intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu kỹ thuật vẽ và hình họa ngành may: Phần 1

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:41

22
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung cuốn "Tìm hiểu kỹ thuật vẽ và hình họa ngành may" được biên soạn nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về vẽ kỹ thuật nói chung và các quy ước cụ thể đối với các bản vẽ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ may nói riêng. Sách được chia thành 2 phần, mời các bạn cùng tham khảo nội dung phần 1 cuốn sách.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu kỹ thuật vẽ và hình họa ngành may: Phần 1

  1. LỜI NÓI ĐẦU Hiện nay, ngành công nghiệp May và Thời trang nước ta đứng trước những đòi hỏi khá cao của thị trường trong và ngoài nước về năng suất và chất lượng sản phẩm. Để đáp ứng những nhu cầu đó, các doanh nghiệp phải tự trang bị cho mình các điều kiện sản xuất tốt nhất về môi trường làm việc, trang thiết bị sản xuất, người lao động… đặc biệt là nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao đã tốt nghiệp tại các cơ sở đào tạo uy tín về chuyên ngành Công nghệ may và Thiết kế thời trang. Vì vậy, các cơ sở đào tạo không ngừng tìm kiếm, học hỏi và ứng dụng nhiều phương pháp tiếp cận mới trong đào tạo nhằm mang đến cho xã hội những sản phẩm tốt nhất để phục vụ cho công cuộc hội nhập và phát triển đất nước. Cho đến nay, trong lĩnh vực giáo dục đại học nói chung và các chuyên ngành đào tạo riêng, hầu như các giáo trình và tài liệu tham khảo chưa thật sự đầy đủ và mang tính hệ thống nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao. Do đó, song song với quá trình đổi mới các phương pháp đào tạo, cần phải có những giáo trình giảng dạy có chất lượng là điều cấp bách và thật sự cần thiết đối với các cơ sở đào tạo hiện nay. Chính vì vậy, giáo trình “Hình họa - vẽ kỹ thuật ngành may” được biên soạn nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về vẽ kỹ thuật nói chung và các quy ước cụ thể đối với các bản vẽ kỹ thuật trong lĩnh vực công nghệ may nói riêng. Nội dung học phần cũng hướng dẫn cho người học về cách thể hiện các đường nét, các ký hiệu mặt cắt đường may lắp ráp của các chi tiết trên một số sản phẩm may, đặc biệt là giúp người học nắm vững các yêu cầu và các nguyên tắc thiết kế các mẫu vẽ mô tả phẳng nhằm xây dựng các tài liệu kỹ thuật để phục vụ nhu cầu triển khai sản xuất trong thực tế. Tập tài liệu này chắc vẫn còn những vấn đề chưa được hoàn chỉnh. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý Thầy Cô đồng nghiệp và độc giả. Tác giả 3
  2. 4
  3. MỤC LỤC MỤC LỤC................................................................................................. 3 LỜI NÓI ĐẦU .......................................................................................... 5 CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN VỀ VẼ KỸ THUẬT ................................. 7 1.1 PHƯƠNG TIỆN TRÌNH BÀY BẢN VẼ ....................................................... 7 1.1.1 Vật liệu vẽ .................................................................................. 