và sự nghiệp đổi mới ở nước ta   củng cố cho chúng ta những bài học lớn về nhận thức .        Đó là bài học về  quán triệt quan điểm thực tiễn ­ quan điểm cơ  bản và   hàng đầu của triết học Mác xít ­ cũng như nguyên tắc thống nhất giữa lí luận   thực tiễn ­ nguyên tắc cơ  bản của chủ  nghĩa Mác Lênin . Mục tiêu mà Đại  hội Đảng lần thứ VII của Đảng đề ra chính là sự cụ thể hoà hợp thống nhất   về hinhf thức kinh tế ­ xã hội vào hoàn cảnh cụ thể của xã hội chủ nghĩa . Ta  phải luôn nhận thức vận dụng đúng đắn sáng tạo hai mối quan hệ cơ bản là  quan hệ  bản chất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ  sản xuất ; quan hệ  giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng .        Sự đổi mới với tính chất mới mẻ khô khan và phức tạp của nó ­ đòi hỏi   phải có lí luận khoa học soi sáng . Song phải kết hợp hài hoà giữa lí luận và   thực tiễn .        Trước tình hình đó Đảng và Nhà nước đã nhận định và đánh giá tình hình   một cách đúng đắn , điều này ở Đại hội Đảng khoá VII đã nêu rõ ràng :        Trong xu hướng quốc tế hoá sản xuất và đời sống khoa học ­ công nghệ  trên thế  giới ngài một gia tăng thì công nghiệp hoá phải gắn liền với HĐH ,   nâng cao trình độ  công nghệ  … "Tận dụng lợi thế của nước đi sau chúng ta   15
  16. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC tập trung trước hết cho việc tiếp thu các thành tựu khoa học của thế  giới ,   ứng dụng mở  rộng và làm chủ  . Đồng thời phải biết dành nỗ  lực nhất định  cho những mũi nhọn phát triển , tìm cách đi tắt , đón đầu tạo nên lợi thế cạnh   tranh cả về phượng diện kinh tế và công nghiệp tạo nên sự  phát triển nhanh   và nắm vững của nền kinh tế ". a, Xây dựng và phát triển cơ cấu kinh tế mới .           Công nghiệp hoá hiện đại hoá ngài nay không thể  hiểu như  trước kia .   Công nghiệp hoá , hiện đại hoá ngài nay không phải đơn thuần là sự  phát   triển mạnh mẽ  nghành công nghiệp mà còn là quá trình chuyển dịch cơ  cấu  kinh tế  phù hợp với sự  đổi mới cơ  bản về  kinh tế  và công nghiệp hiện đại  hoá tất cả các nghành kinh tế quốc dân . Từ đó tạo ra được sự cân đối hài hoà  giữa các nghành trong tổng thể nền kinh tế quốc doanh .          Phương hương cụ thể         Đầu tiên cần phải giải quyết là chuyển đổi cơ cấu " công ­ nông nghiệp   và dịch vụ " phù hợo với xu hướng "mở " của nền kinh tế . Vấn đề này được  giải quyết tạo nền tảng vững chắc cho việc phân công lại lao động hợp lí  trong các nghành kinh tế và điều chỉnh hợp lí với cơ cấu đầu tư .        b) Công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn .        (Sự cần thiết ) : Nước ta hiện nay là một Nhà nước so với 80% dân cư  đang sinh sống bằng sản xuất nông nghiệp . Đây là một địa bàn tập trung đại  bộ phận người nghèo .Vì vậy , phát triển nông nghiệp và kinh tế xã hội nông  thôn đã đang và sẽ là mối quan tâm hàng đầu của chúng ta . Song nông nghiệp  không tự mình thâi đổi , đổi mới cơ  sở  vật chất kỹ thuật công nghệ  , không  có khả năng tăng trưởng nhanh để tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho nông  dân mà phải có tác động mạnh mẽ  của công nghiệp , dịch vụ  ….chỉ  có như  vậy sẽ  xoá bỏ  được trạng thái trì trệ  của nền kinh tế  nông nghiệp sản xuất  nhỏ xoá đói giảm nghèo nâng cao mức thu nhập bình quân .        Chính sách đường lối phát triển :        Trong khu vực nông thôn 16
