intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ XUẤT HIỆN

Chia sẻ: Nguyen Uyen | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:17

85
lượt xem
6
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đảm bảo an toàn cho người hiến máu là một trong những nội dung quan trọng của đảm bảo an toàn truyền máu. Trong đó, việc dự phòng, phát hiện sớm, xử lý đúng và kịp thời những phản ứng lâm sàng không mong muốn xảy ra ở người hiến máu là một biện pháp rất quan trọng. Phản ứng lâm sàng không mong muốn (PƯLSKMM) ở người hiến máu là những biểu hiện lâm sàng xuất hiện do sự tác động của việc hiến máu trong và sau khi hiến máu. Thực chất đây là những phản ứng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ XUẤT HIỆN

  1. TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI SỰ XUẤT HIỆN NHỮNG PHẢN ỨNG LÂM SÀNG KHÔNG MONG MUỐN Ở NGƯỜI HIẾN MÁU TÌNH NGUYỆN I. ĐẶT VẤN ĐỀ Đảm bảo an toàn cho người hiến máu là một trong những nội dung quan trọng của đảm bảo an toàn truyền máu. Trong đó, việc dự phòng, phát hiện sớm, xử lý đúng và kịp thời những phản ứng lâm sàng không mong muốn xảy ra ở người hiến máu là một biện pháp rất quan trọng. Phản ứng lâm sàng không mong muốn (PƯLSKMM) ở người hiến máu là những biểu hiện lâm sàng xuất hiện do sự tác động của việc hiến máu trong và sau khi hiến máu. Thực chất đây là những phản ứng của cơ thể trước việc mất máu hoặc những tác động từ việc hiến máu. PƯLSKMM ở người hiến máu được chia làm 3 mức độ: nhẹ, trung bình và nặng [8]. Sự xuất hiện những phản ứng này là ngoài sự mong đợi của người thầy thuốc cũng như của chính người hiến máu. Mặc dù chúng ta đã thực hiện đúng các quy tr ình kỹ thuật trong việc tuyển chọn, khám sức khoẻ và chăm sóc người hiến máu, việc xảy ra các PƯLSKMM ở người hiến máu vẫn có thể xảy ra tại ở các điểm hiến máu. Nhằm 1
  2. góp phần đảm bảo an toàn cho người hiến máu, loại trừ các nguyên nhân gây ra các PƯKSKMM ở người hiến máu tình nguyện, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm các mục tiêu sau: 1. Xác định tỷ lệ xảy ra các P ƯLSKMM ở người hiến máu tình nguyện tại Viện Huyết học - truyền máu Trung ương trong quá trình tham gia hiến máu tình nguyện. 2. Xác định một số yếu tố ảnh hưởng đến sự xuất hiện các PƯLSKMM ở người hiến máu tình nguyện. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng nghiên cứu: Người hiến máu tình nguyện tại Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương trong 4 tháng (11/2005 – 02/2006), tham gia hiến máu tại các điểm cố định, lưu động và xe lấy máu chuyên dụng. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng :  Tình nguyện đăng ký hiến máu.  Có đủ điều kiện sức khoẻ theo quy định, đ ã được tư vấn, khám tuyển và được các bác sỹ kết luận là đủ điều kiện hiến máu, tham gia hiến máu theo đúng các quy trình . 2 . Phương pháp nghiên cứu 2
