T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
<br />
MỐI LIÊN QUAN GIỮA CHỈ SỐ TƯƠNG HỢP THẤT TRÁI ĐỘNG MẠCH VỚI ĐẶC ĐIỂM TỔN THƯƠNG ĐỘNG MẠCH VÀNH<br />
Ở BỆNH NHÂN BỆNH TIM THIẾU MÁU CỤC BỘ MẠN TÍNH<br />
Nguyễn Thị Thanh Hải*; Lương Công Thức*<br />
TÓM TẮT<br />
Mục tiêu: khảo sát mối liên quan giữa chỉ số tương hợp thất trái - động mạch (VAC) và các<br />
thành phần: độ đàn hồi động mạch (ĐM) (Ea), độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu (Ees) với đặc<br />
điểm tổn thương động mạch vành (ĐMV) ở bệnh nhân (BN) bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn<br />
tính (BTTMCBMT). Đối tượng và phương pháp: 70 BN được chẩn đoán BTTMCBMT bằng chụp<br />
ĐMV qua da. Tính chỉ số VAC bằng phương pháp siêu âm tim. Kết quả: giá trị chỉ số Ees giảm<br />
khi số lượng mạch bị tổn thương tăng, BN tổn thương 3 nhánh ĐMV có Ees giảm thấp nhất,<br />
sau đó đến tổn thương 2 nhánh ĐMV so với BN tổn thương 1 nhánh ĐMV (lần lượt 5,16 ± 0,39,<br />
5,43 ± 0,23 và 5,72 ± 0,59, p < 0,05). Ees cũng liên quan với vị trí tổn thương. Ở BN tổn<br />
thương ĐM liên thất trước, chỉ số Ees giảm so với BN tổn thương ĐM mũ (5,33 ± 0,82 so với<br />
6,24 ± 0,09, p < 0,05) và BN tổn thương ĐMV phải (5,33 ± 0,82 so với 5,96 ± 0,96, p < 0,05).<br />
Chưa thấy mối liên quan giữa các chỉ số VAC, Ees và Ea với mức độ tổn thương ĐMV. Kết luận:<br />
độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu có liên quan với số nhánh ĐMV và vị trí ĐMV bị tổn thương.<br />
* Từ khóa: Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính; Tương hợp thất trái động mạch; Độ đàn hồi<br />
thất trái cuối tâm thu.<br />
<br />
The Relation between Ventricular Arterial Coupling and Coronary<br />
Artery Angiographic Characteristics in Patients with Stable Ischemic<br />
Heart Disease<br />
Summary<br />
Objectives: To investigate the relation among ventricular arterial coupling (VAC), its components:<br />
arterial elastance (Ea) and left ventricular end systolic elastance (Ees) and coronary artery<br />
angiographic characteristics in patients with stable ischemic heart disease (SIHD). Subjects and<br />
methods: 70 patients with SIHD were enrolled. VAC was calculated using echocardiography.<br />
Results: Ees decreased as the number of stenosed vessels increased, being lowest in 3 stenosed<br />
vessels patients, then in 2 stenosed vessels patients as compared with 1 stenosed vessel patient<br />
(5.16 ± 0.39, 5.43 ± 0.23 and 5.72 ± 0.59, respectively, p < 0.05). In patients with left anterior<br />
descending coronary artery (LAD) stenosis, Ees was lower than in patients with left circumflex<br />
coronary artery (LCx) stenosis (5.33 ± 0.82 vs. 6.04 ± 0.09, p < 0.05) and right coronary artery<br />
(RCA) stenosis (5.33 ± 0.82 vs. 5.96 ± 0.96, p < 0.05). Conclusions: Left ventricular end systolic<br />
elastance (Ees) was associated with the number of stenosed vessels and the location of stenosis.<br />
* Key words: Ischemic heart disease; Ventricular arterial coupling; Left ventricular end<br />
