intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tìm hiểu mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương trên phim cắt lớp vi tính độ phân giải cao với rối loạn chức năng thông khí ở bệnh nhân giãn phế quản

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tìm hiểu mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương trên phim cắt lớp vi tính độ phân giải cao (HRCT) với rối loạn chức năng thông khí ở bệnh nhân giãn phế quản. Phương pháp: Mô tả cắt ngang trên 60 ca bệnh được chụp phim cắt lớp vi tính độ phân giải cao và đo chức năng thông khí (CNTK) tại Trung tâm Hô Hấp – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2021 đến tháng 9/2022.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tìm hiểu mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương trên phim cắt lớp vi tính độ phân giải cao với rối loạn chức năng thông khí ở bệnh nhân giãn phế quản

  1. vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2023 Lý do cải thiện triệu chứng lâm sàng và giảm thể tích TTL là do: thứ nhất, khi nút tắc động mạch TTL làm giảm dòng máu tới TTL do đó – tuyến không được nuôi dưỡng, hoại tử rồi teo nhỏ lại. Thứ hai, giảm nồng độ hormone Testosteron vào tế bào TTL sau nút mạch sẽ ức chế sự phát – triển của TTL. Thứ 3, TTL bị teo làm giảm số thụ – thể cảm nhân với α – 1 – adrenergic dẫn đến Phan Hoàng Giang, Nguyễn Xuân Hiền, giảm trương lực cơ cổ bàng quang nên giảm bít Phạm Minh Thông (2016), đánh giá hiệu quả tắc dòng tiểu, bệnh nhân đi tiểu tốt hơn điều trị tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp nút động mạch tuyến tiền liệt V. KẾT LUẬN (2016), Tạp chí Y Học Việt Nam, số đặc biệt, tháng 8, 2016. Hiệu quả điều trị cho thấy mức độ triệu chứng giảm rõ: điểm trung bình IPSS, Qol, Qmax (ml/s), PVR (ml) sau can thiệp 6 tháng các chỉ số này có giá trị cải thiện lần lượt là 74,1%, 152%, 68,7%, 92,6%. Thể tích TTL sau can thiệp 3 tháng giảm trung bình Qua nghiên cứu trên 2 bệnh nhân TSLTTTL thể tích > 80g được nút động mạch tại trung tâm Điện quang, Bệnh viện Bạch mai. Chúng tôi nhân thấy đây là phương pháp an toàn, hiệu quả, có ưu điểm thời gian can thiệp ngắn hơn, ít iến chứng hơn, cải thiện tốt triệu chứng lâm sàng, giảm thể tích TTL rõ. Nút động mạch TTL là một lựa chọn tốt cho bệnh nhân TSLTTTL với thể tích TTL lớn > 80g. (2014), The ‘‘PErFecTED TÀI LIỆU THAM KHẢO Technique’’: Proximal Embolization First, Then – TÌM HIỂU MỐI LIÊN QUAN GIỮA HÌNH ẢNH TỔN THƯƠNG ẮT LỚP VI TÍNH ĐỘ PHÂN GIẢI CAO VỚI RỐI LOẠN CHỨC NĂNG THÔNG KHÍ Ở BỆNH NHÂN GIÃN PHẾ QUẢN Hà Thị Tú Linh1, Ngô Quý Châu1,2 TÓM TẮT tại Trung tâm Hô Hấp – Bệnh viện Bạch Mai từ tháng 9/2021 đến tháng 9/2022. Kết quả: Tuổi trung bình Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa hình ảnh 61,40 ± 14,47 với tỉ lệ nữ 51,7%. Hình ảnh ổ tròn tổn thương trên phim cắt lớp vi tính độ phân giải cao sáng chiếm tỉ lệ cao nhất 96,7%, thành phế quản dày (HRCT) với rối loạn chức năng thông khí ở bệnh nhân chiếm 95%, hình ảnh tổ ong chiếm 28,3%, hình ảnh giãn phế quản (GPQ). Phương pháp: Mô tả cắt ngón tay đi găng chiếm 16,7%. Thể GPQ hay gặp nhất ngang trên 60 ca bệnh được chụp phim cắt lớp vi tính là hình trụ chiếm 60%, hình túi 15%, hỗn hợp 21,7%, độ phân giải cao và đo chức năng thông