  3. 2.1 Thiết kế nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang. 2.2 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ xuất hiện P ƯLSKMM ở người hiến máu trong quá trình tham gia hiến máu [8], [9], [10]: + Mức độ nhẹ: hồi hộp, lo lắng, nhợt nhạt, cảm giác nóng bừng, vã mồ hôi, choáng váng, buồn nôn, nôn, cảm giác khó thở, cảm giác ớn lạnh, mạch nhanh (tăng thêm trên 10 lần/phút). + Mức độ trung bình: Mất nhận biết (ngất xỉu), thở nhanh nông (tr ên 28lần/phút), co giật kiểu tetanie, mạch chậm và khó bắt, hạ huyết áp >15mmHg, co cứng cơ. + Mức độ nặng: Các biểu hiện nhẹ hoặc trung bình kèm theo một trong các biểu hiện sau: co giật, đại tiểu tiện không tự chủ, trụy tim mạch. 2.3 Phỏng vấn trực tiếp và sử dụng bảng hỏi để tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng tới sự xuất hiện các PULSKMM. 2.4 Thống kê và xử lý số liệu bằng phần mềm Epi Info 6.04, SPSS. 3. Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2005 – 2/2006. 4. Địa điểm nghiên cứu: tại Viện Huyết học - Truyền máu Trung ương và các điểm hiến máu do Viện tổ chức thu gom. III. KẾT QỦA NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 3
  4. 1. Những kết quả chung 1.1 Số lượng và tỷ lệ người hiến máu theo hai giới: Bảng 1.1 Số lượng và tỷ lệ người hiến máu theo giới Giới Nam Nữ Tổng số Đối tượng % n % n % n Số người hiến máu 100 3257 51,3 3090 48,7 6347 Hiến máu lần 1627 Trong đó: 50,7 49,9 1593 51,4 3220 đầu Hiến máu nhắc 1630 50,1 1497 48,6 3127 49,3 lại Nhận xét: Tỷ lệ giữa nam và nữ tham gia hiến máu không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p
  5. Bảng 2.1: Tỷ lệ xuất hiện PƯLSKMM ở hai giới Giới Nữ Tổng số Nam Phản ứng % n % n % n Có phản ứng 2,62 61 1,87 105 3,40 166 Không phản ứng 97,40 3196 98,13 2985 96,60 6181 Tổng số 3257 100 3090 100 6347 100 Nhận xét bảng 2.1: Tỷ lệ xuất hiện phản ứng ở người hiến máu (cả hai giới) là 2,62%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p>0,05) so với nghiên cứu của Trần Bích Hợp là 2,86% [4]. Tỷ lệ theo giới gặp ở nữ (3,40%) cao h ơn so với tỷ lệ xuất hiện phản ứng ở nam (1,87%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 2.2 Tần suất xuất hiện các PƯLSKMM: Bảng 2.2.1: Tần suất xuất hiện những biểu hiện lâm sàng ghi nhận được ở 166 người hiến máu tình nguyện có PƯLSKMM: 5
  6. Biểu hiện lâm sàng Số trường hợp Tần xuất xuất STT hiện (%) (n) Hồi hộp, lo lắng 1. 121 72,9 Cảm giác nóng bừng 2. 120 72,3 Nhợt nhạt, vã mồ hôi 3. 98 59,0 Mạch nhanh (tăng thêm 10lần/phút) 4. 87 52,4 Thở nhanh 5. 76 45,8 Nhịp thở > 28lần/phút 6. 75 45,5 Buồn nôn 7. 61 36,7 Cảm giác ớn lạnh 8. 46 27,7 Bủn rủn chân tay 9. 45 27,1 6
  7. Cảm thấy khó thở 10. 22 13,3 Xỉu 11. 18 10,8 Huyết áp tối đa giảm >10mmHg 12. 16 9,6 Tê đầu chi 13. 15 9,0 Mạch chậm (giảm 10 lần/phú t) 14. 14 8,4 15. Nôn 02 1,2 Co giật 16. 02 1,2 Tiểu tiện không tự chủ 17. 0 0 Nhận xét: Các biểu hiện thường gặp ở người hiến máu tình nguyện có PƯLSKMM là hồi hộp lo lắng sau khi hiến máu, cảm giác nóng bừng, nhợt nhạt vã mồ hôi, mạch nhanh. Chúng tôi gặp 02 trường hợp xuất hiện phản ứng co giật, 01 ở nam, 01 ở nữ. 7