  17. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC và nông nghiệp phương hướng hàng chiến lược đó là thay thế  nhập khẩu và  có hiệu quả thấp đến hàng mạnh ra xuất khẩu . Nhiều người cho rằng đâi là  hướng sai lầm nhưng thực tế không vậy .         Nông nghiệp là nghành sản xuất có đặc trưng là sản phẩm của nó cần   thiết cho mọi cuộc sống hàng ngày.        Phát triển sản xuất nông nghiệp cung cấp sản phẩm đủ  trong nước rồi   mới xuất khẩu là một lẽ  đương nhiên những công cụ  sản phẩm chỉ  trong   nước còn với xã hội là một lẽ đương nhiên bởi ta không thể nhập lương thực  mà lại không tự sản xuất được ra .         Tuy nhiên sản xuất nông nghiệp cần được quá trình đầu tư  khoa học­   công nghệ để đem lại chất lượng sản lượng cao cho sản phẩm . Công nghiệp  nhẹ cần được phát triển trong lĩnh vực nong nghiệp là công nghệ để sản xuất  thuốc trừ sâu phân bón vi sinh không gây độc hại .              Cơ  khí hoá là điều kiện dưa kỹ  thuật máy móc vào sản xuất nông   nghiệp .        c) Xây dựng mới kết cấu hạ tầng kinh tế :        Kết cấu hạ tầng vừa là điều kiện vừa là mục tiêu của công nghiệp hoá ,  hiện đại hoá .        d) Phát triển kinh tế nhiều thành phần :        Công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá đòi hỏi sự tham gia của mọi thành phần   kinh tế . Sau những năm mở cửa , nền kinh tế cùng với những chính sách của  Đảng và Nhà nước khuyến khích mọi thành phần kinh tế  phát triển không  như  trước kia ngày nay các thành phần kinh tế  từ  quốc doanh đến tư  nhân  phát huy hết tiềm năng của mình nằm trong nền kinh tế thị trường chúng bổ  xung cho nhau cạnh tranh nhau tạo nên một sự phát triển có hiệu quả đẩy đất  nước ta lên một nấc cao hơn của công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá xây dựng   đất nước . 17
  18. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC        * Một số vấn đề cần lưu ý :        Xã hội luôn luôn vận động và phát triển không ngừng , do đó nước ta khi   tiến hành công nghiệp hoá­ hiện đại hoá cũng phải đặt trong quy luật vận  động đó , muốn tạo ra những bước chuyển biến tích cực của nền kinh tế  nước ta đòi hỏi các nội dung của công nghiệp hoá cũng như  phải thường  xuyên thay đổi và bổ sung .        Các nội dung trong công nghiệp hoá phải liên hệ chặt chẽ và bổ sung cho   nhau quan trọng nhất là luôn phải chú ý đến việc xây dựng quan hệ sản xuất  để phù hợp với tính chất và trình độ phát triển lực lượng sản xuất , xây dựng  cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng ….        Nước ta coi phát triển con người là một mục tiêu đầu tiên , là động lực   căn bản để phát triển xã hội , lấy việc nâng cao mặt bằng dân trí và đào tạo   bồi dưỡng nguồn lực con người làm yếu tố cơ bản cho sự phát triển và xem   đó là nhân tố  quyết định thắng lợi của sự  nghiệp công nghiệp hoá hiện đại  hoá .            Công nghiệp hoá , hiện đại hoá là sự  nghiệp của toàn dân của tất cả  thành phần kinh tế , trong đó nhà nước đóng vai trò chủ đạo , cán bộ và công  chức nhà nước nói chung , cán bộ kỹ thuật ,cán bộ quản lý kinh tế nói riêng là  phương pháp chủ yếu và quyết định .         Đại hội Đảng lần thứ  VIII đã xây dựng nhiệm vụ  chiến lược chế  độ  nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ  có bản lĩnh chính trị  vững vàng thành  thạo chuyên môn nghiệp vụ có khả năng và trình độ để đáp ứng nhu cầu của   tình hình nhiệm vụ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá .        Trong quá trình tiến hành cách mạng có những lúc thuận lợi , bên cạnh đó  rất nhiều khó khăn đòi hỏi chúng ta phải có cách nhìn nhận và phương pháp   khoa học sáng tạo , phải có quan điểm toàn diện phát triển đưa chính sách cụ  thể là thực tiễn .        Luôn luôn để nâng cao vai trò thực tiễn nhiều không coi nhẹ lí luận .phải   luôn xây dựng lấy chủ nghĩa Mác ­ Lênin và tư tưởng HCM làm nền tảng tư  tưởng của Đảng làm kim chỉ  nam cho công nghiệp nước ta , cho cách mạng   18
