Tìm hiểu các loài lưỡng cư có giá trị bảo tồn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
lượt xem 1
download
Bài viết tiến hành nghiên cứu nhằm xây dựng một danh sách các loài lưỡng cư có giá trị bảo tồn thuộc khu vực này nhằm hỗ trợ cho công tác bảo vệ động vật hoang dã là rất cần thiết.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tìm hiểu các loài lưỡng cư có giá trị bảo tồn trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN TÌM HIỂU CÁC LOÀI LƯỠNG CƯ CÓ GIÁ TRỊ BẢO TỒN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN n Nguyễn Xuân Khoa - Trường Đại học Y khoa Vinh Nguyễn Anh Dũng - Trường Đại học Vinh I. ĐẶT VẤN ĐỀ An mặc dù đã được chú ý nhưng đang đứng trước Khu Dự trữ sinh quyển Tây Nghệ An những thách thức lớn do sự phát triển kinh tế của địa được UNESCO công nhận năm 2007, là Khu phương. Vì vậy, việc xây dựng một danh sách các loài Dự trữ sinh quyển lớn nhất Đông Nam Á với lưỡng cư có giá trị bảo tồn thuộc khu vực này nhằm diện tích 1.303.285ha, gồm 3 vùng lõi là hỗ trợ cho công tác bảo vệ động vật hoang dã là rất Vườn Quốc gia Pù Mát, Khu Bảo tồn thiên cần thiết. nhiên Pù Huống và Khu Bảo tồn thiên nhiên II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN Pù Hoạt. Nghệ An cũng là tỉnh đa dạng về CỨU địa hình, có biển, đồng bằng, rừng thấp, rừng 1. Phương pháp điều tra núi cao với diện tích rừng tự nhiên lớn. Sự Tiến hành điều tra thực địa và phỏng vấn người dân đa dạng về đặc điểm địa hình, địa chất và khí trên địa bàn 17 huyện thuộc cả 3 khu vực miền núi, đồng hậu đã tạo nên tính đa dạng sinh học của khu bằng trung du, ven biển của tỉnh Nghệ An (Bảng 1) và vực này. Mặt khác, do địa hình bị chia cắt tại các Khu bảo tồn như: Vườn Quốc gia Pù Mát, Khu mạnh bởi hệ thống sông suối và núi, vùng Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, Khu Bảo tồn thiên nhiên này tồn tại nhiều loài đặc hữu có giá trị cho Pù Huống. khoa học. Bảo tồn đa dạng sinh học ở Nghệ Các số liệu nghiên cứu công bố trong bài báo dựa trên 519 phiếu điều tra, 50 lần phỏng vấn cá nhân và nhóm người trên địa bàn tỉnh Nghệ An trong 2 năm 2013-2014. 2. Xác định tên khoa học Định danh tên khoa học theo các tác giả Bourret (1942), Taylor (1962), Yang et al. (1980), Inger et al. (1999), Hoàng Xuân Quang và cộng sự. Số lượng mẫu thu được gồm 153 mẫu, bảo quản tại Phòng Thí nghiệm Động vật, Trường Đại học Vinh, Bảo tàng Thiên nhiên Việt Nam. Sắp xếp tên khoa học, tên phổ thông của các loài theo Cóc mày gai mí Nguyễn Văn Sáng và Hồ Thu Cúc, Nguyễn Quảng Trường (2009); đồng thời cập nhật sự thay đổi danh pháp của các loài tham khảo các tài liệu của Orlov et al. (2012), Biju et al. (2010), Rowley et al. (2011a, 2011b) và Yu et al. (2010). Loài có giá trị bảo tồn được xác định dựa trên Sách đỏ Việt Nam 2007 và IUCN 2014. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Danh sách các loài lưỡng cư có giá trị bảo tồn Dựa trên kết quả phân tích 153 mẫu vật và các thông tin thu thập được từ các kết quả nghiên cứu trước, chúng tôi đã lập được danh sách 56 loài lưỡng cư có giá trị bảo Nhái cây cựa tồn trên địa bàn tỉnh Nghệ An. SỐ 7/2016 Tạp chí [6] KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN Bảng 1. Danh sách các loài lưỡng cư có giá trị bảo tồn trên địa bàn tỉnh Nghệ An TT Tên Việt Nam Tên khoa học Địa điểm RED IU Nơi ở, sinh cảnh Độ cao BỘ KHÔNG CHÂN - GYMNOPHIONA HỌ ẾCH GIUN - ICHTHYOPHIIDAE (1) Ichthyophis bannanicus 1, 18, 19, 1 Ếch giun +++ VU LC G, FN, FH (100-600m) Yang, 1984 20 BỘ LƯỠNG CƯ KHÔNG ĐUÔI - ANURA HỌ CÓC TÍA - BOMBINATORIDAE (1) Bombina microdeladigitora 2 Cóc tía +++ 20 CR NE C, FN (Từ 1.200m) Liu,Hu and Yang, 1960 Họ Cóc Bufonidae (3) Bufo galeatus Gunther, 1, 4, 18, (250- 3 Cóc rừng ++ VU LC C, G, FN, RS 1864 19, 20 1,300m) (1,900- 4 Cóc pagiô Bufo pageoti Bouret, 1937 ++ 18 EN NT C, G, FN, RS 2,500m) Bufo melanostictus Schnei- C, G, FH, Gr, L, (up to 5 Cóc nhà + Mọi điểm LC der, 1799 RS 1,800m) HỌ CÓC MÀY - MEGOPHRYIDAE (7) Cóc mày gai Xenophrys palpebrale- (600- 6 +++ 1, 18, 20 CR LC G, RS, FN mí spinosa (Bourret, 1937) 1,800m) Leptobrachium chapaense (800- 7 Cóc mày sa pa ++ 18, 20 LC G, RS, FN (Bourret, 1937) 2,400m) Leptolalax pelodytoides (200- 8 Cóc mày bùn ++ 5, 6, 18, 20 LC G, RS, FN (Boulenger, 1893) 1,900m) Megophrys major (250- 9 Cóc mày lớn +++ 3, 20 LC G, RS, FN (Boulenger, 1908) 2,500m) Megophrys palpebrale- (730- 10 Cóc mày pa pê ++ 20 LC G, RS, FN spinosa (Bourret, 1937) 1,800m) Brachytarsophrys feae (650- 11 Cóc mày phê ++ 18 LC G, RS, FN (Boulenger, 1887) 2,100m) Ophryophryne pachyproc- (250- 12 Cóc núi ++ 18, 20 LC G, FN, RS, Gr tus Kou, 1985 1,700m) HỌ ẾCH CÂY - RHACOPHORIDAE (15) Chiromantis doriae (250- 13 Nhái cây đô ri ++ 19, 20 LC G, T, FN, RS (Boulenger, 1893) 1,500m) Chiromantis vittatus (up to about 14 Nhái cây sọc ++ 20 LC G, T, FN, RS (Boulenger, 1887) 1,500m) Nhái cây gin- Kurixalus jinxiuensis (Hu, 15 +++ 20 VU G, T, FN, RS -1890 sui 1978) Nhái cây an- Kurixalus ananjevae (Mat- (1,200- 16 +++ 20 LC G, T, FN, RS na-gie va sui et Orlov, 2004) 1,500m) Ếch cây sần Kurixalus verrucosus (600- 17 ++ 3, 19 LC G, T, FN, RS nhỏ (Boulenger, 1893) 1,360m) Nhái cây sần Kurixalus bisacculus (1,450- 18 +++ 20 LC G, T, FN, RS nhỏ (Boulenger, 1893) 2,000m) Ếch cây mép Polypedates leucomystax 19 ++ 3, 9, 18 LC G, T, FN, RS (tới 1500m) trắng (Gravenhorst, 1829) Ếch cây miến Polypedates mutus (Smith, 20 +++ 3, 20 LC G, T, FN, RS (50-1,100m) điện 1940) SỐ 7/2016 Tạp chí [7] KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN 20 Ếch cây miến điện Polypedates mutus (Smith, 1940) +++ 3, 20 LC G, T, FN, RS (50-1,100m) 21 Ếch phê Rhacophorus feae Boulenger, 1893 ++ 20 LC G, T, FN, RS (600-1900m 22 Ếch cây orlov Rhacophorus orloviZiegler & Köhler, 2001 +++ 18, 20 LC G, T, FN, RS (630-910m) 23 Ếch cây bay