khí (CNTK) hình chuỗi hạt ít gặp nhất 3,3%. Đánh giá CNTK thấy 20% tỷ lệ bệnh nhân không có rối loạn chức năng thông khí (RLTK), bệnh nhân có kết quả hướng đến RLTK hỗn hợp và hạn chế lần lượt là 46,7% và 25%; 8,3% bệnh nhân có RLTK tắc nghẽn. Có mối liên quan Chịu trách nhiệm chính: Hà Thị Tú Linh giữa tổn thương dày thành phế quản với giá trị trung bình các chỉ số %VC, %FEV1 với ý nghĩa thống kê p < Ngày nhận bài: 0,05. Giá trị trung bình %VC, %FVC, %FEV1 ở nhóm Ngày phản biện khoa học: bệnh nhân GPQ hình trụ cao hơn hình túi và hỗn hợp Ngày duyệt bài: (p < 0,05). Số lượng thùy phổi càng tăng, giá trị trung
  2. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023 bình các chỉ số %VC, % FVC, %FEV1, FEV1/FVC càng có liên quan đến số lượng các thùy giãn phế giảm. Kết luận: Có mối liên quan giữa tình trạng suy quản, mức độ giãn phế quản. Đánh giá chức giảm chức năng phổi với tổn thương dày thành phế quản, số lượng các thùy giãn phế quản và các thể giãn năng thông khí có giá trị tiên lượng trong điều phế quản. trị. Vì vậy chúng tôi thực hiện nghiên cứu Giãn phế quản, phim cắt lớp vi tính nhằm tìm hiểu mối liên quan giữa hình ảnh tổn lồng ngực, chức năng thông khí. thương trên phim cắt lớp vi tính độ phân giải cao với rối loạn chức năng hô hấp ở bệnh nhân giãn phế quản. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu ệ đượ ẩn đoán xác đị ẩ ấ ẩ sau: Đườ ủ ế ả ớn hơn độ ạch đi kèm; Các phế ả ỏ ầ ế ả ột đoạn 2cm có đườ tương tự ế ản đã phân chia ra phế ản đó; ấ ế ản đi cách màng phổ ự dướ ấ ế ản đi sát vào trung thấ ế ả Các bệnh nhân có chẩn đoán giãn phế quản được đo CNTK tại phòng đo chức năng hô hấp của Trung tâm Hô hấp – Bệnh viện Bạch Mai. Thời gian và địa điểm nghiên cứu ừ tháng 9/2021 đế ạ ấ – ệ ệ ạ Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu hiên cứu mô tả, thiết kế nghiên cứu cắt ngang, hồi cứu kết hợp tiến cứu. Chọn mẫu: thuận tiện. Các chỉ tiêu nghiên cứu ỉ ề ổn thương (trụ ỗ ạ ỗ ợ ức độ ỏ ổ thương (số ổ ỉ ề ối liên quan giữa hình ảnh tổn thương trên HRCT với rối loạn CNTK: ữ với rối loạn ĐẶT VẤN ĐỀ GPQ là tình trạng giãn ra bất thường và vĩnh ữ ức độ ỏ ổn thương viễn của phế quản. Giãn phế quản là một nguyên với rối loạn CNTK. nhân quan trọng gây ra suy giảm chức năng phổi Kĩ thuật thu thập số liệu với tác động đáng kể đến chất lượng cuộc sống Khám lâm sàng, chụp phim cắt lớp vi tính của những người bị ảnh hưởng và hệ thống y tế độ phân giải cao. do bệnh nhân sử dụng nhiều nguồn lực chăm Bệnh nhân đủ tiêu chuẩn chẩn đoán được sóc y tế bao gồm thăm khám thường xuyên, khai thác theo mẫu bệnh án nghiên cứu, đo CNTK. nhập viện, chẩn đoán hình ảnh như chụp cắt lớp Xử lý kết quả nghiên cứu ầ vi tính độ phân giải cao lớp mỏng và sử dụng ề ố ọ Chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao Nghiên cứu tuân theo các vấn đề là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán GPQ và thường đạo đức trong nghiên cứu được sử dụng để phân loại mức độ nghiêm trọng KẾT QUẢ HIÊN CỨU của GPQ. Ở những bệnh nhân bị giãn phế quản, Nghiên cứu 60 bệnh nhân GPQ tuổi trung bình: tình trạng suy giảm chức năng phổi có thể không 61,40 ± 14,47, thấp nhất 23, cao nhất 86, trong đó đồng nhất với các triệu chứng trên lâm sàng và nam nữ chiếm tỉ lệ lần lượt là 48,3% và 51,7%.