  8. Bảng 2.2.2 : Tỷ lệ các mức độ phản ứng: Mức độ Nhẹ Trung bình Nặng n % n % n % Xuất hiện phản ứng (n=166) 147 88,6 17 10,2 2 1,2 Nhận xét: Trong tổng số người có PƯLSKMM ở người hiến máu tình nguyện, chúng tôi thấy chủ yếu gặp phản ứng ở mức độ nhẹ (88,6%); mức độ trung b ình là 10,2% và mức độ nặng chỉ có 02 trường hợp (1,2%). 3. Tìm hiểu một số yếu tố có liên quan tới việc xảy ra PƯLSKMM Bảng 3.1: Tỷ lệ xuất hiện phản ứng ở những lần hiến máu kh ác nhau Lần HM Hiến máu Tổng số Lần đầu Lần 2 Lần 3 >3 lần Xuất hiện PƯ (n=6347) (n=3220) (n=2423) (n=423) (n=281) n 106 49 9 2 166 8
  9. % 3,292 2,022 2,128 0,007 2,60 Nhận xét: Trong số những người hiến máu tình nguyện có PƯLSKMM, gặp tỷ lệ cao nhất ở người hiến máu lần đầu (3,292%). Tỷ lệ này giảm rõ rệt ở các lần hiến máu sau (khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 4 lần. Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu khác về việc xuất hiện PULSKMM ở người hiến máu tình nguyện [4]. 3.2 Tỷ lệ xuất hiện phản ứng ở các hình thức tổ chức hiến máu Cố định Xe buýt lấy Điểm HM Lưu động máu (n= 5118) (n= 954) Số lượng (n= 275) Số lượng người hiến máu có 5 147 14 phản ứng Tỷ lệ xuất hiện phản ứng 2,87 1,47 1,81 Nhận xét: Tỷ lệ xuất hiện PƯLSKMM ở người hiến máu tình nguyện tại các điểm hiến máu lưu động cao hơn so với điểm hiến máu cố định, khác biệt có ý nghĩa 9
  10. thống kê với p
  11. với người hiến 350ml (có ý nghĩa thống kê với p
  12. Thức khuya/thiếu ngủ trước khi hiến máu 96 57,83 1435 23,22 (ngủ
  13. Qua nghiên cứu trên 6347 người hiến máu tình nguyện tại các điểm hiến máu ngoại viện tại Viện Huyết học – Truyền máu trung ương, tần suất xuất hiện PƯLSKMM ở người hiến máu tình nguyện là 2,60%, trong đó chủ yếu là mức độ nhẹ 86,6%. 1. PƯLSKMM gặp với tỷ lệ cao hơn ở nữ (3,4%, so với nam là 1,87 %), gặp tỷ lệ cao hơn tại các điểm hiến máu lưu động; phản ứng thường xảy ra sau khi đ ã hoàn thành việc lấy máu (77,11%). Không có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ xảy ra phản ứng ở nhóm hiến 250ml và 350ml. 2. Tỷ lệ khá cao người hiến máu có PƯLSKMM có liên quan tới các yếu tố như: thức khuya, không ăn sáng, ngủ ít (dưới 6 giờ), lo lắng/hồi hộp khi hiến máu. Qua nghiên cứu bước đầu, chúng tôi đề xuất: 1. Giúp người hiến máu chuẩn bị tốt về mạt tâm lý, thể chất trước khi hiến máu là biện pháp quan trọng nhằm giảm thiểu sự xuất hiện những PƯLSKMM, đặc biệt là ở người hiến máu lần đầu, người hiến máu là nữ. Đó là việc thực hiện tốt công tác tư vấn, động viên, chăm sóc người hiến máu trong suốt quá trình tham gia hiến máu. 2. Cần có hướng mở rộng và tiếp tục nghiên cứu sâu hơn nhằm tìm hiểu sự xuất hiện những PƯLSKMM ở đông đảo các đối tượng người hiến máu, qua đó góp phần hoàn thiện quy trình chẩn đoán, xử trí những phản ứng này ngay tại các điểm hiến máu, nhất là hiến máu ngoại viện; đồng thời tìm hiểu những yếu tố tác động nhằm tiếp tục đề xuất những giải pháp để hạn chế sự xuất hiện những phản ứng này. 13