Rhacophorus reinwardtii (Schlegel, 1840) +++ 18 NT G, T, FN, RS (550-1450m) 24 Nhái cây cựa Rhacophorus calcaneusSmith, 1924 ++ 18 NT G, T, FN, RS (700-1250m) 25 Ếch cây lớn Rhacophorus maximus Günther, 1858 ++ 20 LC G, T, FN, RS (500-2000m) 26 Nhái cây tí hon Raorchestes parvulus (Boulenger, 1893) ++ 18 LC G, T, FN, RS (50-1,400m) 27 Ếch cây sần gô đôn Theloderma gordoniTaylor, 1964 +++ 1, 3, 20 LC G, T, FN, RS (700-1,300m) HỌ ẾCH NHÁI CHÍNH THỨC - DICROGLOSSIDAE (9) 28 Nghóe Fejervarya limnocharis (Gravenhosrt, 1829) + Mọi điểm LC C, G, RS, L, FR (Tới 2000m) 29 Ếch nhẽo Limnonectes kuhlii (Tschudi, 1838) ++ 3, 18 LC G, FN, RS (200-1,800m) 30 Ếch hát chê Limnonectes hascheanus (Stoliczka, 1870) ++ 18 LC G, FN, RS (tới 1,300m) 31 Ếch sần Quasipaa verrucospinosa (Bourret, 1937) ++ 18 LC C, G, FN, RS (500-1,700m) 32 Ếch vạch Quasipaa delacouri (Angel, 1928) + 18 LC C,G,FN,RS (650m) 33 Ếch gai boulenge Quasipaa boulengeri (Günther, 1889) +++ 8, 18 EN G, FN, RS (300-1,900m) 34 Ếch gai Paa spinosa (David,1875) ++ 19, 20 VU VU G, FN, Gr, RS (200-1,500m) 35 Cóc nước nhẵn Occidozyga laevis (Günther, 1858) ++ Mọi điểm LC W, G, RS (dưới 200m) G, RS, FN, 36 Ếch đồng Hoplobatrachus rugulosus(Wiegmann, 1834) + Mọi điểm LC (up to 700m) FH, FR HỌ ẾCH NHÁI - RANIDAE (12) 37 Chàng Anđecson Rana andersoni Boulenger, 1882 +++ 9, 18, 20 LC T,RS,FN,FH (600-1,200m) 38 Chàng mẫu sơn R. maosonensisn (Bourret, 1937) +++ 3, 18, 20 LC T,RS,FN,FH (200-1,300m) 39 Chẫu chuộc R. guentheri Boulenger, 1882 + Mọi điểm LC T,RS,FN,FH Ranidae 40 Hiu hiu R. johnsi Smith, 1921 + Mọi điểm LC T,RS,FN,FH (tới 1,100m) 41 Chàng hiu Hylarana macrodactyla(Günther, 1858) + Mọi điểm LC T,RS,FN,FH (tới 1,500m) 42 Ếch mõm Odorrana nasica (Boulenger, 1903) ++ 18 LC C,RS,FN,FH (600-1,500m) 43 Ếch cây sa pa Odorrana chapaensis (Bourret, 1937) ++ 20 NT C, RS, FN, FH (800-1,700m) Odorrana bacboensis(Bain, Lathrop, Mur- C, RS, FN, 44 Ếch bắc bộ ++ 18 DD (178-300m) phy, Orlov & Cuc, 2003) FH 45 Ếch màng nhĩ lớn Odorrana tiannanensis (Yang & Li, 1980) +++ 9, 18 LC C,RS,FN,FH (120-1,000m) 46 Ếch suối Hylarana nigrovittata (Blyth, 1856) ++ 2, 6, 8, 18, 20 LC C, RS, FN, FH (60-1,200m) 47 Ếch bám đá lào Amolops cremnobatus Inger & Kottelat, 1998 ++ 3, 18, 19, 20 VU C, FN, RS (200-1,300m) Ếch bám đá rich (410- 48 Amolops ricketti (Boulenger, 1899) +++ 18, 19 LC C, FN, RS két 1,520m) HỌ NHÁI BẦU - MICROHYLIDAE (7) 49 Ễnh ương Kaloula pulchra Gray, 1831 + Mọi điểm LC T, FN, FH, RS (up to 750m) 50 Nhái bầu an nam Microhyla annamensisSmith, 1923 ++ 3 LC W, FR, RS (600-1,200m) 51 Nhái bầu phi sơ Microhyla fisspes (Boulenger, 1884) +++ 1 LC W, FR, RS (tới 2,000m) 52 Nhái bầu bút lơ Microhyla butleri Boulenger, 1900 ++ 1, 4, 20 LC W, FR, RS (220-1,500m) 53 Nhái bầu môn Microhyla heymonsi (Vogt, 1911) ++ 10, 18, 19, 20 LC W, FR, RS (tới 1,400m) 54 Nhái bầu hoa Microhyla ornata (Dumeril and Bibron, 1841) ++ 18 LC W, FR, RS (tới 1,400m) 55 Nhái bầu vân Microhyla pulchra (Hallowell, 1861) ++ 18,19,20 LC W, FR, RS (tới 1,100m) BỘ LƯỠNG CƯ CÓ ĐUÔI - CAUDATA HỌ SA GIÔNG - SALAMANDRIDAE (1) Cá cóc sần Việt Tylototriton vietnamensisBöhme, Schöt- 56 +++ 20 NT W, FN, RS 1,700m Nam tler, Truong and Köhler, 2005 SỐ 7/2016 Tạp chí [8] KH-CN Nghệ An