7 1.1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng ...................................................... 9 1.2 TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ........................................................ 12 1.2.1 Đường nét ................................................................................ 13 1.2.2 Chữ và số ................................................................................. 14 1.2.3 Khổ giấy .................................................................................. 16 1.2.4 Khung bản vẽ và khung tên ..................................................... 17 1.2.5 Tỷ lệ bản vẽ ............................................................................. 19 1.3 KÍCH THƯỚC BẢN VẼ ......................................................................... 20 1.3.1 Quy định chung ....................................................................... 20 1.3.2 Các thành phần của kích thước ................................................ 20 1.4 TRÌNH TỰ LẬP BẢN VẼ ....................................................................... 29 1.4.1 Giai đoạn chuẩn bị ................................................................... 29 1.4.2 Giai đoạn thực hiện .................................................................. 29 1.4.3 Giai đoạn hoàn chỉnh ............................................................... 29 1.5 HÌNH BIỂU DIỄN CỦA VẬT THỂ........................................................... 30 1.5.1 Biểu diễn vật thể ...................................................................... 30 1.5.2 Hình chiếu trục đo ................................................................... 31 1.5.3 Hình chiếu................................................................................ 32 1.5.4 Hình cắt.................................................................................... 35 1.5.5 Mặt cắt ..................................................................................... 40 1.5.6 Hình trích ................................................................................. 43 5
  4. CHƯƠNG 2: BẢN VẼ KỸ THUẬT TRONG LĨNH VỰC MAY ..... 44 2.1 QUY ƯỚC MỘT SỐ KÝ HIỆU THƯỜNG DÙNG TRONG LĨNH VỰC MAY . 44 2.1.1 Ký hiệu mặt vải........................................................................ 44 2.1.2 Ký hiệu dùng trong thiết kế mẫu rập kỹ thuật ......................... 45 2.1.3 Ký hiệu dùng trong lắp ráp ...................................................... 45 2.1.4 Ký hiệu về sử dụng, bảo quản sản phẩm ................................. 46 2.1.5 Ký hiệu một số thiết bị sử dụng trong ngành may ................... 48 2.2 CÁC LOẠI ĐƯỜNG MAY THÔNG DỤNG ............................................... 49 2.2.1 Phân loại đường may ............................................................... 49 2.2.2 Hình vẽ mô tả mặt cắt các đường may cơ bản ......................... 50 2.2.3 Ký hiệu biểu diễn các đường may ........................................... 55 2.2.4 Hình vẽ mô tả các loại đường may .......................................... 56 2.3 PHƯƠNG PHÁP THIÉT KÊ BẢN VẼ MẪU MÔ TẢ PHẲNG ....................... 