T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
<br />
TÌM HIỀU MỐI LIÊN QUAN GIỮA MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,<br />
CẬN LÂM SÀNG VỚI TỔN THƯƠNG MÔ BỆNH HỌC GAN<br />
Ở BỆNH NHÂN VIÊM GAN VIRUT B MẠN TÍNH<br />
Trịnh Công Điển*; Hoàng Vũ Hùng*; Nguyễn Văn Đông**<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: tìm hiểu mối liên quan giữa một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng với tổn<br />
thương mô bệnh học gan ở bệnh nhân (BN) viêm gan virut B (VGVRB) mạn tính. Đối tượng và<br />
phương pháp: nghiên cứu 70 BN được chẩn đoán VGVRB, điều trị nội trú tại Khoa Truyền<br />
nhiễm, Bệnh viện Quân y 103 (01 - 2014 đến 3 - 2017). Kết quả: BN VGVRB mạn tính hoạt<br />
động mức độ nhẹ 54,3%, mức độ vừa 45,7%. 44,8% BN ở nhóm VGVRB mạn tính mức độ nhẹ<br />
có hoạt độ AST tăng > 80 U/l, trong khi tỷ lệ này ở nhóm VGVRB mạn tính mức độ vừa là<br />
68,8%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Kết luận: tần suất xuất hiện các triệu chứng lâm sàng<br />
ở nhóm BN viêm gan mạn tính mức độ vừa cao hơn so với nhóm BN viêm gan B mạn tính mức<br />
độ nhẹ, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý nghĩa thống kê. Nhóm BN viêm gan mạn tính mức độ<br />
vừa có hoạt độ AST cao hơn so với nhóm BN viêm gan B mạn tính mức độ nhẹ.<br />
* Từ khóa: Viêm gan virut B mạn tính; Mô bệnh học; Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng.<br />
<br />
Study of the Relationship between some Clinical, Subclinical<br />
Manifestations and Histopathological Liver Injury in Patients with<br />
Chronic Hepatitis B Virus<br />
Summary<br />
Objectives: To study the relationship between some clinical and subclinical manifestations<br />
and histopathological liver unjury in patients with chronic hepatitis B (CHB) virus. Subjects and<br />
methods: 70 patients with CHB were treated at Department of Infectious Diseases, 103 Military<br />
Hospital from January 2014 to March 2017. Results: There were 54.3% of patients with mild<br />
chronic hepatitis and those of moderate 45.7%. The enzyme AST of patients with mild chronic<br />
hepatitis, which increased above 80 U/L, were 44.8% while those of moderate chronic hepatitis<br />
were 68.8%, the difference was statistically significant. Conclusions: The clinical symptoms of<br />
mild chronic hepatitis patients were significantly higher than those of moderate chronic hepatitis<br />
patients, however the difference was not significant. The enzyme AST of mild chronic hepatitis<br />
patients was higher than those of moderate chronic hepatitis patients.<br />
* Keywords: Chronic hepatitis B virus; Histopathology; Clinical, subclinical manifestations.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
** Bệnh viện Đa khoa Vân Đình - Hà Nội<br />
Người phản hồi (Corresponding): Trịnh Công Điển (drdien.Tc@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 17/10/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 12/12/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 18/01/2018<br />
<br />
51<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh viêm gan do virut viêm gan B là<br />
bệnh nguy hiểm, gặp ở đa số các quốc<br />
gia trên thế giới, để lại hậu quả nghiêm<br />
trọng như viêm gan mạn tính, xơ gan mất<br />
bù và ung thư tế bào gan [7, 8]. Biểu hiện<br />
lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nghèo<br />
nàn và ít thay đổi theo thời gian. Tổn thương<br />
mô bệnh học gan là tiêu chuẩn vàng trong<br />
chẩn đoán xác định bệnh viêm gan mạn<br />
tính. Tuy nhiên, cho đến nay mối liên quan<br />
giữa các triệu chứng lâm sàng, cận lâm<br />
sàng với tổn thương mô bệnh học gan ở<br />
BN VGVRB mạn tính chưa thật sự rõ ràng<br />
và còn có nhiều tranh cãi. Do đó, chúng<br />
tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu:<br />
Tìm hiểu mối liên quan giữa một số triệu<br />
chứng lâm sàng, cận lâm sàng với tổn<br />
thương mô bệnh học gan ở BN VGVRB<br />
mạn tính.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
- BN tổn thương gan do căn nguyên<br />
không phải HBV.<br />
- BN không đủ tiêu chuẩn để làm sinh<br />
thiết gan theo Hướng dẫn của Bộ Y tế<br />
(2014) (tỷ lệ PT < 70% và/hoặc tiểu cầu<br />
< 70 G/l) [3].<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
Căn cứ vào kết quả mô bệnh học gan,<br />
chia BN nghiên cứu thành 2 nhóm:<br />
+ Nhóm 1: 38 BN VGVRB mạn tính<br />
mức độ nhẹ (HAI: 4 - 8 điểm).<br />
+ Nhóm 2: 32 BN VGVRB mạn tính<br />
mức độ vừa (HAI: 9 - 12 điểm).<br />
Tiến hành so sánh và phân tích mối<br />
liên quan giữa một số đặc điểm lâm sàng,<br />
cận lâm sàng với mức độ tổn thương mô<br />
bệnh học gan giữa 2 nhóm.<br />
Các chỉ số nghiên cứu dịch tễ, lâm<br />
sàng và cận lâm sàng được ghi chép vào<br />
bệnh án nghiên cứu thiết kế sẵn. Xử lý số<br />
liệu bằng phần mềm SPSS 20.0.<br />
<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
70 BN được chẩn đoán VGVRB mạn<br />
tính, điều trị tại Khoa Truyền nhiễm, Bệnh<br />
viện Quân y 103 từ 01 - 2014 đến 3 - 2017.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
1. Kết quả mô bệnh học gan của BN<br />
nghiên cứu.<br />
<br />
BN được chẩn đoán VGVRB mạn theo<br />
tiêu chuẩn của Hiệp hội Gan mật Mỹ<br />
(AASLD) (2009) [8] và Bộ Y tế 2014 [3].<br />
<br />
Bảng 1: Mức độ viêm gan mạn tính<br />
qua hình ảnh mô bệnh học.<br />
<br />
- HBsAg (+) > 6 tháng hoặc HBsAg (+)<br />
và anti-HBc - IgG (+).<br />
<br />
Mức độ viêm gan<br />
<br />
- Xét nghiệm AST, ALT tăng (tăng<br />
từng đợt hoặc liên tục > 6 tháng).<br />
- Điểm mô bệnh học gan HAI ≥ 4<br />
(được xác định bằng sinh thiết gan).<br />
* Tiêu chuẩn loại trừ:<br />
- Tuổi < 16 hoặc có bệnh lý kết hợp<br />
(bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính,<br />
bệnh lý hệ thống…).<br />
52<br />
<br />
Chỉ số mức<br />
độ hoạt động<br />
(tổng điểm)<br />
0<br />
<br />
Số<br />
Tỷ lệ<br />
lượng<br />
(%)<br />
(n = 70)<br />
<br />
Không hoạt động<br />
<br />
0<br />
<br />
1-3<br />
<br />
Viêm gan mạn hoạt<br />
động mức độ tối thiểu<br />
<br />
0<br />
<br />
4-8<br />
<br />
Viêm gan mạn hoạt<br />
động mức độ nhẹ<br />
<br />
38<br />
<br />
54,3<br />
<br />
9 - 12<br />
<br />
Viêm gan mạn hoạt<br />
động mức độ vừa<br />
<br />
32<br />
<br />
45,7<br />
<br />
13 - 18<br />
<br />
Viêm gan mạn hoạt<br />
động mức độ nặng<br />
<br />
0<br />
<br />
Tổng<br />
<br />
70<br />
<br />
100<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
Kết quả mô bệnh học qua sinh thiết<br />
gan cho thấy tỷ lệ BN VGVRB mạn tính<br />
hoạt động mức độ nhẹ 54,3%, mức độ<br />
vừa 45,7%, không gặp mức độ nặng.<br />
Cả 70 BN nghiên cứu đều đầy đủ hình<br />
ảnh tổn thương mô bệnh học như trong<br />
tài liệu giáo khoa [1, 2]. Hoàng Tiến<br />
Tuyên và CS [6] gặp tổn thương hoại<br />
tử mối gặm, hoại tử bắc cầu quanh<br />