systolic elastance.<br />
* Bệnh viện Quân y 103<br />
Người phản hồi (Corresponding): Lương Công Thức (lcthuc@gmail.com)<br />
Ngày nhận bài: 12/01/2017; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 07/03/2017<br />
Ngày bài báo được đăng: 24/03/2017<br />
<br />
95<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Bệnh tim thiếu máu cục bộ là bệnh khá<br />
thường gặp ở các nước phát triển và có<br />
xu hướng gia tăng ở các nước đang phát<br />
triển [1]. BTTMCBMT là tình trạng một<br />
hay nhiều nhánh ĐMV bị hẹp ≥ 50% khẩu<br />
kính gây ra cơn đau thắt ngực trên lâm<br />
sàng. Tương hợp tâm thất trái - ĐM<br />
(ventricular - arterial coupling: VAC) hiện<br />
nay được xem là một chỉ số quan trọng<br />
cung cấp thông tin và đánh giá hoạt động<br />
cơ học của hệ thất trái - ĐM [5, 6]. Chỉ số<br />
này được xác định bằng tỷ lệ giữa độ đàn<br />
hồi của động mạch (arterial elastance Ea) và độ đàn hồi của thất trái cuối thì<br />
tâm thu (Left ventricular elastance - Elv<br />
hay Ees - end systolilc elastance). Các<br />
nghiên cứu trong và ngoài nước cho<br />
thấy Ea, chỉ số VAC tăng ở BN bị<br />
BTTMCBMT. Liệu chỉ số VAC và các<br />
thành phần của nó có mối liên quan như<br />
thế nào với đặc điểm tổn thương ĐMV ở<br />
BN BTTMCBMT?. Vấn đề này còn chưa<br />
được nhiều nghiên cứu đề cập đến. Để<br />
trả lời câu hỏi đó, chúng tôi tiến hành đề<br />
tài với mục tiêu: Khảo sát mối liên quan<br />
giữa chỉ số VAC và các thành phần của<br />
nó (Ea, Ees) với đặc điểm tổn thương<br />
ĐMV ở BN BTTMCBMT.<br />
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP<br />
NGHIÊN CỨU<br />
<br />
(rung thất, xoắn đỉnh, nhanh thất, bloc A V độ cao...), rung nhĩ, cuồng nhĩ, các<br />
bệnh nội khoa nặng (nhiễm trùng nặng,<br />
suy gan, suy thận, bệnh phổi mạn tính…).<br />
2. Phương pháp nghiên cứu.<br />
- Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br />
- BN được chụp ĐMV chọn lọc qua<br />
đường ĐM quay hoặc ĐM đùi bằng hệ<br />
thống máy Philips Integris Allura 9 (Hà<br />
Lan) tại Phòng Thông tim và Can thiệp<br />
tim mạch, Bệnh viện Quân y 103.<br />
- Đánh giá mức độ hẹp theo khuyến<br />
cáo của Hội Tim mạch Hoa Kỳ (1975):<br />
hẹp vừa: 50% - < 75% đường kính, hẹp<br />
nặng: 75 - 95% đường kính, tắc hoàn<br />
toàn: > 95% đường kính [4]. Trường hợp<br />
BN có nhiều tổn thương, phân nhóm mức<br />
độ hẹp theo tổn thương nặng nhất.<br />
- Đánh giá các chỉ số Ees, Ea và VAC<br />
theo phương pháp đơn nhịp sửa đổi của<br />
Chen và CS: VAC = Ea/Ees [3]. Cụ thể<br />
như sau:<br />
Ees tính theo công thức: Ees(sb) = (Pd (End(est)× Ps × 0,9))/End(est) × SV).<br />
End(est) = 0,0275 - 0,165 × EF +<br />
0,3656 × (Pd/Ps × 0,9) + 0,515 × End(avg).<br />
End(avg) tính theo công thức: End(avg)<br />
= 0,35695 - 7,2266 × tNd + 74,249 × tNd2307,39 × tNd3 + 684.54 × tNd4 - 856,92 ×<br />
tNd5 + 571,95 × tNd6 - 159,1 × tNd7.<br />
<br />
70 BN chẩn đoán lâm sàng đau thắt<br />
ngực không ổn định và được chụp ĐMV<br />
chẩn đoán BTTMCBMT (theo khuyến cáo<br />