83 2.3.1 Khái niệm bản vẽ mẫu mô tả phẳng ........................................ 83 2.3.2 Đặc trưng tỷ lệ cơ thể người trong thiết kế bản vẽ mẫu mô tả phẳng ............................................................................. 83 2.3.3 Phương pháp thiết kế bản vẽ mẫu mô tả phẳng từ tỷ lệ người cơ bản ............................................................................ 85 2.3.4 Vẽ các cụm chi tiết rời ............................................................. 88 2.3.5 Phụ kiện, phụ liệu .................................................................. 133 2.3.6 Bản vẽ mẫu mô tả phẳng trên trên sản phẩm ......................... 136 2.4 BẢN VẼ TIÊU CHUẨN KỸ THUẬT NGÀNH MAY .................................. 146 2.4.1 Giới thiệu bộ tiêu chuẩn kỹ thuật ngành may ........................ 146 2.4.2 Thiết lập các bản vẽ trong bộ tiêu chuẩn kỹ thuật ngành may ............................................................................. 147 2.4.3 Tài liệu tiêu chuẩn kỹ thuật một số sản phẩm may................ 164 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................... 199 6
  5. Chương 1 TỔNG QUAN VỀ VẼ KỸ THUẬT 1.1 PHƯƠNG TIỆN TRÌNH BÀY BẢN VẼ 1.1.1 Vật liệu vẽ Vật liệu vẽ là phương tiện thực hiện bản vẽ dưới dạng tiêu hao như: giấy, bút chì, gôm... được mô tả cụ thể như sau. Giấy vẽ Trong lĩnh vực may có nhiều loại bản vẽ kỹ thuật khác nhau dể phục vụ quá trình sản xuất như: bản vẽ mẫu rập, bản vẽ mẫu mô tả phẳng, các bản vẽ tiêu chuẩn kỹ thuật... Do đó, việc sử dụng giấy cũng thay đổi cho phù hợp với các yêu cầu khác nhau của từng bản vẽ cụ thể. Chẳng hạn với bản vẽ mẫu rập thường dùng loại giấy Roky, đây là loại giấy dày định lượng 350gsm, một mặt trắng, mặt còn lại hơi sẫm màu, giấy Roky có kích thước: 79cm x 109cm, thường được sử dụng để thiết kế các bộ rập kỹ thuật; còn các bản vẽ mẫu mô tả phẳng thường dùng loại giấy trắng khổ A4 có định lượng từ 70gms trở lên. Ngoài ra, còn có giấy vẽ Canson hỗ trợ các bản vẽ màu, giấy vẽ có kẻ ô ly dùng để vẽ phác và giấy bóng mờ để can các mẫu vẽ trong quá trình thực hiện bản vẽ... Bút chì Trong vẽ kỹ thuật có nhiều loại bút chì có thể sử dụng để lập các bản vẽ, tùy từng yêu cầu của bản vẽ mà người vẽ chọn loại bút phù hợp. Các chỉ số ghi trên thân bút chì là ký hiệu để chỉ độ cứng và đen của các loại bút chì khác nhau, ứng với hệ số của các chữ càng lớn thì độ cứng hoặc độ mềm càng tăng. Ví dụ: loại bút chì cứng H, 2H, 3H,...; loại bút chì mềm: B, 2B, 3B,... Thông thường những loại bút chì nào càng đen thì thường lại càng mềm, bút chì càng cứng thì lại càng nhạt (Hình 1.1) Hình 1.1: Độ đậm nhạt khác nhau giữa các loại bút Nguồn artspongemode.com 7