- HOẠT ĐỘNG KH-CN Chú thích: - RED: Sách đỏ Việt Nam 2007; IU: Danh lục các loài nguy cấp quốc tế 2014. - LC: Thiếu quan tâm; DD: Thiếu dẫn liệu; NT: Gần bị đe dọa; VU: Dễ bị tổn thương; EN: bị đe dọa; CR: Bị đe dọa nghiêm trọng. - 1. Kỳ Sơn, 2. Quế Phong, 3. Tương Dương, 4. Con Cuông, 5. Quỳ Châu, 6. Quỳ Hợp, 7. Tân Kỳ, 8. Anh Sơn, 9. Thanh Chương, 10. Đô Lương, 11. Nam Đàn, 12. Nghĩa Đàn, 13. Yên Thành, 14. Hưng Nguyên, 15. Nghi Lộc, 16. Diễn Châu, 17. Quỳnh Lưu, 18. Pù Mát, 19. Pù Huống, 20. Pù Hoạt. - Hang (C), trên mặt đất (G), trong nước (W), trên cây (T). - Rừng tự nhiên (FN:46), rừng trồng (FH:14), trảng cỏ và cây bụi (Gr:3), khu dân cư và nương rẫy (L:2), sông suối và ven sông suối (RS:54), đất canh tác ngập nước (FR:7), bãi cát và cây bụi ven biển (0:0). 2. Cấu trúc thành phần loài nhái bảo tồn chủ yếu tập trung ở có 37 loài, Khu Bảo tồn thiên Các loài lưỡng cư thuộc danh vùng núi cao. nhiên Pù Huống có 17 loài. mục bảo tồn ở tỉnh Nghệ An gồm Phân bố theo nơi ở: Có 15 loài IV. KẾT LUẬN 55 loài, thuộc 3 bộ, 9 họ và 27 lưỡng cư có giá trị bảo tồn sống - Đã thống kê 56 loài lưỡng cư giống. Bộ Ếch giun và bộ Có đuôi, trong hang; 35 loài sống trên mặt có giá trị bảo tồn cao của tỉnh mỗi bộ chỉ có 1 họ, 1 giống và 1 đất toàn thời gian hoặc một phần Nghệ An. Có 7 loài có tên trong loài. Bộ Ếch nhái chính thức (trừ ếch giun); 21 loài sống trên Sách đỏ Việt Nam 2007, trong đó (Anura) có 7 họ, 26 giống và 54 cây; Chỉ có 8 loài sống toàn thời có 2 loài CR, 2 loài EN, 3 loài VU. loài. Họ Ếch cây là họ có số lượng gian ở nước. Đa số các loài lưỡng Có 10 loài xếp hạng bị đe dọa cao loài nằm trong danh mục bảo tồn cư sống trên mặt đất rất dễ chịu tác trong danh lục IUCN 2014, trong nhiều nhất với 17 loài. động bất lợi của các biến đổi môi đó 5 loài xếp hạng NT, 1 loài xếp Trong số 56 loài, có 14 loài trường. Đáng chú ý, tỷ lệ các loài hạng NE, 3 loài xếp hạng VU, 1 được ghi nhận ở mức độ sắp nguy lưỡng cư có giá trị bảo tồn sống loài xếp hạng EN. cấp hoặc nguy cấp trong Sách đỏ trên cây cũng khá cao. - Vườn Quốc gia Pù Mát là khu Việt Nam 2007 và IUCN2014. So Phân bố theo sinh cảnh: Dựa vực có số loài lưỡng cư có giá trị với khu hệ ếch nhái tỉnh Bình vào các sinh cảnh tự nhiên, kết quả bảo tồn nhiều nhất với tổng số 38 Định chỉ có 5 loài được ghi nhận nghiên cứu cho thấy có 47 loài loài, Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù ở mức độ sắp nguy cấp hoặc đang sống trong rừng tự nhiên, 14 loài Hoạt có 37 loài, Khu Bảo tồn thiên nguy cấp. sống tại sinh cảnh rừng trồng, 3 loài nhiên Pù Huống có 