của Hội Tim mạch học Việt Nam năm<br />
2008).<br />
<br />
Trong đó, giá trị tNd được xác định<br />
bằng tỷ lệ giữa thời gian tiền tống máu (từ<br />
đỉnh sóng P trên điện tim đến thời điểm<br />
bắt đầu tống máu) và tổng thời gian tống<br />
máu (từ đỉnh sóng P trên điện tim đến<br />
thời điểm kết thúc tống máu), với thời<br />
điểm bắt đầu và kết thúc tống máu được<br />
xác định trên phổ Doppler của ĐM chủ.<br />
<br />
Loại trừ các tình trạng bệnh nặng như:<br />
nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp nguy hiểm<br />
<br />
Ea được tính theo công thức: Ea =<br />
Pes/SV.<br />
<br />
1. Đối tượng nghiên cứu.<br />
<br />
96<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
Trong đó: Pes: áp lực động mạch chủ<br />
cuối tâm thu ước tính bằng công thức<br />
Pes = Ps x 0,9 với Ps là huyết áp ĐM đo ở<br />
cánh tay. SV là thể tích nhát bóp của thất<br />
trái, đo bằng phương pháp siêu âm tim.<br />
<br />
* Xử lý số liệu: số liệu trình bày dưới<br />
dạng số trung bình ± độ lệch chuẩn hoặc<br />
tỷ lệ phần trăm. So sánh các giá trị trung<br />
bình bằng t-student test. Giá trị p < 0,05<br />
được coi có ý nghĩa thống kê.<br />
<br />
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br />
Bảng 1: Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu.<br />
Đặc điểm<br />
<br />
X ± SD hoặc n (%)<br />
<br />
Tuổi (năm)<br />
<br />
67,69 ± 10,11<br />
Nam<br />
<br />
54 (77,14%)<br />
<br />
Nữ<br />
<br />
16 (22,86%)<br />
<br />
Tăng huyết áp<br />
<br />
55 (78,57%)<br />
<br />
Đái tháo đường<br />
<br />
19 (27,14%)<br />
<br />
Giới<br />
<br />
Các bệnh kết hợp<br />
<br />
BN có tuổi trung bình > 60, đa số là nam giới.<br />
* Đặc điểm các chỉ số Ea, Ees, VAC của nhóm nghiên cứu:<br />
Ees: 5,71 ± 2,74 mmHg/ml; Ea: 5,71 ± 2,74 mmHg/ml; VAC: 0,67 ± 0,27.<br />
Bảng 2: Đặc điểm tổn thương ĐMV.<br />
n (%)<br />
<br />
Đặc điểm<br />
Tỷ lệ BN theo số nhánh tổn<br />
thương (n = 70)<br />
<br />
Vị trí tổn thương (n = 102)<br />
<br />
Tỷ lệ BN theo tổn thương nặng<br />
nhất (n = 70)<br />
<br />
1 nhánh<br />
<br />
46 (65,72%)<br />
<br />
2 nhánh<br />
<br />
18 (25,71%)<br />
<br />
3 nhánh<br />
<br />
6 (8,57%)<br />
<br />
ĐM liên thất trước<br />
<br />
47 (46,08%)<br />
<br />
ĐM mũ<br />
<br />
20 (19,6%)<br />
<br />
ĐMV phải<br />
<br />
35 (34,32%)<br />
<br />
Hẹp vừa<br />
<br />
37 (52,85%)<br />
<br />
Hẹp nặng<br />
<br />
16 (22,85%)<br />
<br />
Tắc hoàn toàn<br />
<br />
17 (24,3%)<br />
<br />
Khảo sát trên 70 BN BTTMCBMT thấy, BN tổn thương 1 nhánh ĐMV chiếm tỷ lệ<br />
cao nhất, tiếp theo là tổn thương 2 nhánh ĐMV và thấp nhất là tổn thương 3 nhánh<br />
ĐMV. Trong 102 vị trí tổn thương ĐMV, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ tổn thương ĐM liên<br />
thất trước cao nhất, tiếp đó ĐMV phải và thấp nhất là ĐM mũ.<br />
Ở 70 BN BTTMCBMT, tỷ lệ BN có tổn thương hẹp ĐMV mức độ vừa cao nhất, tiếp<br />
theo đến tắc hoàn toàn và hẹp nặng.<br />
97<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