  6. Hiện nay, trên thị trường phổ biến nhất là 2 loại bút có ký hiệu H (Hard) - bút chì cứng và B (Black)- bút chì mềm. Ngoài ra, còn có loại bút chì ký hiệu F (Fine), loại này hiện nay khá hiếm gặp trên thị trường bởi chúng là loại đặc biệt có thể gọt rất nhanh mà không gãy. Để phân biệt rõ hơn về 2 loại bút H và B, cần tìm hiểu đặc điểm của từng loại bút, cụ thể như sau:. - Loại H (Hard) - bút chì cứng: Đặc điểm của loại bút chì này là nét nhạt, mảnh, sau khi viết thường để lại ít than trên giấy. Chính bởi ruột bút cứng nên rất lâu hết, sẽ đỡ phải gọt nhiều. Đồng thời bút cũng rất dễ tẩy, làm hằn giấy. Người ta thường dùng loại bút này khi cần vẽ các đường phác họa để sau này tẩy đi, sử dụng cho các bản vẽ kiến trúc, bản vẽ kỹ thuật đòi hỏi độ chính xác cao. - Loại B (Black) - bút chì mềm: Đây là loại bút chì nét đậm, khi vẽ để lại nhiều than chì trên giấy nên rất dễ bị dây bẩn và nhòe. Ruột bút mềm nên khi viết ra nhiều chì và nhanh hết, cần thường xuyên gọt. Đối với bút từ 5B trở nên rất khó tẩy sạch. Bút chì B rất thích hợp cho việc vẽ tranh, sử dụng để đánh bóng các bức vẽ thời trang, tô đậm nhạt cho bức tranh độ sáng tối khác nhau. Đây cũng là loại bút chì được sử dụng để tô vào ô trả lời trên các phiếu trắc nghiệm trong các kỳ thi. - Loại HB (Hard+Black): đây là loại bút có độ cứng và đen vừa phải. Hình 1.2: Một số loại bút chì thông dụng 8
  7. Trong vẽ kỹ thuật người ta thường dùng loại bút chì cứng có ký hiệu là H, 2H, 3H để vẽ nét mảnh và dùng chì B, 2B, 3B để vẽ nét đậm hay viết chữ. Ngoài loại chì cây ta còn có thể sử dụng các loại bút chì kim có đường kính mũi: 0,5mm; 0.7mm; 0,9mm. Vật liệu khác Vật liệu khác gồm có: tẩy dùng để tẩy chì hay tẩy mực; lưỡi dao sắc để cạo vết bẩn trên bản vẽ; giấy nhám dùng để mài nhọn bút chì; đinh mũ hoặc băng dính dùng để ghim giấy lên bản vẽ. 1.1.2 Dụng cụ vẽ và cách sử dụng Dụng cụ vẽ là phương tiện thực hiện bản vẽ dưới dạng tái sử dụng như: thước kẻ, êke, compa, rập vẽ vòng tròn,… Để lập các bản vẽ kỹ thuật cần phải có những dụng cụ vẽ riêng. Biết cách sử dụng và sử dụng thành thạo các dụng cụ vẽ là điều kiện để đảm bảo chất lượng bản vẽ và nâng cao hiệu suất làm việc. Ván vẽ Ván vẽ thường được làm bằng gỗ dán, dùng để thay thế cho bàn vẽ chuyên dùng, hai mép của nó nẹp gỗ cứng. Khi sử dụng nên chọn mặt ván thật phẳng, nhẵn và cạnh trái thật thẳng. Giấy được cố định bên góc trái phía dưới của ván vẽ, mép trái dùng để trượt thước T một cách dễ dàng (Hình 1.3). Hình 1.3: Ván vẽ Thước chữ T Thước chữ T được làm bằng gỗ hay bằng chất dẻo. Thước gồm thân ngang mỏng và đầu T. Mép trượt của đầu T vuông góc với mép trên của thân ngang. Thước T dùng để vẽ các đường nằm ngang song song 9
  8. với nhau, đầu thước T luôn áp sát vào ván vẽ, ta có thể trượt mép của đầu thước T dọc theo mép trái của ván vẽ (Hình 1.3). Hình 1.4: Thước chữ T Ê ke Dùng để kết hợp với thước T để dựng các đường thẳng đứng hay các đường xiên 30o, 45o, 60o. Ê-ke có 2 chiếc, một chiếc hình tam giác vuông cân và một chiếc có hình nửa tam giác đều. (Hình 1.5). Ê-ke được làm bằng gỗ hay chất dẻo. Ê-ke có nhiều kích cỡ to nhỏ khác nhau. Người ta thường dùng một bộ ê-ke cỡ trung bình, có hai chiếc; một chiếc có góc 45o và chiếc kia có góc 60o dùng để vẽ các góc nhọn 30o, 45o, 60o … và các góc bù của chúng. Ngoài ra, có thể vạch các đường xiên góc song song tùy ý, bằng cách trượt ê-ke này theo cạnh ê-ke kia. Kiểm tra góc vuông của ê-ke bằng cách lật ê-ke. Hình 1.5: Ê-ke 45o và 60o 10