  19. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC nước ta , cho dân tộc , phát triển đổi mới kinh tế tư duy ở nước ta , đưa nước  ta lên xã hội chủ nghĩa .        Một điều quan trọng nữa là phải khắc phục một số tư tưởng hữu khuynh   không tiến hành cách mạng , tả khuynh chủ quan nóng vội , duy ý chí…..        Bệnh chủ quan , duy ý chí là sai lầm khá phổ biến ở nước ta và ở  nhiều   nước xã hội chủ nghĩa trước đây , gây tác hại nghiêm trọng với việc xây dựng   xã hội chủ nghĩa .           Sai lầm là  ở  lối suy nghĩ và hình thức giản đơn , nóng vội , chạy theo   nguyện vọng chủ quan thể hiện trong một số chủ trương và chính sách xã hội  với hiện thực khách quan . Để  khắc phục bệnh này cần sử  dụng đồng bộ  nhiều biện pháp . Trước hết là đổi mới tư duy , lý luận , nâng cao nhân lực trí   tuệ  trình độ  lý luận của Đảng .Trong hoạt động trực tiếp phải tôn trọng và   hành động theo quy luật khách quan . Phải đổi mới cơ chế quản lý và đổi mới   tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị , chống bảo thủ , trì  trệ quan liêu.        Song để làm được tất cả những chính sách đề ra , phải có một Nhà nước  chuyên chính vô sản , một nhà nước thực sự của dân ,do dân, vì dân .        Cho đến nay , không phải mọi vấn đề về quá độ lên chủ nghĩa xã hội hoá   ở  nước ta đều được hoàn toàn làm rõ , thậm chí nhiều vấn đề  còn trở  nên  phức tạp hơn so với trù liệu ban đầu . Chẳng hạn làm sao kết hợp kinh tế thị  trường với chủ  nghĩa xã hội ; quan hệ  giữa chế  độ  kinh tế  trong điều kiện   kinh tế nhiều thành phần với chế độ chính trị ; làm sao cho kinh tế nhà nước   thực sự đóng vai trò chủ đạo ; các chặng đường của thời kỳ quá độ các bước   đi của công nghiệp hoá ­ hiện đại hoá đối với nông nghiệp nong thôn …Để  làm sáng tỏ  những vấn đề  chắc chắn phải vừa vận dụng sáng tạo và phát  triển học thuyết Mác ­ Lênin và tư  tưởng Hồ  Chí Minh vừa đổi mới trong  thực tiễn , tiến hành tổng kết thực tiễn ,  khắc phục các khuynh hướng sai lầm  như giáo điều , xét lại , chủ quan duy ý chí ….        Đó cũng là phải vận dụng sáng tạo quán triệt hơn nữa phép biện chứng  Mác xít trong quá trình đổi mới.    19
  20. TIỂU LUẬN TRIẾT HỌC KẾT LUẬN        Có một vài nhà báo đã nhận định về nước ta rằng Việt Nam " Con Rồng   nhỏ đang chuyển mình ".        Theo em , nói như vậy hoàn toàn không phải là sai . Nước ta với biết bao   tiềm năng sẽ trở thành giàu mạnh nếu phát triển đúng hướng của những con  đường duy nhất đó là tiến lên chủ nghĩa xã hội như Đảng và Nhà nước ta đã   chọn thông qua việc công nghiệp hoá kết hợp khôn ngoan với hiện đại hoá là  một cơ  hội để  nước ta phát huy hết khả  năng , khẳng định vị  trí của mình  trong khu vực và trên thế  giới . Và quả  thực từ  một nước rất nghèo nàn lạc  hậu đến nay nước ta không còn là nước nghèo trong các nước nghèo nữa ,   chúng ta đã đạt được những thành quả nhất định trong nhiều lĩnh vực .         Song sẽ  là  ảo tưởng nếu mù quáng cường điệu và chỉ  nhìn vào những   thành tựu có được mà không tiếp tục nhận thức tình hình thực trạng nước ta   so với nước khác tiến bộ hơn để vận động đưa ra những giải pháp đúng đắn  thì nước ta sẽ tiéep tục tụt hậu và rơi vào tình trạng đói nghèo .        Hiện tượng con rồng châu á không thể xẩy ra nếu còn rất nhiều khó khăn   , lạc hậu , nợ nần chồng chất , bùng nổ  dân số  , xung đột triền miên về  tôn  giáo và sắc tộc …Cho nên một lần nữa đòi hỏi chúng ta phải sáng suốt , linh  hoạt trong sự đổi mới nhưng luôn luôn phải bám sát học thuyết hình thái kinh tế xã   hội Mác ­ Lênin .        Tóm lại , học thuyết hình thái kinh tế ­ xã hội là một học thuyết khoa học   . Trong điều kiện hiện nay , học thuyết đó vẫn giữ nguyên giá trị . Nó đưa lại   20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
18=>0