17 loài. 3. Phân bố của các loài lưỡng cư sống trên các trảng cỏ cây bụi, 2 - Hầu hết các loài lưỡng cư có Phân bố theo độ cao: Sử dụng loài sống trong khu dân cư, 7 loài giá trị bảo tồn đều sống trên mặt tiêu chí phân chia đai độ cao của sống ở các vùng đất canh tác ngập đất, dễ chịu tác động bất lợi của Brain và cộng sự, chúng tôi sắp nước. Như vậy, trừ sinh cảnh sông môi trường. xếp các loài ếch nhái theo 3 bậc: suối, sinh cảnh rừng tự nhiên là nơi - Các loài lưỡng cư có giá trị dưới 50m (vùng đồng bằng), 50- có số loài lưỡng cư nhiều nhất. bảo tồn chủ yếu tập trung ở độ cao 300m (vùng trung du), trên 300m Phân bố tại các khu bảo vệ: lớn hơn 300m so với mực nước (vùng núi cao). Kết quả nghiên Trong số 56 loài lưỡng cư có giá biển. Trừ sinh cảnh sông suối, sinh cứu cho thấy, dưới 50m có 14 loài, trị bảo tồn, Vườn Quốc gia Pù Mát cảnh rừng tự nhiên là nơi tập trung từ 50-300m có 26 loài, trên 300m có số loài nhiều nhất với 38 loài, số loài có giá trị bảo tồn nhiều nhất có 54 loài. Như vậy, các loài ếch Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt với tổng số 47 loài./. Tài liệu tham khảo 1. Bộ Khoa học và Công nghệ, Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 2007, Sách đỏ Việt Nam (Phần Động vật), Nxb Khoa học tự nhiên và Công nghệ, Hà Nội, tr. 7-21. 2. Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2006, Nghị định số 32/2006/ND-CP về Quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý hiếm. 3. Hoàng Xuân Quang, Hoàng Ngọc Thảo, Nguyễn Văn Sáng (2008), “Một số nhận xét về khu hệ Ếch nhái, Bò sát Bắc Trung Bộ”, Tạp chí Sinh học, 30(4), tr. 41-48. 4. Nguyễn Văn Sáng, Hồ Thu Cúc (1996), Danh lục Ếch nhái và Bò sát Việt Nam, Nxb Khoa học kỹ thuật, Hà Nội, 264 trang. 5. Đậu Quang Vinh (2014), Nghiên cứu khu hệ Lưỡng cư, Bò sát ở Khu Bảo tồn thiên nhiên Pù Hoạt, tỉnh Nghệ An, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật, Hà Nội. 6. IUCN (2014), The IUCN Red List of Theatened SpeciesTM, http://www.redlist.org.vn, Download on 26 May 2014. SỐ 7/2016 Tạp chí [9] KH-CN Nghệ An
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật sản xuất tinh dầu
24 p | 393 | 50
-
Cấu trúc Quần xã ve giáp (Acari: Oribatida) ở hệ sinh thái đất rừng Vườn quốc gia Xuân Sơn tỉnh Phú Thọ như yếu tố chỉ thị sinh học biến đổi khí hậu theo đai cao trên mặt biển
6 p | 114 | 8
-
Các loài di cư do tác động biến đổi khí hậu như thế nào?
3 p | 98 | 7
-
Sổ tay hướng dẫn cho giáo viên THCS và THPT - Nước, rác thải và vệ sinh: Phần 1
36 p | 75 | 7
-
Tác động của acid salicylic đến một số chỉ tiêu sinh lí của cúc mai vàng cắt cành-final
8 p | 39 | 4
-
Những câu hỏi về thế giới động vật: Phần 2
89 p | 41 | 4
-
Hàm lượng kim loại nặng (As, Pb, Cu, VÀ Zn) trong đất rừng tự nhiên của tỉnh Gia Lai
7 p | 39 | 2
-
Dẫn liệu về khu hệ cá sông Hàm Luông ở vùng hạ lưu sông Cửu Long
7 p | 54 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn