Mối liên quan giữa chỉ số tim-cổ-chân với tổn thương động mạch vành và biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính sau 24 tháng
lượt xem 1
download
Bài viết trình bày việc tìm hiểu mối liên quan giữa Chỉ số tim-cổ chân (Cardio-ankle vascular index - CAVI) với tổn thương động mạch vành và biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính (BMVMT) trong 24 tháng theo dõi.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Mối liên quan giữa chỉ số tim-cổ-chân với tổn thương động mạch vành và biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính sau 24 tháng
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.19 - No3/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2201 Mối liên quan giữa chỉ số tim-cổ-chân với tổn thương động mạch vành và biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính sau 24 tháng Relationships between cardio-ankle vascular index with coronary artery damage and cardiovascular events in patients with chronic coronary artery disease after 24 months Lê Văn Dũng*, Phạm Nguyên Sơn**, *Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, Phạm Trường Sơn**, Đỗ Văn Chiến** **Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 Tóm tắt Mục tiêu: Tìm hiểu mối liên quan giữa Chỉ số tim-cổ chân (Cardio-ankle vascular index - CAVI) với tổn thương động mạch vành và biến cố tim mạch ở bệnh nhân bệnh động mạch vành mạn tính (BMVMT) trong 24 tháng theo dõi. Đối tượng và phương pháp: Đối tượng nghiên cứu gồm 160 bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang - Hà Nội, được chẩn đoán có BMVMT. Các thông tin được thu thập bao gồm: Điểm Framingham, mức độ hẹp động mạch vành, số lượng động mạch vành (ĐMV) hẹp có ý nghĩa, phân mức điểm Syntax, phân mức điểm Gensini. Bệnh nhân được theo dõi cho đến khi xuất hiện một trong các biến cố tim mạch hoặc tối đa 24 tháng kể từ sau khi bắt đầu vào nghiên cứu. Tình trạng hẹp ĐMV và các biến cố tim mạch được theo dõi bao gồm: Đột quỵ não, hội chứng mạch vành cấp, bệnh động mạch chi dưới cấp tính, tử vong do mọi nguyên nhân. Kết quả: CAVI tăng theo mức độ hẹp ĐMV có ý nghĩa thống kê. CAVI cao hơn khi hẹp nặng ≥ 75% so với < 75% ĐMV. CAVI tăng có ý nghĩa theo số lượng ĐMV tổn thương. CAVI tăng cao hơn có khi hẹp ≥ 2 so với hẹp < 2 ĐMV. CAVI ở nhóm có phân mức điểm Syntax nhẹ thấp hơn so với nhóm vừa và nặng. CAVI tăng có ý nghĩa theo mức điểm Gensini. CAVI có AUC dự đoán nguy cơ BMVMT ở mức trung bình (AUC = 0,796, p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 19 - Số 3/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2201 after study entry. Coronary artery stenosis and cardiovascular events were monitored, including: stroke, acute coronary syndrome, acute lower extremity artery disease, and death from all causes. Result: CAVI increased with the degree of coronary stenosis (p
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.19 - No3/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2201 nghiên cứu. Bệnh nhân được theo dõi bằng cách AUC), điểm cut-off, giá trị nghiệm pháp chẩn đoán. trực tiếp khám lâm sàng bệnh nhân qua hẹn tái P-value < 0,05 được xem có ý nghĩa thống kê. khám định kì hàng tháng tại Khoa Khám bệnh – 2.4. Đạo đức nghiên cứu Bệnh viện Đa khoa Đức Giang, khai thác tiền sử và đánh giá hồ sơ khám bệnh của bệnh nhân có liên Nghiên cứu được Hội đồng Y đức Viện Nghiên quan đến biến cố tim mạch cần theo dõi. Các biến cứu Y Dược học Lâm sàng 