  9. Compa và rập vòng tròn Hình 1.6: Compa và rập vòng tròn Compa dùng để vẽ các cung tròn hay vòng tròn có bán kính lớn. Trong vẽ kỹ thuật thường dùng 2 loại compa gồm: compa quay vòng tròn và compa đo… Ngoài compa, khi lập các bản vẽ có thể sử dụng rập vòng tròn dùng để vẽ các cung tròn hay vòng tròn có bán kính nhỏ (Hình 1.6). Cách sử dụng compa được hướng dẫn cụ thể như sau: Compa quay vòng tròn Compa loại thường dùng để vẽ các đường tròn có bán kính lớn hơn 12mm. Khi quay những vòng tròn có đường kính lớn hơn 150mm thì chắp thêm cần nối. Khi quay vòng tròn cần chú ý: - Giữ cho đầu kim và đầu chì vuông góc với mặt giấy và quay đều liên tục theo một chiều nhất định. - Khi quay nhiều vòng tròn đồng tâm nên dùng đầu kim ngắn có ngấn để kim không bị ấn sâu vào làm cho lỗ kim to ra, nét vẽ mất chính xác. - Dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái cầm đầu núm compa, quay compa một cách đều đặn và liên tục. Ngoài ra, còn có loại compa quay vòng tròn bé, loại này dùng để quay các vòng tròn có đường kính từ 0,6mm đến 12mm. Khi quay ta dùng ngón tay cái trỏ và giữa, ngón tay trỏ ấn nhẹ trục mang đầu kim và giữ cho đầu kim thẳng góc với mặt giấy, ngón tay cái và ngón tay giữa quay đều cần mang đầu chì hay đầu mực. Compa đo Compa đo dùng để lấy độ dài đoạn thẳng. Khi vẽ ta so hai đầu kim của compa đo đúng với hai đầu mút của đoạn thẳng cần lấy hoặc hai vạch của thước kẻ ly rồi đưa đoạn đó lên giấy vẽ bằng cách ấn nhẹ hai đầu kim xuống mặt giấy. 11
  10. Thước cong Thước cong dùng để vẽ các đường cong không tròn như hình elíp, đường sin… Thước cong làm bằng gỗ hay chất dẻo, có nhiều loại khác nhau. Khi vẽ trước hết cần xác định một số điểm của đường cong, sau đó dùng thước cong để nối các điểm đó lại, sao cho đường cong vẽ ra tròn đều (Hình 1.7). Hình 1.7: Thước cong 1.2 TIÊU CHUẨN TRÌNH BÀY BẢN VẼ Bản vẽ kỹ thuật là tài liệu kỹ thuật cơ bản liên quan đến sản phẩm, dùng trong thiết kế, chế tạo, lắp ráp, thi công sử dụng trong trao đổi hàng hoá hay dịch vụ, trong chuyển giao công nghệ giữa các quốc gia… Bản vẽ kỹ thuật là phương tiện thông tin dùng trong mọi lĩnh vực như cơ khí, xây dựng, kiến trúc, thuỷ lợi, điện lực, giao thông… Vì vậy bản vẽ kỹ thuật phải được lập theo các quy tắc thống nhất của tiêu chuẩn Quốc gia và Quốc tế về bản vẽ kỹ thuật. Các Tiêu chuẩn Việt Nam là những văn bản kỹ thuật do Ủy ban Khoa học Kỹ thuật Nhà nước trước đây, nay là Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành. Tổng cục đo lường và chất lượng là cơ quan nhà nước trực tiếp chỉ đạo công tác tiêu chuẩn hóa ở nước ta. Nó là tổ chức quốc gia về tiêu chuẩn hoá được thành lập từ năm 1962. Năm 1997 với tư cách là thành viên chính thức, nước ta đã tham gia tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế. Tổ chức tiêu chuẩn hóa quốc tế gọi tắt là ISO được thành lập từ năm 1946, hiện nay có 143 nước và tổ chức quốc tế tham gia. Tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) và Tiêu chuẩn Quốc tế (ISO) về bản vẽ kỹ thuật bao gồm các tiêu chí về trình bày bản vẽ, về các hình biểu diễn, các ký hiệu và quy ước… cần thiết cho việc lập các bản vẽ kỹ thuật. 12