  3. vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2023 ế ả ứ cao nhất 96,7%, thành phế quản dày chiếm 95%, hình ảnh tổ ong chiếm 28,3%, hình ảnh ngón tay đi găng chiếm 16,7%, hình ảnh viêm Phổi phả Phổi trái phổi vùng phế quản giãn chiếm 60%. Vị trí phổi Giữa Dưới Dưới Tỷ lệ (%) GPQ thùy trên phổi trái chiếm 51,7%, thùy dưới phổi trái chiếm tỉ lệ cao 83,3%. Thùy trên, thùy giữa và thùy dưới phổi phải tỉ lệ GPQ lần lượt là 38,3%, Hình ảnh tổn thương Thành phế quản dày Hình ảnh ngón tay đi găng Trong nghiên cứu 60 bệnh nhân Hình ổ tròn sáng (hình nhẫn) GPQ thể giãn phế quản hay gặp nhất là GPQ Hình ảnh tổ ong (kén) hình trụ có 36 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 60%, hình Hình ảnh viêm phổi vùng giãn túi có 9 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 15%, hình chuỗi phế quản hạt ít gặp nhất có 2 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 3,3%. Hình ảnh ổ tròn sáng chiếm tỉ lệ ức năng hô hấ Các chỉ số Giá trị trung bình Độ lệch chuẩn Giá trị thấp nhất Giá trị cao nhất Kết quả đo chức năng thông khí trên 60 bệnh nhân cho thấy giá trị trung bình các Hình ảnh tổn chỉ số %VC là 69,32 ± 18,94; %FVC 69,38 ± thương Thành phế quản Hình ảnh ngón tay đi găng Hình ổ tròn sáng (hình nhẫn) Hình ảnh tổ ong ảnh viêm phổi vùng giãn phế quản Giá trị trung bình %VC, %FEV1 ở nhóm bệnh nhân GPQ có và không có tổn thương dày thành phế quản có sự khác biệt với ý nghĩa thống kê p < 0,05. Đối với đặc điểm hình 20% tỷ lệ bệnh nhân không có ảnh tổ ong ở nhóm có và không có tổn thương rối loạn chức năng thông khí, bệnh nhân có kết có sự khác biệt về giá trị trung bình %VC (p < quả hướng đến RLTK hỗn hợp và hạn chế lần lượt là 46,7% và 25%, 8,3% bệnh nhân có RLTK FEV1/FVC (p < 0,01). Đối với đặc điểm hình ảnh tắc nghẽn. viêm phổi vùng giãn phế quản ở nhóm có và ố ữ không có tổn thương có sự khác biệt về giá trị
  4. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023 Thể GPQ Hình trụ Hỗn hợp Giá trị trung bình %VC, %FVC, %FEV1 ở nhóm bệnh nhân GPQ hình trụ cao hơn hình túi và hỗn hợp, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Số thùy Số lượng thùy tổn thương GPQ tay đi găng 25,60%; đông đặc, tổ chức hóa nhu trên HRCT có mối tương quan tuyến tính nghịch mô phổi 42,68%. Lê Nhật Huy gặp 78,8% hình biến với giá trị trung bình các chỉ số %VC (r = đường ray, hình ống sáng; hình tròn sáng 55,8%; hình tổ ong, chùm nho 26,8%, hình GPQ trong ổ đông đặc phổi 38,5%. Kết quả của chúng tôi gần tương đương các tác giả trên. Trong nghiên cứu 60 bệnh nhân GPQ thể BÀN LUẬN giãn phế quản hay gặp nhất là GPQ hình trụ có Nghiên cứu của chúng tôi trên 60 bệnh nhân 36 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 60%, hình túi có 9 GPQ cho kết quả tuổi trung bình là 61,40 ± bệnh nhân chiếm tỷ lệ 15%, hỗn hợp chiếm tỉ lệ 14,47, trong đó nữ giới chiếm tỉ lệ 51,7%, nam 21,7%, hình chuỗi hạt ít gặp nhất có 2 bệnh chiếm 48,3%. Lê Nhật Huy (2010) nhân chiếm tỷ lệ 3,3% (biểu đồ 1). Hoàng Minh cũng gặp tuổi trung bình trong độ Lợi (2001) gặp 65,85% trường hợp GPQ thể hình tuổi trung niên với tỉ lệ nữ có xu hướng cao hơn. trụ, 12,19% thể hình túi, 2,43% hình chuỗi hạt Đánh giá phân bố vị trí tổn thương trên và 19,51% hỗn hợp. Lê Nhật Huy nghiên cứu 52 HRCT thấy tổn thương GPQ tập trung chủ yếu ở bệnh nhân GPQ hình trụ 74%, hình túi và hỗn thùy dưới 2 phổi và có xu hướng tăng dần từ cao hợp đều chiếm 13%. Kết quả của chúng tôi xuống thấp. Phổi trái có tỉ lệ thùy trên 51,7%, tương tự của các tác giả. thùy dưới 83,3%. Tương tự phổi phải có tỉ lệ Giãn phế quản được đặc trưng bởi sự tắc thùy trên, thùy giữa và thùy dưới lần lượt là nghẽn đường dẫn khí từ nhẹ đến trung bình và 38,3%, 75% và 80% (bảng 1). Theo Lê Nhật có xu hướng xấu đi theo thời gian. Các nghiên Huy nghiên cứu 52 bệnh nhân GPQ, tỷ lệ GPQ cứu này cho thấy các đường dẫn khí lớn trở nên thùy dưới phải chiếm 51,9%; thùy dưới trái giãn ra nhưng các đường dẫn khí nhỏ và trung Hoảng Minh Lợi 2001 cũng gặp tỉ lệ cao bình với sự dày lên của thành phế quản do quá ở thùy dưới 2 bên, thùy dưới phải 32,9%, dưới trình viêm sẽ gây ra tắc nghẽn luồng khí. Kết quả trên phù hợp với bệnh sinh Kết quả đo chức năng thông khí trên 60 quá trình viêm mạn tính, tăng tiết chất nhầy ứ bệnh nhân cho thấy giá trị trung bình %VC 69,32 đọng thường xuyên. Bảng 2 cho kết quả hình ảnh ổ tròn sáng V1/FVC 65,97 ± 13,61 (bảng 3). Giá trị chiếm tỉ lệ cao nhất 96,7%, thành phế quản dày trung bình chỉ số FEV1/FVC ở mức độ tắc nghẽn chiếm 95%, hình ảnh tổ ong chiếm đường dẫn khí. Các giá trị trung bình %VC, ảnh ngón tay đi găng chiếm 16,7%, hình ảnh %FVC, %FEV1 cũng thấp hơn giá trị bình viêm phổi vùng phế quản giãn chiếm 60%. thường. Kết quả của Jin Hoàng Minh Lợi (2001) nghiên cứu 82 bệnh nhân gặp hình đường ray, ống sáng 91,46%; hình tròn Çı̇ Ftcı̇ sáng 18,29%; hình tổ ong 26,82%; hình ngón
  5. vietnam medical journal n01 - FEBRUARY - 2023 Nguyễn Thị Huyến so sánh giá trị trung bình của García MA nghiên cứu 81 bệnh nhân CNTK theo số lượng thùy phổi bị tổn thương. Kết Kết quả cho thấy tổn thương GPQ đơn độc ở 1 thùy quả của chúng tôi gần tương đương các tác giả. phổi có giá trị trung bình các chỉ số FEV1, FVC, Biểu đồ 2 cho thấy trường hợp không có TLC, FEV1/FVC cao nhất, tiếp đó giảm dần theo rối loạn chức năng thông khí chiếm tỉ lệ 20%; số lượng thùy bị tổn thương, trường hợp tổn bệnh nhân có kết quả hướng đến RLTK hỗn hợp thương cả 5 thùy phổi có CNTK thấp nhất. Sự và hạn chế lần lượt là 46,7% và 25%; 8,3% bệnh khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. RLTK tắc nghẽn. Nghiên cứu của Công Thị Kim Khánh 1995 trên 121 bệnh nhân gặp 48 KẾT LUẬN trường hợp RLTK hỗn hợp chiếm tỉ lệ 39,7%; Bệnh gặp ở độ tuổi trung niên với tỷ lệ nữ 34,7% trường hợp RLTK hạn chế; 13,2% RLTK lớn hơn. Đặc điểm tổn thương trên HRCT có hình tắc nghẽn và 12,4% không có RLTK. ảnh ổ tròn sáng chiếm tỉ lệ cao nhất 96,7%, Nhật Huy 15,4% không có RLTK; 55,8% có RLTK thành phế quản dày chiếm 95%. Thể GPQ hay hạn chế; 26,9% có RLTK tắc nghẽn. Kết quả của gặp nhất là hình trụ chiếm 60%, hình túi 15%, chúng tôi gần tương tự kết quả các tác giả hỗn hợp 21,7%, hình chuỗi hạt ít gặp nhất 3,3%. Đánh giá liên quan giữa hình ảnh tổn thương Đánh giá CNTK thấy 20% trường hợp không có