Bảng 3: Liên quan giữa các chỉ số Ea, Ees, VAC với số nhánh ĐMV bị tổn thương.<br />
Số nhánh ĐMV tổn thương<br />
<br />
Ea (mmHg/ml)<br />
<br />
Ees (mmHg/ml)<br />
<br />
VAC<br />
<br />
1 nhánh (1) (n = 46)<br />
<br />
3,43 ± 1,09<br />
<br />
5,72 ± 0,59<br />
<br />
0,69 ± 0,32<br />
<br />
2 nhánh (2) (n = 18)<br />
<br />
3,39 ± 1,96<br />
<br />
5,43 ± 0,23<br />
<br />
0,63 ± 0,12<br />
<br />
3 nhánh (3) (n = 6)<br />
<br />
3,54 ± 1,37<br />
<br />
5,16 ± 0,39<br />
<br />
0,63 ± 0,14<br />
<br />
(p1-2, p1-3, p2-3) > 0,05<br />
<br />
(p1-2, p1-3, p2-3) < 0,05<br />
<br />
(p1-2, p1-3, p2-3) > 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
Chỉ số Ees giảm dần theo số nhánh ĐMV tổn thương, trong khi các chỉ số Ea và<br />
VAC không khác biệt theo số nhánh ĐMV tổn thương.<br />
Chúng tôi khảo sát mối liên quan giữa các chỉ số Ea, Ees, VAC với vị trí ĐMV tổn<br />
thương. Do một số BN có đồng thời nhiều nhánh tổn thương nên trong nghiên cứu này<br />
chỉ khảo sát mối liên quan ở BN chỉ có 1 tổn thương.<br />
Bảng 4: Liên quan giữa các chỉ số Ea, Ees, VAC với vị trí ĐMV tổn thương (ở BN<br />
chỉ tổn thương 1 nhánh).<br />
Vị trí ĐMV tổn thương<br />
<br />
Ea (mmHg/ml)<br />
<br />
Ees (mmHg/ml)<br />
<br />
VAC<br />
<br />
LAD (n = 27) (1)<br />
<br />
3,47 ± 1,34<br />
<br />
5,33 ± 0,82<br />
<br />
0,63 ± 0,18<br />
<br />
LCx (n = 4) (2)<br />
<br />
3,42 ± 1,60<br />
<br />
6,24 ± 0,09<br />
<br />
0.60 ± 0,17<br />
<br />
RCA (n = 15) (3)<br />
<br />
3,49 ± 1,40<br />
<br />
5,96 ± 0,96<br />
<br />
0,64 ± 0,23<br />
<br />
p<br />
<br />
(p1-2, p1-3, p2-3) > 0,05<br />
<br />
(p1-2, p1-3) < 0,05<br />
p2-3 > 0,05<br />
<br />
(p1-2, p1-3, p2-3) > 0,05<br />
<br />
BN tổn thương ĐM liên thất trước có Ees giảm hơn so với tổn thương ĐM mũ và<br />
ĐMV phải.<br />
Bảng 5: Liên quan giữa các chỉ số Ea, Ees, VAC với mức độ tổn thương ĐMV.<br />
Mức độ tổn thương ĐMV<br />
<br />
Ea (mmHg/ml)<br />
<br />
Ees (mmHg/ml)<br />
<br />
VAC<br />
<br />
Hẹp vừa (n = 37) (1)<br />
<br />
3,43 ± 1,47<br />
<br />
5,70 ± 2,61<br />
<br />
0,63 ± 0,25<br />
<br />
Hẹp nặng (n = 16) (2)<br />
<br />
3,62 ± 1,44<br />
<br />
5,38 ± 3,37<br />
<br />
0,64 ± 0,25<br />
<br />
CTO (n = 17) (3)<br />
<br />
3,21 ± 1,22<br />
<br />
5,25 ± 1,92<br />
<br />
0,62 ± 0,14<br />
<br />
(p1-2, p1-3, p2-3)<br />
> 0,05<br />
<br />
(p1-2, p1-3, p2-3)<br />
> 0,05<br />
<br />
(p1-2, p1-3, p2-3)<br />
> 0,05<br />
<br />
p<br />
<br />
Chưa thấy mối liên quan giữa chỉ số VAC và các thành phần của nó với đặc điểm<br />
tổn thương ĐMV ở BN BTTMCBMT.<br />
98<br />
<br />
T¹p chÝ y - d−îc häc qu©n sù sè 4-2017<br />
BÀN LUẬN<br />
Sự tương hợp giữa VAC có ý nghĩa<br />
quan trọng tới hoạt động của hệ tuần<br />
hoàn. Chỉ số VAC được tính bằng tỷ lệ<br />
giữa độ đàn hồi có hiệu quả của Ea và<br />
Ees. Các thông số này có thể đo trên siêu<br />
âm tim. Tỷ số Ea/Ees cung cấp thông tin<br />
về hiệu quả và hoạt động cơ học của hệ<br />
thất trái - ĐM [4].<br />
Ở những BN bị bệnh mạch vành, Ees<br />