  11. 1.2.1 Đường nét Trên các bản vẽ kỹ thuật, hình biểu diễn của vật thể được tạo thành bởi các đường có tính chất khác nhau như đường bao thấy, đường bao khuất, đường trục, đường gióng… Để biểu diễn vật thể, trên bản vẽ kỹ thuật dùng các loại nét vẽ có hình dạng và kích thước khác nhau. Các loại nét vẽ được quy định theo TCVN (Bảng 1.1) Bảng 1.1 Các loại đường nét và ứng dụng Tên gọi Hình dạng Ứng dụng - Khung bản vẽ, khung tên. Nét liền đậm - Cạnh thấy, đường bao thấy. Bề rộng s=0.6→1.5mm - Đường đỉnh ren thấy, đường ren thấy. - Đường gióng, đường dẫn, đường kích thước. - Đường gạch trên mặt. Nét liền mảnh - Đường bao mặt cắt chập. Bề rộng s/3 - Đường tâm ngắn. - Đường thân mũi tên chỉ hướng. Nét lượn sóng - Đường giới hạn hình cắt hoặc Bề rộng s/3 hình chiếu. Nét đứt đoạn - Thể hiện đường may. Bề rộng s/2 - Đường bao khuất, cạnh khuất. Nét cắt - Ký hiệu nét của mặt phẳng cắt Bề rộng s đến 1.5s Nét gạch chấm mảnh - Dùng cho đường trục và đường tâm. Bề rộng s/3 Nét gạch chấm đậm - Chỉ dẫn các đường hoặc mặt Bề rộng s/2 cần có xử lý riêng. Nét gạch 2 chấm - Thể hiện đường khuất phía sau Bề rộng s/3 vật thể mà ta không nhìn thấy. 13
  12. Tuỳ theo độ lớn và mức độ phức tạp hoặc tùy theo khuôn khổ bản vẽ mà chọn bề rộng của nét cơ bản s = 0.6 → 1.5 mm. Bề rộng của các nét kẻ khung bản vẽ, khung tên và các nét khác nhau trong cùng bản vẽ được xác định theo bề rộng của nét cơ bản đó. Bề rộng của các loại nét cần thống nhất đối với tất cả các hình biểu diễn trong cùng một bản vẽ có cùng một tỷ lệ. Chiều dài của từng đoạn gạch và khoảng cách giữa chúng trong các nét đứt, nét chấm gạch phụ thuộc vào độ lớn của hình biểu diễn và cần vẽ thống nhất trong cùng bản vẽ. Trong trường hợp có nhiều nét vẽ trùng nhau khi lập bản vẽ cần thực hiện theo quy tắc vẽ với các ưu tiên cụ thể như sau: (Hình 1.8) - Nét liền đậm: cạnh thấy, đường bao thấy. - Nét đứt: cạnh khuất, đường bao khuất. - Nét chấm gạch: đường trục, đường tâm. - Nét gạch hai chấm và nét liền mảnh. - Nếu nét đứt và nét liền đậm thẳng hàng thì chỗ nối tiếp vẽ hở. Ở các trường hợp khác, các đường nét cắt nhau phải vẽ chạm vào nhau. - Các nét gạch chấm được bắt đầu và kết thúc bằng các gạch và kẻ quá đường bao một đoạn bằng 3mm. Hình 1.8: Quy tắc vẽ một số nét trùng nhau 1.2.2 Chữ và số Trên bản vẽ kỹ thuật, ngoài hình vẽ ra còn có những con số kích thước, những ký hiệu bằng chữ, những ghi chú, những yêu cầu kỹ thuật… Chữ và chữ số ghi trên bản vẽ kỹ thuật phải rõ ràng thống nhất, dễ đọc và không gây ra nhầm lẫn. Chữ và số trên bản vẽ kỹ thuật phải rõ ràng, dễ đọc. Tiêu chuẩn Nhà nước (TCVN 6 – 85) quy định cách viết chữ và số trên bản vẽ như sau: 14
  13. - Khổ chữ là chiều cao của chữ hoa, tính bằng (mm). Khổ chữ có ký hiệu là h và được quy định h = 14; 10; 7; 5; 3.5; 2.5... (không dùng kích thước nhỏ hơn 2.5 mm hoặc lớn hơn 14mm). - Kiểu chữ gồm có chữ đứng và chữ nghiêng, với kiểu chữ nghiêng cho phép nghiêng một góc 75o. Để ghi chú các kiểu chữ nghiêng có thể dùng thước kẻ mờ các dòng để xác định chiều cao của chữ và số; dùng compa để xác định chiều rộng của chữ và số; dùng êke trượt trên nhau để kẻ độ nghiêng 75o và dùng bút chì B để tô chữ. (Hình 1.9) 75o Hình 1.9: Phương pháp ghi chú các kiểu chữ nghiêng - Đối với các chữ các khổ bé như: 5; 3.5; 2.5 thì viết bằng tay và ước lượng các kích thước bằng mắt, đối với các chữ có khổ lớn thì có thể kẻ bằng thước và dùng compa để đo kích thước của chữ. Ví dụ một số cách ghi kích thước trên bản vẽ kỹ thuật như sau: 15