108 thông qua và được cố tim mạch được theo dõi bao gồm: đột quỵ não, Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa Đức Giang cho hội chứng mạch vành cấp, bệnh động mạch chi dưới phép thực hiện. cấp tính, tử vong do các nguyên nhân liên quan đến 3. Kết quả tim mạch. Trong 160 bệnh nhân BMVMT, tuổi trung bình là 2.3. Xử lý và phân tích dữ liệu 68,6 ± 7,0, với 43,1% là nam giới. Bảng 1 cho thấy CAVI Các số liệu thu được được xử lí trên máy tính tăng theo mức độ hẹp ĐMV có ý nghĩa thống kê. CAVI theo các thuật toán thống kê y học bằng phần mềm cao hơn khi hẹp nặng ≥ 75% so với < 75% ĐMV. CAVI SPSS 22.0. Giá trị dự báo của CAVI được đánh giá tăng có ý nghĩa theo số lượng ĐMV tổn thương. CAVI bằng thuật toán đánh giá nghiệm pháp chẩn đoán tăng cao hơn có khi hẹp ≥ 2 so với hẹp < 2 ĐMV. CAVI bao gồm các thông số đường cong thu nhận tín ở nhóm có phân mức điểm Syntax nhẹ thấp hơn so hiệu (Receiving Operating Curve - ROC) và xác định với nhóm vừa và nặng. Tuy nhiên, không có khác biệt diện tích dưới đường cong (Area Under the Curve - CAVI giữa nhóm có điểm Syntax vừa và nặng. CAVI tăng có ý nghĩa theo mức điểm Gensini. Bảng 1. Đặc điểm CAVI theo mức độ hẹp động mạch vành CAVI Đặc điểm n p ( X ± ĐLC) Hẹp vừa (50-75%) 88 9,03 ± 0,76 Hẹp nặng (75-95%) 33 9,42 ± 0,97 0,010 Mức độ hẹp động mạch Tắc/gần tắc hoàn toàn (≥ 95%) 39 9,40 ± 0,65 vành Hẹp < 75% 88 9,03 ± 0,76 0,002 Hẹp ≥ 75% 72 9,41 ± 0,81 1 ĐMV 70 8,89 ± 0,70 2 ĐMV 48 9,21 ± 0,82
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 19 - Số 3/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2201 Biểu đồ 1 và Bảng 2 cho thấy CAVI có AUC dự đoán nguy cơ BMVMT ở mức trung bình và có ý nghĩa thống kê. AUC của IMT có ý nghĩa thống kê nhưng ở mức ít giá trị trong dự báo nguy cơ BMVMT. AUC của điểm Framingham không có ý nghĩa thống kê. Bảng 2. So sánh giá trị dự đoán nguy cơ bệnh động mạch vành của CAVI, IMT và điểm Framingham Thông số AUC (95% CI) p Điểm cắt OR (95% CI) p CAVI trung bình 0,781 (0,718-0,845)
- JOURNAL OF 108 - CLINICAL MEDICINE AND PHARMACY Vol.19 - No3/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2201 Biểu đồ 2. Đường cong ROC của CAVI xác định có biến cố tim mạch gộp Biểu đồ 2 cho thấy với điểm cắt CAVI=9,63, AUC =0,706 (95%CI=0,549-0,864), p=0,024. Bảng 4. CAVI trong dự báo nguy cơ biến cố tim mạch Thông số Điểm cắt CAVI HR [95% CI] p CAVI 9,63 6,4 [1,9-21,9] 0,003 Bảng 4 cho thấy nhóm có CAVI trung bình ≥ tuy nhiên, CAVI phản ánh mức độ vữa xơ ĐMV tốt hơn 9,63 có nguy cơ BCTM cao gấp 6,4 lần nhóm có CAVI các chỉ số kinh điển [6, 7]. thấp hơn điểm cắt này. Khi phân tích sâu hơn sự biến đổi CAVI ở bệnh 4. Bàn luận nhân BMV, chúng tôi tìm hiểu sự biến đổi CAVI theo số lượng ĐMV hẹp có ý nghĩa. Kết quả, có sự khác Trong nghiên cứu này, CAVI tăng theo mức độ biệt có ý nghĩa giữa các nhóm hơn kém nhau 1 ĐMV hẹp ĐMV có ý nghĩa thống kê, tương ứng với mức hẹp hẹp. Nghiên cứu của Izuhara M trên 443 bệnh nhân vừa, nặng và tắc hoàn toàn lần lượt là 9,03 ± 0,76, 9,42 được chụp ĐMV có CAVI trung bình từng theo số ± 0,97 và 9,40 ± 0,65 (p=0,010). Nhóm hẹp nặng ≥ ĐMV hẹp tương tự nghiên cứu của chúng tôi [8]. Khi 75% có CAVI là 9,41 ± 0,81, cao hơn có ý nghĩa so với so sánh nhóm có ≥ 2 ĐMV hẹp có ý nghĩa, kết quả nhóm hẹp < 75% là 9,03 ± 0,76 (p=0,002). Theo các cho thấy CAVI là 9,43 ± 0,80, cao hơn có ý nghĩa so nghiên cứu, CAVI có mối tương quan độc lập với mức độ vữa xơ ĐMV và biến đổi CAVI theo mức độ hẹp với nhóm có < 2 ĐMV là 8,90 ± 0,70 với p