khoảng cửa, hoại tử đa tiểu phân thùy<br />
<br />
ở 100% BN nhưng với mức độ khác<br />
nhau, mức độ vừa và nặng chiếm<br />
62,2% (vừa 31,1%; nặng 31,1%).<br />
Tương tự, thoái hóa tiểu thùy và hoại<br />
tử ổ mức độ vừa và nặng chiếm 66,7%<br />
(vừa 37,8%). Viêm khoảng cửa có đa<br />
số BN, trong đó mức độ vừa 28,9% và<br />
nặng 33,3%. Kết quả có sự khác biệt là<br />
do đối tượng và thời gian nghiên cứu<br />
khác nhau.<br />
<br />
2. Mối liên quan giữa một số triệu chứng lâm sàng, cận lâm sàng với mức độ<br />
tổn thương mô bệnh học gan.<br />
<br />
Biểu đồ 1: Liên quan giữa một số triệu chứng lâm sàng với mức độ<br />
tổn thương mô bệnh học gan.<br />
(p1,2 > 0,05)<br />
Các triệu chứng lâm sàng (mệt mỏi, chán ăn, vàng da vàng mắt, đau tức hạ sườn<br />
phải, nước tiểu vàng, gan to) ở nhóm BN VGVRB mạn tính mức độ vừa nhiều hơn so<br />
với nhóm mức độ nhẹ. Điều này phản ánh diễn tiến của bệnh VGVRB mạn tính<br />
thường thầm lặng, các triệu chứng lâm sàng nghèo nàn, chỉ khi bệnh có biểu hiện<br />
bùng phát hoặc tình cờ người bệnh đi khám sức khỏe hoặc khám và điều trị một bệnh<br />
khác mới phát hiện được [2, 4].<br />
53<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
Bảng 2: Liên quan giữa xét nghiệm huyết học với mức độ tổn thương mô bệnh học gan.<br />
Xét nghiệm<br />
<br />
Nhóm 1<br />
<br />
Nhóm 2<br />
<br />
(số lượng trung bình)<br />
<br />
(n = 38)<br />
<br />
(n = 32)<br />
<br />
5,07 ± 0,63<br />
<br />
5,15 ± 0,69<br />
<br />
0,633<br />
<br />
HST (g/l)<br />
<br />
149,21 ± 14,85<br />
<br />
150,09 ± 12,01<br />
<br />
0,801<br />
<br />
HCT (%)<br />
<br />
46,02 ± 4,53<br />
<br />
45,32 ± 3,48<br />
<br />
0,510<br />
<br />
BC (G/l)<br />
<br />
7,22 ± 2,49<br />
<br />
6,57 ± 1,78<br />
<br />
0,259<br />
<br />
193,69 ± 47,26<br />
<br />
177,98 ± 46,18<br />
<br />
0,193<br />
<br />
Hồng cầu (T/l)<br />
<br />
Tiểu cầu (G/l)<br />
<br />
p<br />
<br />
Không có sự khác biệt về số lượng trung bình các chỉ số huyết học giữa hai nhóm<br />
BN VGVRB mạn tính mức độ nhẹ và VGVRB mạn tính mức độ vừa.<br />
Bảng 3: Liên quan giữa một số chỉ số sinh hóa với mức độ tổn thương mô bệnh học gan.<br />
Xét nghiệm<br />
(giá trị trung bình)<br />
<br />
Nhóm 1<br />
(n = 38)<br />
<br />
Nhóm 2<br />
(n = 32)<br />
<br />
p<br />
<br />
Protein toàn phần (g/l)<br />
<br />
73,11 ± 4,89<br />
<br />
73,93 ± 5,60<br />
<br />
0,538<br />
<br />
Albumin (g/l)<br />
<br />
40,37 ± 3,48<br />
<br />
40,77 ± 3,66<br />
<br />
0,659<br />
<br />
155,34 ± 167,61<br />
<br />
205,46 ± 167,49<br />
<br />
0,244<br />
<br />
Bilirubin toàn phần (µmol/l)<br />
<br />
24,16 ± 37,40<br />
<br />
16,09 ± 7,63<br />
<br />
0,284<br />
<br />
Bilirubin trực tiếp (µmol/l)<br />
<br />
9,97 ± 21,89<br />
<br />
4,85 ± 4,15<br />
<br />
0,244<br />
<br />
Ure (mmol/l)<br />
<br />
4,98 ± 1,42<br />
<br />
6,54 ± 9,13<br />
<br />
0,302<br />
<br />
Creatinin (µmol/l)<br />
<br />
89,13 ± 12,71<br />
<br />
89,04 ± 16,54<br />
<br />
0,980<br />
<br />
PT (%)<br />
<br />
87,86 ± 12,01<br />
<br />
91,17 ± 14,73<br />
<br />
0,328<br />
<br />
GGT (U/l)<br />
<br />
Không có sự khác biệt về giá trị trung<br />
bình của một số chỉ số sinh hóa giữa hai<br />
nhóm VGVRB mạn tính mức độ nhẹ và<br />
mức độ vừa. AST và ALT là các enzym<br />
được dùng để đánh giá tổn thương hoại<br />
tử tế bào gan. Bản chất của quá trình<br />
viêm gan chính là hoại tử tế bào gan do<br />
nhiều nguyên nhân, trong đó có virut viêm<br />
gan B. Tuy nhiên, hoạt độ AST và ALT<br />
thay đổi khác nhau tùy theo giai đoạn<br />
bệnh. Trong tế bào gan, AST tập trung<br />
nhiều ở các ty thể, nằm sâu hơn so với<br />
màng tế bào. AST không chỉ có ở tế bào<br />
54<br />
<br />
gan mà còn hiện diện trong tế bào cơ tim,<br />
cơ vân và một số tế bào khác. Vì vậy, ở<br />
giai đoạn cấp của bệnh viêm gan, hoạt độ<br />
AST tăng ít và enzym này chỉ tăng cao khi<br />
có viêm gan mức độ nặng, viêm gan kéo<br />
dài, viêm gan mạn tính. Trong khi đó, ALT<br />
là enzym nằm chủ yếu trong bào tương<br />
của tế bào gan. Ở giai đoạn cấp của bệnh<br />
viêm gan, hoạt độ ALT tăng cao, tăng<br />
sớm và cao hơn so với AST. Ngược lại,<br />
trong viêm gan mạn tính và xơ gan<br />
thường thấy hoạt độ AST cao hơn ALT<br />
[5, 9].<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 2-2018<br />
Bảng 4: Liên quan giữa thay đổi hoạt độ AST với mức độ tổn thương mô bệnh<br />
học gan.<br />
Hoạt độ AST<br />
(U/l)<br />
<br />
Nhóm 1<br />
(n = 38)<br />
<br />
Nhóm 2<br />
(n = 32)<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
Bình thường (< 37)<br />
<br />
5<br />
<br />
13,1<br />
<br />
10<br />
<br />
31,2<br />
<br />
37 - 80<br />
<br />
16<br />
<br />
42,1<br />
<br />
0<br />
<br />
> 80<br />
<br />
17<br />
<br />
44,8<br />
<br />
22<br />
<br />
68,8<br />
<br />
38<br />
<br />
100,0<br />
<br />
32<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
0,034<br />
<br />
68,8% BN VGVRB mạn tính mức độ vừa có hoạt độ AST > 80 U/l, cao hơn so với<br />
nhóm VGVRB mạn tính mức độ nhẹ (44,8%). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p <<br />
0,05). Như vậy, bước đầu cho thấy có mối liên quan giữa mức độ tổn thương mô bệnh<br />
học gan với thay đổi enzym AST: BN viêm gan mạn tính mức độ vừa có hoạt độ AST<br />
cao hơn so với BN VGVRB mạn tính mức độ nhẹ.<br />
Bảng 5: Liên quan giữa thay đổi hoạt độ ALT với mức độ tổn thương mô bệnh<br />
học gan.<br />
Hoạt độ ALT<br />
(U/l)<br />
<br />
Nhóm 1<br />
(n = 38)<br />
<br />
Nhóm 2<br />
(n = 32)<br />
<br />
p<br />
<br />
n<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
n<br />
<br />
Bình thường (< 40)<br />
<br />
2<br />
<br />
5,2<br />
<br />
0<br />
<br />
40 - 80<br />
<br />
8<br />
<br />
21,1<br />
<br />
11<br />
<br />
34,4<br />
<br />
> 80<br />
<br />
28<br />
<br />
73,7<br />
<br />
21<br />
<br />
65,6<br />
<br />
38<br />
<br />
100,0<br />
<br />
32<br />
<br />
100,0<br />
<br />
Cộng<br />
<br />
Tỷ lệ (%)<br />
<br />
0,707<br />
<br />
Không có sự khác biệt giữa nhóm BN VGVRB mạn tính mức độ nhẹ với mức độ<br />
vừa về thay đổi hoạt độ enzym ALT.<br />
KẾT LUẬN<br />
- Tần suất xuất hiện các triệu chứng<br />
lâm sàng ở nhóm BN viêm gan B mạn<br />
tính mức độ vừa cao hơn so với nhóm<br />
mức độ nhẹ, tuy nhiên sự khác biệt chưa<br />
có ý nghĩa thống kê.<br />
- Có mối liên quan giữa mức độ tổn<br />
thương mô bệnh học gan với thay đổi<br />
hoạt độ enzym AST: nhóm BN viêm gan B<br />
<br />
mạn tính mức độ vừa có hoạt độ<br />
AST > 80 U/l cao hơn so với nhóm BN<br />
viêm gan B mạn tính mức độ nhẹ (68,8%<br />
so với 44,8%, p < 0,05).<br />
- Không có mối liên quan giữa mức độ<br />
tổn thương mô bệnh học gan với thay đổi<br />
các chỉ số xét nghiệm huyết học, hoạt độ<br />
ALT, bilirubin, protein và albumin ở BN<br />
viêm gan B mạn tính.<br />
55<br />
55<br />
<br />