  14. Bảng 1.2 Kích thước của chữ và chữ số Kích thước Thông số chữ viết (mm) Chiều cao chữ hoa và chữ số h Chiều cao chữ thường: (trừ các chữ b, d, đ, f, g, h, l, p, q, t, 5/7 h y) Chiều cao chữ thường: b, d, đ, f, g, h, l, p, q, y h Chiều cao chữ thường: t 6/7h Chiều rộng của chữ hoa và chữ số(trừ các chữ A, I, J, L, 5/7 h M, W, và số 1) Chiều rộng của chữ hoa: A, M 6/7h Chiều rộng của chữ hoa: W 8/7h Chiều rộng của chữ hoa: J, L 4/7h Chiều rộng của chữ số 1 2/7h Chiều rộng của chữ I và chữ thường i 1/7 h Chiều rộng của chữ thường (trừ các chữ: f, i, j, l, m, t, r, w) 4/7h Chiều rộng của chữ thường: m, w h Chiều rộng của chữ thường: f, j, l, t 2/7h Chiều rộng của chữ thường: r 3/7h Chiều rộng của nét chữ và chữ số 1/7h Khoảng cách giữa các chữ, các chữ số 2/7h Khoảng cách giữa các tiếng, giữa các số h 1.2.3 Khổ giấy Khổ giấy là kích thước quy định của bản vẽ. Theo TCVN khổ giấy được ký hiệu bằng 02 số liền nhau (Bảng 1.3). Bảng 1.3 Thông số kích thước các loại khổ giấy Ký hiệu theo TC ISO Ký hiệu TCVN Kích thước Khổ giấy 44 A0 1189 × 841 16
  15. Ký hiệu theo TC ISO Ký hiệu TCVN Kích thước Khổ giấy 24 A1 594 × 841 Khổ giấy 22 A2 594 × 420 Khổ giấy 12 A3 297 × 420 Khổ giấy 11 A4 297 × 210 Để tiện bảo quản, các bản vẽ phải được lập trên những khổ giấy có kích thước đã được quy định trong tiêu chuẩn Việt Nam – TCVN 2-74. Khổ giấy được xác định bằng các kích thước mép ngoài của bản vẽ. Khổ giấy lớn nhất, còn gọi là khổ giấy A0 có kích thước là 1189mm x 841mm, diện tích bằng 1m2 và các khổ giấy khác được chia ra từ khổ giấy A0 (Hình 1.10) . Hình 1.10: Cách chia các loại khổ giấy 1.2.4 Khung bản vẽ và khung tên Trong vẽ kỹ thuật, mỗi bản vẽ phải có khung bản vẽ và khung tên riêng. Nội dung và kích thước của chúng được quy định trong TCVN 3821 – 83, cụ thể như sau: 1.2.4.1 Khung bản vẽ Khung bản vẽ và khung tên kẻ bằng nét liền đậm. Khung bản vẽ kẻ cách mép ngoài của khổ giấy là 5mm. Trường hợp muốn đóng thành tập thì phía bên trái kẻ cách mép khổ giấy là 2mm (Hình 1.11). 17
  16. Hình 1.11: Khung bản vẽ 1.2.4.2 Khung tên Khung tên được kẻ bằng nét liền đậm, có thể đặt theo cạnh dài hay cạnh ngắn của bản vẽ và được đặt ở phía dưới góc bên phải của bản vẽ (Hình 1.12). Nhiều bản vẽ có thể vẽ chung trên một tờ giấy, song mỗi bản vẽ phải có khung bản vẽ và khung tên riêng. Nội dung các thông tin được ghi chú trên khung tên của bản vẽ được giải thích cụ thể như sau: Hình 1.12: Khung tên 18
  17. - (1): Đầu đề bài tập hay tên gọi chi tiết - (2): Ký hiệu vật liệu - (3): Tỷ lệ - (4): Ký hiệu của bản vẽ - (5): Người vẽ - (6): Họ và tên người vẽ - (7): Ngày vẽ - (8): Người kiểm tra - (9): Họ và tên người kiểm tra - (10): Ngày kiểm tra - (11): Tên trường, khoa, lớp 1.2.5 Tỷ lệ bản vẽ Tỷ lệ của bản vẽ là tỷ số giữa kích thước đo được trên bản vẽ và kích thước tương ứng đo được trên vật thật. Theo tài liệu thiết kế TCVN 3 – 74 quy định các loại tỷ lệ cụ thể như sau: (Bảng 1.4) Bảng 1.4 Thông số tỷ lệ trên bản vẽ kỹ thuật Tỷ lệ thu nhỏ 1:2 1:2.5 1:4 1:5 1:10 Tỷ lệ nguyên 1:1 Tỷ lệ phóng to 2:1 2.5:1 4:1 5:1 10:1 Tùy theo mức độ lớn nhỏ và mức độ phức tạp của vật thể mà hình được vẽ phóng to hay thu nhỏ tùy theo tỷ lệ nhất định. Trong quá trình thực hiện bản vẽ, các kích thước trên bản vẽ không được ghi theo kích thước tỷ lệ mà phải ghi đúng theo kích thước thật của vật thể. 30 a) b) c) Hình 1.13: a) Tỷ lệ phóng to – b) Tỷ lệ nguyên – c) Tỷ lệ thu nhỏ 19
  18. Chú ý: - Tỷ lệ của bản vẽ ghi trong khung tên. Tỷ lệ của hình biểu diễn ghi bên cạnh - Trong bản vẽ y phục ta thường dùng tỷ lệ 1:1; 1:2; 1:5. 1.3 KÍCH THƯỚC BẢN VẼ Kích thước ghi trên bản vẽ thể hiện độ lớn của vật thể được biểu diễn. Ghi kích thước bản vẽ là một vấn đề quan trọng trong khi lập bản vẽ. Kích thước ghi phải thống nhất, rõ ràng và tuân thủ các quy tắc đã quy định về cách ghi kích thước theo TCVN 5705 - 1993. 1.3.1 Quy định chung Các thông số kích thước ghi trên bản vẽ là thông số thật của vật thể, chúng không phụ thuộc vào tỷ lệ bản vẽ và mức độ chính xác của bản vẽ. Trên các bản vẽ kỹ thuật nếu dùng milimét làm đơn vị đo chiều dài kích thước thì không cần ghi đơn vị theo sau các thông số kích thước. Tuy nhiên, nếu dùng đơn vị đo khác như centimét, mét… thì đơn vị đo nên được ghi sau các thông số kích thước trên bản vẽ. Ngoài ra, để diễn tả thông số cho các góc đo trên bản vẽ có thể dùng các đơn vị như: độ, phút và giây để làm đơn vị đo góc. Ví dụ: Hình 1.14: Quy định chung về cách ghi kích thước 1.3.2 Các thành phần của kích thước 1.3.2.1 Đường gióng Đường gióng được vẽ bằng nét liền mảnh để giới hạn phần được ghi kích thước và vạch qua đường ghi kích thước một đoạn khoảng 3 ÷ 20
  19. 5mm. Đường gióng của kích thước dài được kẻ vuông góc với đường kích thước, trong các trường hợp đặc biệt cho phép kẻ xiên góc. (Hình 1.15) Hình 1.15: Đường gióng vẽ xiên góc Trên bản vẽ, để thể hiện các vị trí của vật thể có chỗ cung lượn có thể kẻ đường gióng từ giao điểm của hai đường bao. (Hình 1.16) Hình 1.16: Đường gióng vẽ từ giao điểm đường bao Cho phép dùng đường trục, đường tâm, đường bao, đường kích thước… kéo dài làm đường gióng. (Hình 1.17) 21
  20. Hình 1.17: Đường gióng vẽ từ đường tâm, đường bao 1.3.2.2 Đường kích thước Đường kích thước được vẽ bằng nét liền mảnh song song với đoạn cần ghi kích thước và giới hạn ở hai đầu bằng hai mũi tên để xác định phần tử ghi kích thước. Đường kích thước thường được vẽ cách đoạn cần ghi kích thước từ 5 ÷ 10mm. Trong quá trình thực hiện các bản vẽ kỹ thuật có thể ứng dụng một số đường kích thước cơ bản sau đây để ghi thông số kích thước cho các vật thể của trên bản vẽ, cụ thể như sau: Hình 1.18: Cách vẽ mũi tên trên đường kích thước - Nếu đường kích thước quá ngắn không đủ chỗ để vẽ mũi tên thì đường kích thước được kéo dài và mũi tên được vẽ ở ngoài hai đường gióng. (Hình 1.18) 22
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2