GPQ và CNTK cho thấy giá trị trung bình %VC, rối loạn chức năng thông khí, kết quả hướng đến %FEV1 ở nhóm bệnh nhân có và không có tổn RLTK hỗn hợp và hạn chế lần lượt là 46,7% và thương dày thành phế quản có sự khác biệt với ý 25%; 8,3% RLTK tắc nghẽn. Chúng tôi tìm thấy nghĩa thống kê p < 0,05 (bảng 4). Nghiên cứu mối liên quan giữa tổn thương dày thành phế của Lynch D A trên 261 bệnh nhân cho thấy có quản với giá trị trung bình các chỉ số %VC, mối tương quan giữa mức độ dày thành phế %FEV1, có ý nghĩa thống kê p
  6. TẠP CHÍ Y häc viÖt nam tẬP 523 - th¸ng 2 - sË 1 - 2023 năng thông khí phổ ẫ ậ ổ ở ệ ổ ế ả ậ ế ỹ ọc. Đạ ọ ộ ị Thăm dò chức năng hô ấp, tướ ệ ạ ổ ến đổ ứ NHẬN XÉT KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ HÓA CHẤT DẪN ĐẦU PHÁC ĐỒ CISLPALTIN UNG THƯ VÒM MŨI HỌNG GIAI ĐOẠN III Trịnh Thu Hà1, Đỗ Hùng Kiên2 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá đáp ứng điều trị và một số tác dụng không mong muốn của phác đồ Gemcitabine Cisplatin trong điều trị hóa chất dẫn đầu ở nhóm bệnh nhân nghiên cứu. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Có 78 bệnh nhân ung thư vòm mũi họng giai đoạn III điều trị hóa chất dẫn đầu phác đồ Gemcitabine Cisplatin tại Bệnh viện Ung bướu Hà Nội và Bệnh viện từ tháng 02/2020 đến 03/2022. Bệnh nhân được đánh giá đáp ứng theo tiêu chuẩn đánh giá đáp ứng cho khối u đặc (RECIST), độc tính theo tiêu chuẩn Kết quả Tỷ lệ đáp ứng của phác đồ là 78,3%; trong đó: 18% bệnh nhân đáp ứng hoàn toàn, 60,3% đáp ứng một phần. Độc tính: tỷ lệ thiếu máu: 60,2%, tỷ lệ hạ hạch cầu trung tính: 34,6%, hạ tiểu ĐẶT VẤN ĐỀ cầu: 30,8%, nôn, buồn nôn: 82,0% chủ yếu ở độ I Kết luận: Phác đồ Cisplatin cho bệnh Ung thư vòm mũi họng (UTVMH) là một nhân ung thư vòm mũi họng có tỷ lệ đáp ứng cao, độc bệnh thuộc nhóm ung thư vùng đầu và cổ, có tính chủ yếu trên huyết học và bệnh nhân dung nạp đặc điểm dịch tễ học, đặc điểm mô học và cả thuốc tốt chiến lược điều trị khác biệt so với các nhóm ung hoá chất dẫn đầu, Gemcitab thư đầu cổ khác. Tỷ lệ mắc UTVMH có sự phân , ung thư vòm mũi họng. bố theo khu vực địa lý trên thế giới. Globocan năm 2020 trên thế giới có khoảng 133.354 người mới mắc bệnh và gần 80.000 ca tử vong trên toàn thế giới và tỷ lệ cao nhất gặp ở Nam Trung Quốc, Đông Nam Á và Bắc Ph Việt Nam cũng là một trong số quốc gia có tỷ lệ mắc ung thư vòm họng cao với tỷ lệ mắc mới năm 2020 khoảng 6040 bệnh nhân/năm và 3706 ca tử vong. Tuy nhiên hơn 70% bệnh nhân được chẩn đoán đầu tiên ở giai đoạn III IV. Gần đây từ nhiều phân tích tổng hợp cho thấy rằng hoá chất dẫn đầu sau đó là hoá xạ đồng thời là phương pháp điều trị tốt nhất về thời gian sống thêm toàn bộ. Ngoài ra từ dữ liệu dài hạn từ một thử nghiệm đa trung tâm, ngẫu nhiên, cho thấy hoá chất dẫn đầu sau đó điều trị hoá xạ trị Chịu trách nhiệm chính: Trịnh Thu Hà đồng thời cải tiến đáng kể trong thời gian sống thêm bệnh không tiến triển và cải thiện về thời Ngày nhận bài: Ngày phản biện khoa học: gian sống thêm toàn bộ mà không làm tăng các Ngày duyệt bài: độc tính muộn. Một nghiên cứu pha III, đa trung
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2