giảm, đồng thời Ea tăng do co mạch và<br />
nhịp tim nhanh dưới tác dụng của việc<br />
kích hoạt hormon thần kinh giao cảm, hậu<br />
quả là VAC tăng. Tổn thương càng lớn,<br />
VAC càng tăng cao [5]. Trong trường hợp<br />
nhồi máu cơ tim, tỷ lệ Ea/Ees cũng tăng<br />
hơn 1,0. Tổn thương nhồi máu cơ tim<br />
càng lớn, tỷ lệ này càng cao. Ahmet và<br />
CS (2004) nghiên cứu trên 95 con chuột<br />
trọng lượng 350 - 380 gram, siêu âm tim<br />
đánh giá các thông số cơ bản, sau đó gây<br />
tắc ĐM liên thất trước. Sau 1 tuần, đánh<br />
giá chức năng thất trái, kích thước ổ nhồi<br />
máu tại vùng cơ tim còn sống bằng siêu<br />
âm tim. Tác giả lựa chọn những chuột có<br />
kích thước ổ nhồi máu tương đương<br />
nhau và so sánh với nhóm chuột khỏe<br />
mạnh thấy các chỉ số Ea và VAC ở chuột<br />
nhồi máu cao hơn đối chứng (0,65 ± 0,05<br />
và 1,38 ± 0,18 so với 0,49 ± 0,05 và 0,25<br />
± 0,03, p < 0,05), trong khi Ees ở nhóm<br />
nhồi máu giảm so với đối chứng (0,55 ±<br />
0,10 so với 1,99 ± 0,17, p < 0,05) [2].<br />
Trong nghiên cứu này, số nhánh ĐMV<br />
bị tổn thương có liên quan với Ees. Số<br />
lượng nhánh ĐMV bị tổn thương càng<br />
nhiều, vùng cơ tim bị tổn thương càng<br />
lớn, dẫn đến rối loạn chức năng của tâm<br />
thất. Kết quả bảng 3 cho thấy số lượng<br />
<br />
nhánh tổn thương càng nhiều, chỉ số Ees<br />
càng giảm. Điều này phù hợp với cơ sở<br />
sinh lý của cơ tim cũng như kết quả của<br />
các tác giả khác. ĐM liên thất trước (LAD:<br />
left anterior descending) hay còn gọi là<br />
ĐM xuống trước trái (IVA: interventricular<br />
artery) chạy dọc theo rãnh liên thất tới<br />
mỏm tim và nối với ĐMV phải. Trên<br />
đường đi nó chia ra các nhánh xuyên<br />
vách cấp máu cho 2/3 vách liên thất, các<br />
nhánh chéo cấp máu cho thành trước bên<br />
trái, mỏm tim và các nhánh nhỏ đi tới mặt<br />
trước thất phải. Có thể nhận thấy ĐM liên<br />
thất trước có phạm vi cấp máu rộng. Vì<br />
vậy, khi bị tổn thương, nhánh liên thất<br />
trước thường làm thiếu máu một vùng lớn<br />
cơ tim, làm giảm khả năng co bóp vùng<br />
và hậu quả là chức năng bơm của toàn<br />
bộ thất trái bị giảm: cung lượng tim, thể<br />
tích tống máu, huyết áp, tỷ lệ dP/dt bị<br />
giảm đi, còn thể tích cuối tâm thu tăng lên<br />
[7]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, BN<br />
tổn thương ĐM liên thất trước có Ees<br />
giảm hơn so với tổn thương ĐM mũ và<br />
ĐMV phải có ý nghĩa thống kê (bảng 4).<br />
KẾT LUẬN<br />
Nghiên cứu mối liên quan giữa chỉ số<br />
VAC và các thành phần của nó: Ea, Ees<br />
với đặc điểm tổn thương ĐMV ở BN<br />
BTTMCBMT, chúng tôi rút ra một số nhận<br />
xét:<br />
- Độ đàn hồi thất trái cuối tâm thu<br />
(Ees) giảm dần khi số nhánh ĐMV bị tổn<br />
thương tăng lên. BN tổn thương 3 nhánh<br />
ĐMV có Ees giảm thấp nhất, sau đó đến<br />
tổn thương 2 nhánh ĐMV so với BN tổn<br />
thương 1 nhánh ĐMV (lần lượt là 5,16 ±<br />
0,39, 5,43 ± 0,23 và 5,72 ± 0,59 mmHg/ml,<br />
p < 0,05).<br />
99<br />
<br />