  14. Tóm tắt Qua nghiên cứu trên 6347 người hiến máu tình nguyện tại các điểm hiến máu ngoại viện tại Viện Huyết học – Truyền máu trung ương từ tháng 11/2005- 2/2006, chúng tôi thu được kết quả sau: 1. Tần suất xuất hiện PƯLSKMM ở người hiến máu tình nguyện là 2,60%, trong đó 86,6% là mức độ nhẹ. 2. PƯLSKMM gặp với tỷ lệ cao hơn ở nữ (3,4%, so với nam là 1,87 %), gặp tỷ lệ cao hơn tại các điểm hiến máu lưu động; phản ứng thường xảy ra sau khi đã hoàn thành việc lấy máu (77,11%). Không có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ xảy ra phản ứng ở nhóm hiến 250ml và 350ml. 3. Tỷ lệ khá cao người hiến máu có PƯLSKMM có liên quan tới các yếu tố như: thức khuya, không ăn sáng, ngủ ít (d ưới 6 giờ), lo lắng/hồi hộp khi hiến máu. SUMARY We studied about adverse reactions on 6347 voluntary un paid blood donors in National Institute of Hematology and blood transfusion from Nov 2005 to Feb 2006. The results showed that: 14
  15. 1. The percentage of adverse reaction was 2,60%, in which, almost of reactions were mild reaction (86,6%). 2. The percentage of adverse reaction among female donors was higher then male donors (3,4% and 1,87 %). The reaction happen ed more often after completing of donation (77,11%). We did not find the differences of percentage of reaction between two groups of 250ml and 350ml blood volume donated. 3. We recognized that high percentage of donor with reaction related with factors, such as not sleep enough the night before, not having breakfast... 15
  16. Danh mục tài liệu tham khảo Trần Văn Bé. Khảo sát người cho máu tại Thành phố Hồ Chí Minh. Y học 1. Việt Nam 1996, 5: 31 – 33. Phạm Tuấn Dương. Bước đầu tìm hiểu một số chỉ tiêu sinh vật ở người 2. gạn huyết tương tại Viện huyết học – Truyền máu. Luận văn tốt nghiệp Bác sỹ nội trú bệnh viện 83 – 84. Hà Nội 1984: 25 Trần Bích Hợp. Nghiên cứu một số chỉ số sức khỏe người cho máu. Luận 3. án thạc sỹ y học. Hà Nội. 1999: 36-37, 53-54,60-64, 74. Võ Thị Kim Hoa – Nguyễn Thị Mỹ Hòa. Bước đầu khảo sát các chỉ số 4. huyết học người cho máu tại Thành phố Hồ Chí Minh. Y học Việt Nam 1998, 26: 23 – 25. Nhâm Đình Hùng. Hiện trạng vấn đề người cho máu tại bệnh viện đa khoa 5. tỉnh Thái Bình. Một số kiến nghị và giải pháp. Luận văn bác sỹ chuyên khoa cấp II, 1996: 49. Đỗ Trung Phấn. An toàn truyền máu NXB khoa học kỹ thuật. Hà Nội. 6. 2000 Ngô Mạnh Quân, Nguyễn Đức Thuận. Hiến máu nhắc lại – biện pháp 7. quan trọng đảm bảo an toàn truyền máu. Y học thực hành 2004, 497:187-191. 16
  17. Nguyễn Đức Thuận, Trần Ngọc Quế. Xây dựng mô hình điểm hiến máu 8. cố định an toàn tại cộng đồng. Tổ chức y tế thế giới. Cho máu an toàn, Quyển 1. Nhà xuất bản y học, 9. 2001: 180-184. 10. AABB. Standards for Blood Banks and Transfusion Services , 1993. 15th Ed. b y AABB. 11. Center for transfusion medicine, Health Singapore Authority, 2004. Procedures for Blood collection site. 12. Australian Red Cross Blood Service, Annual Report 2002/2003 Australian Red Cross Blood Service. 2003. 17
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0