- TẠP CHÍ Y DƯỢC LÂM SÀNG 108 Tập 19 - Số 3/2024 DOI: https://doi.org/10.52389/ydls.v19i3.2201 Khi đánh giá vai trò của CAVI trong dự đoán bệnh động mạch vành mạn tính, phương pháp thường Tài liệu tham khảo được dùng để đánh giá khả năng chẩn đoán của một nghiệm pháp là phân tích đường cong ROC. AUC của 1. GBD 2017 Causes of Death Collaborators (2018) CAVI trung bình là 0,781 (95% CI: 0,718-0,845) Global, regional, and national age-sex-specific (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Liên quan giữa chỉ số BMI với một số đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh lao phổi và sự thay đổi chỉ số BMI sau 1 tháng điều trị
8 p | 109 | 7
-
Mối liên quan giữa chỉ số ngừng thở - giảm thở (AHI) với mức độ ngủ ngáy và buồn ngủ ban ngày của bệnh nhân ngừng thở khi ngủ do tắc nghẽn
7 p | 35 | 5
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số khối cơ thể với huyết áp và một số yếu tố liên quan ở sinh viên năm 2 ngành Y khoa tại trường Đại học Y Dược Cần Thơ năm 2023
6 p | 9 | 4
-
Mối liên quan giữa tỷ số non-HDL-Cholesterol và HDL- Cholesterol với mức độ nặng của bệnh động mạch vành
6 p | 9 | 4
-
Nhận xét mối liên quan giữa chỉ số hóa sinh máu với microalbumin nước tiểu ở bệnh nhân đái tháo đường typ II tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
5 p | 18 | 3
-
Mối liên quan giữa chỉ số bạch cầu khi nhập viện với kết quả điều trị bệnh nhân chảy máu dưới nhện tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên
7 p | 13 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với một số chỉ số siêu âm tim ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 16 | 3
-
Khảo sát mối liên quan giữa chỉ số chức năng tim với nồng độ CRP huyết tương ở bệnh nhân viêm khớp dạng thấp
7 p | 58 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số nhiễm mỡ gan trên Fibroscan với hội chứng chuyển hóa ở những người khám sức khỏe định kỳ tại Bệnh viện Quân Y 121
6 p | 7 | 3
-
Mối liên quan giữa một số chỉ số siêu âm tim nhĩ trái và nồng độ NT-proBNP ở bệnh nhân suy tim có phân suất tống máu bảo tồn
8 p | 19 | 3
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số ABI, tốc độ lan truyền sóng mạch với mức độ tổn thương động mạch vành theo thang điểm Syntax II ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp
4 p | 27 | 2
-
Mối liên quan giữa chỉ số phân đoạn tiểu cầu chưa trưởng thành và mức độ nặng của đông máu rải rác trong lòng mạch ở bệnh nhi nhiễm khuẩn huyết
7 p | 37 | 2
-
Mối liên quan giữa huyết áp tâm thu và chỉ số khối cơ thất trái ở bệnh nhân lọc màng bụng liên tục ngoại trú
6 p | 53 | 2
-
Khảo sát liên quan giữa chỉ số ACR và MLCT với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường type 2
8 p | 62 | 2
-
Mối liên quan giữa chỉ số mắt cá chân - cánh tay và tổn thương mạch vành ở người cao tuổi có bệnh động mạch vành
7 p | 29 | 1
-
Mối liên quan giữa chỉ số dịch, thành phần cơ thể với một số thông số lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân lọc máu chu kỳ
6 p | 60 | 1
-
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số HbA1c và chỉ số BMI đến biến chứng thần kinh ngoại vi do đái tháo đường týp 2 trên người cao tuổi
7 p | 6 | 1
-
Mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch với đặc điểm tổn thương động mạch vành ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính
6 p | 50 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn