Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị tại Trạm Y tế xã huyện Triệu Phong
lượt xem 2
download
Bài viết Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị tại Trạm Y tế xã huyện Triệu Phong được nghiên cứu nhằm đánh tim hiểu các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị THA theo khuyến cáo của Bộ Y tế, thu thập các thông tin để góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị cho các bệnh nhân THA.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị của bệnh nhân tăng huyết áp được điều trị tại Trạm Y tế xã huyện Triệu Phong
- dụng cụ có tỷ lệ đạt cao nhất (49,7%) và đạt tỷ Y tế Công cộng. Trường đại học Y tế Công cộng; lệ thấp nhất là điều kiện cơ sở vật chất là 2018. 20,6%. 4. Chính phủ. Nghị định 155/2018/NĐ-CP ngày KHUYẾN NGHỊ 12/11/2018 Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên Chính quyền thành phố Đồng Hới chỉ đạo quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm các ban, ngành đoàn thể phối hợp với ngành y vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế. 2018. tế tăng cường công tác quản lý, kiểm tra, giám 5. Quốc Hội. Luật An toàn Thực phẩm số sát ATTP tại các NH, CHA. Bổ sung nguồn nhân 55/2010/QH12. 2010. 6. Hằng LT. Thực trạng điều kiện an toàn thực lực, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động quản lý ATTP phẩm và một số yếu tố liên quan tại các cửa hàng trên địa bàn. ăn uống trên hai phường của quận Đống Đa, Chủ các nhà hàng, cửa hàng ăn quan tâm, thành phố Hà Nội, năm 2016. Luận văn Thạc sĩ Y đầu tư nâng cấp điều kiện cơ sở vật chất cơ sở tế Công cộng Hà Nội. Đại học Y tế Công cộng, kinh doanh đảm bảo các điều kiện ATTP theo 2016. quy định của pháp luật. 7. Tám VT. Thực trạng và một số yếu tố liên TÀI LIỆU THAM KHẢO quan đến điều kiện an toàn thực phẩm của các 1. Văn phòng Quốc Hội. Luật an toàn thực nhà hàng và cửa hàng ăn tại phường Bãi Cháy, phẩm số 02/VBHN-VPQH ngày 29/6/2018. 2018. Hạ Long năm 2019. Luận văn Thạc sĩ Y tế Công 2. Cục An toàn thực phẩm. Báo cáo số ca cộng. Đại học Y tế Công cộng, 2019. ngộ độc thực phẩm năm 2020 2020. 8. Hùng ĐV. Thực trạng điều kiện an toàn thực 3. Nguyễn Tuấn Kiệt. Điều kiện an toàn thực phẩm của các cửa hàng ăn tại thị trấn Đông Anh phẩm và kiến thức thực hành của người chế biến và một số yếu tố ảnh hưởng năm 2016. Luận văn tại các cửa hàng ăn trên địa bàn huyện Châu Thạc sĩ Y tế Công cộng Hà Nội. Đại học Y tế Công Thành, tỉnh An Giang năm 2018. Luận văn Thạc sĩ cộng, 2016. TÌM HIỂU MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN TUÂN THỦ ĐIỀU TRỊ CỦA BỆNH NHÂN TĂNG HUYẾT ÁP ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ TẠI TRẠM Y TẾ XÃ HUYỆN TRIỆU PHONG NGUYỄN VĂN LONG1, PHẠM CÔNG TUẤN2 1 Trung tâm Kiểm soát Bệnh tật tỉnh Quảng Trị 2 Văn phòng Đại diện Tổ chức Family Health International tại Việt Nam TÓM TẮT Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành để tìm nhân. Người nhà bệnh nhân cần thường xuyên hiểu một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều quan tâm, hỗ trợ, nhắc nhở người bệnh tuân thủ trị của 207 bệnh nhân tăng huyết áp (THA) đang điều trị thuốc, thực hiện chế độ ăn uống, duy trì được điều trị tại một số Trạm Y tế xã thuộc các chế độ sinh hoạt, luyện tập hợp lý. huyện Triệu Phong, tỉnh Quảng Trị năm 2022. Từ khóa: Tăng huyết áp, yêu tố liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên quan SUMMARY giữa hoàn cảnh sống (p = 0,001), tiền sử gia A cross-sectional descriptive study was đình mắc THA (p = 0,002), việc hài lòng với thái conducted to find out some factors related to độ của cán bộ y tế (CBYT) (p = 0,011) với tuân treatment adherence of 207 hypertensive patients thủ điều trị thuốc. Có mối liên quan giữa giới tính being treated at a number of commune health (p=0,009) với tuân thủ thay đổi lối sống. Cần stations in Trieu Phong district in 2022. Research tăng cường công tác truyền thông, giáo dục kiến results show that there is a relationship between thức những nội dung về tuân thủ sử dụng thuốc, living situation (p = 0.001), family history of thay đổi lối sống, tái khám định kỳ cho bệnh hypertension (p = 0.002), satisfaction with the attitude of medical staff (p = 0.011). with medication adherence. There is a relationship Chịu trách nhiệm: Nguyễn Văn Long between gender (p = 0.009) and compliance with Email: longquanskss@gmail.com lifestyle changes. It is necessary to strengthen Ngày nhận: 12/01/2022 communication and education on the content of Ngày phản biện: 22/02/2022 drug compliance, lifestyle changes, and periodic Ngày duyệt bài: 11/3/2022 re-examination for patients. The patient's family TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 75
- needs regular attention, support, and 3. Phương pháp nghiên cứu reminders. Patients adhere to medication 3.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả treatment, follow a diet, maintain a reasonable cắt ngang. lifestyle and exercise regimen. 3.2. Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu Keywords: Hypertension, related factors. Áp dụng công thức tính cỡ mẫu một tỷ lệ: ĐẶT VẤN ĐỀ p 1 - p Tăng huyết áp là bệnh mạn tính phổ biến và N = Z 1-α/2 d2 là một trong những nguyên nhân gây tử vong n: là số người dân tham gia nghiên cứu. hàng đầu trên toàn cầu. Tại Việt Nam, theo điều p: Theo kết quả nghiên cứu của tác giả Đặng tra của Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2015 Thị Thu Huyền ở xã Thạch Lỗi, huyện Cẩm tại 8 tỉnh thành có đến 47,3% người từ 25 tuổi Giàng, tỉnh Hải Dương năm 2018, tỷ lệ tuân thủ trở lên mắc THA [1]. Theo báo cáo của Trung điều trị tăng huyết áp của bệnh nhân là 39,9%. tâm Y tế huyện Triệu Phong trong 6 tháng đầu Nên trong nghiên cứu này, sử dụng giá trị p = năm 2021, Trung tâm đang quản lý tại 18 trạm y 0,399 [3]. tế với 2454 bệnh nhân tăng huyết áp. Trong đó, d: Sai số chấp nhận trong nghiên cứu (lấy d tỷ lệ bệnh nhân THA là cao nhất trong các bệnh = 0,07). nội khoa thường gặp tại Trạm Y tế chiếm 19,6% α: Chọn mức ý nghĩa thống kê 95%, có α = tổng số lượt khám bệnh nội khoa của các Trạm 0,05. Y tế [2]. Tuy nhiên, trong thời gian gần đây, việc Z1-α/2: Giá trị thu được bằng cách tra bảng Z, quản lý và điều trị các bệnh nhân THA ở các có α = 0,05; Z = 1,96. trạm y tế thuộc huyện Triệu Phong đang gặp Từ các dữ liệu trên, cỡ mẫu tối thiểu là 188, nhiều khó khăn. Nhằm đánh tim hiểu các yếu tố dự trù 10% số đối tượng nghiên cứu đã đủ điều liên quan đến việc tuân thủ điều trị THA theo kiện nhưng từ chối tham gia được cỡ mẫu là khuyến cáo của Bộ Y tế, thu thập các thông tin 207 người. để góp phần cải thiện chất lượng dịch vụ chăm Chọn mẫu: sóc, điều trị cho các bệnh nhân THA, chúng tôi - Chọn mẫu có chủ đích: Chọn mẫu Thị trấn tiến hành nghiên cứu đề tài “Tìm hiểu một số Ái Tử (đại diện cho thành thị) và 02 xã đại diện yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị ở bệnh cho vùng nông thôn có tỷ lệ mắc bệnh tăng nhân tăng huyết áp được quản lý điều trị tại một huyết áp cao nhất và có vị trí địa lý gần nhau số trạm y tế xã tại huyện Triệu Phong”. nhất để thuận tiện cho việc thu thập số liệu là xã ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Triệu Trạch, Triệu Sơn. 1. Đối tượng nghiên cứu - Lập danh sách tổng số bệnh nhân THA trên Những bệnh nhân từ 18 tuổi trở lên được địa bàn 3 xã có độ tuổi từ 18 trở lên. Tổng số chẩn đoán THA, hiện đang được quản lý điều trị bệnh nhân THA có độ tuổi từ 18 trở lên là 426 tại một số trạm y tế xã huyện Triệu Phong. người. * Tiêu chuẩn lựa chọn: - Tính khoảng cách mẫu k = 426/207 = 2. - Những bệnh nhân đã được chẩn đoán tăng - Bốc thăm ngẫu nhiên chọn người dân trong huyết áp và có tên trong danh sách quản lý tại danh sách tiên đầu tiên (x), có số thứ tự từ 1 các trạm y tế xã. đến 2. - Bệnh nhận lớn hơn hoặc bằng 18 tuổi. - Chọn người thứ hai trong danh sách có số - Bệnh nhân có khả năng trả lời phỏng vấn. thứ tự trong danh sách là x + k, x+2k,…, x+(n- * Tiêu chuẩn loại trừ 1)k, chọn tiếp theo cho đến đủ cỡ mẫu là 207. - Bệnh nhân bị ốm nặng (khám cấp cứu, 4. Công cụ thu thập và xử lý số liệu nhập viện hoặc chuyển viện). Bộ câu hỏi định lượng được thiết kế dựa vào - Bệnh nhân THA thứ phát (do bệnh thận, nghiên cứu của Trần Công Trưởng năm 2018[4] bệnh nội tiết: u thượng thận, tuyến giáp, tuyến và Đặng Thị Thu Huyền năm 2018[3]. Bệnh nhân yên). được phỏng vấn trực tiếp theo bộ câu hỏi soạn - Bệnh nhân THA kèm với các bệnh khác (đái sẵn và ghi thông tin vào phiếu phỏng vấn. tháo đường, ung thư). Số liệu thu thập được làm sạch, mã hóa và - Bệnh nhân THA mắc Covid. nhập vào phần mềm Epidata 3.1. Số liệu sử - Bệnh nhân THA là phụ nữ có thai. dụng các thuật toán thống kê trên phần mềm 2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu SPSS 22.0 để phân tích mô tả, so sánh các tỷ Từ tháng 7/2021 đến tháng 3/2022 tại thị trấn lệ, tìm hiểu các yếu tố liên quan đến tuân thủ Ái Tử, xã Triệu Trạch, xã Triệu Sơn huyện Triệu điều trị. Phong, tỉnh Quảng Trị. 76 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 1. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ điều trị thuốc Bảng 1. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị thuốc với đặc điểm nhân khẩu học, hỗ trợ gia đình - xã hội Các yếu tố Không tuân thủ Tuân thủ OR p n (%) n (%) (95% CI) Nhóm tuổi < 60 tuổi 12 (10,5) 102 (89,5) 0,53 0,16 ≥ 60 tuổi 17 (18,3) 76 (81,7) (0,24-1,17) Giới tính Nam 18 (14,4) 107 (85,6) 1,09 1,0 Nữ 11 (13,4) 71 (86,6) (0,48-2,44) Trình độ học vấn ≤ THCS 23 (13,1) 152 (86,9) 0,66 0,57 ≥ THPT 6 (18,8) 26 (81,3) (0,24-1,77) Nghề nghiệp hiện tại Không đi làm 25 (15,1) 141 (84,9) 1,64 0,53 Còn đi làm 4 (9,8) 37 (90,2) (0,55-5,01) Hoàn cảnh sống Sống 1 mình 11 (34,4) 21 (65,6) 4,57 0,001 Sống cùng gia đình 18 (10,3) 157 (89,7) (1,90-10,99) Gia đình nhắc nhở Không 14 (14,7) 81 (85,3) 1,12 0,94 Có 15 (13,4) 97 (86,6) (0,51-2,45) * Thống kê (χ2 test, p) Kết quả tìm hiểu mối liên quan giữa tuân thủ điều trị thuốc với đặc điểm nhân khẩu học, hỗ trợ gia đình - xã hội cho thấy có yếu tố hoàn cảnh sống có liên quan với tuân thủ điều trị thuốc huyết áp (p < 0,05), các yếu tố khác chưa có đủ bằng chứng chứng minh có mối liên quan với tuân thủ điều trị thuốc HA. Người bệnh sống một mình có xu hướng tuân thủ điều trị thuốc cao hơn 4,57 lần so với người bệnh sống cùng gia đình (p < 0,05). Bảng 2. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị thuốc với đặc điểm bệnh THA Các yếu tố Không tuân thủ Tuân thủ OR p n (%) n (%) (95% CI) Thời gian được chẩn đoán bệnh > 5 năm 23 (14,0) 141 (86,0) 1,01 1,0 ≤ 5 năm 6 (14,0) 37 (86,0) (0,38-2,65) Gia đình có người mắc THA Không 15 (9,5) 143 (90,5) 3,81 0,002 Có 14 (28,6) 35 (71,4) (1,69-8,63) Biến chứng THA Không có 11 (14,9) 63 (85,1) 1,12 0,96 Có biến chứng 18 (13,5) 115 (86,5) (0,50-2,51) Thời gian điều trị tại TYT xã ≤ 6 tháng 0 17 (100) 1,18 0,17 > 6 tháng 29 (15,3) 178 (84,7) (1,11-1,25) * Thống kê (χ2 test, p) Kết quả nhóm người bệnh không có tiến sử gia đình bị bệnh THA có xu hướng không tuân thủ điều trị thuốc gấp 3,81 lần so với nhóm người bệnh có tiền sử gia đình mắc bệnh THA (p < 0,05). Bảng 3. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị thuốc với dịch vụ y tế điều trị THA ngoại trú Các yếu tố Không tuân thủ Tuân thủ OR p n (%) n (%) (95% CI) Thời gian chờ khám Nhanh chóng 17 (12,0) 125 (88,0) 0,6 0,30 Bình thường 12 (18,5) 53 (81,5) (0,27-1,35) Mức độ hài lòng với thái độ của CBYT Bình thường 14 (25,0) 42 (75,0) 3,02 0,011 Hài lòng 15 (9,9) 136 (90,1) (1,35-6,77) Được CBYT hướng dẫn điều trị THA Không 04 (36,4) 07 (63,6) 0,74 0,70 Có 22 (11,2) 174 (88,8) (0,29-1,88) Mức độ được CBYT nhắc nhở về TTĐT Không thường xuyên 01 (5,9) 16 (94,1) 0,36 0,52 Thường xuyên 28 (14,7) 162 (85,3) (0,46-2,84) * Thống kê (χ2 test, p) Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm người bệnh có nhận xét bình thường với thái độ của CBYT ở cơ sở điều trị THA ngoại trú có xu hướng không tuần thủ cao gấp 3,02 lần so với nhóm những người bệnh hài lòng với thái độ của CBYT (p < 0,05). TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022 77
- Bảng 4. Mối liên quan giữa tuân thủ điều trị thuốc với kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA Kiến thức về bệnh Tuân thủ điều trị thuốc OR p và chế độ điều trị Không tuân thủ Tuân thủ (95% CI) THA Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không đạt 4 21,1 15 78,9 1,74 0,34 Đạt 25 13,3 163 86,7 (0,53-5,67) * Thống kê (χ2 test, p) Kết quả nghiên cứu cho thấy không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa yếu tố kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA với tuân thủ điều trị thuốc với p>0,05. 2. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ thay đổi lối sống Bảng 5. Mối liên quan giữa tuân thủ thay đổi lối sống với đặc điểm nhân khẩu học, hỗ trợ gia đình - xã hội Các yếu tố Không tuân thủ Tuân thủ OR p n (%) n (%) (95% CI) Nhóm tuổi < 60 tuổi 63 (55,3) 51 (44,7) 0,62 0,13 ≥ 60 tuổi 62 (66,7) 31 (33,3) (0,35-1,09) Giới tính Nam 85 (68,0) 40 (32,0) 2,23 0,009 Nữ 40 (48,8) 42 (51,2) (1,26-3,96) Trình độ học vấn ≤ THCS 101 (57,7) 74 (42,3) 0,46 0,1 ≥ THPT 24 (75,0) 8 (25,0) (0,19-1,07) Nghề nghiệp hiện tại Không đi làm 110 (66,3) 56 (33,7) 3,41 0,47 Còn đi làm 15 (36,6) 26 (63,4) (1,67-6,94) Hoàn cảnh sống Sống 1 mình 24 (75,0) 8 (25,0) 2,2 0,1 Sống cùng gia đình 101 (57,7) 74 (42,3) (0,94-5,17) Gia đình nhắc nhở Không 46 (48,4) 49 (51,6) 0,56 0,24 Có 79 (70,5) 33 (29,5) (0,34-1,72) * Thống kê (χ2 test, p) Tìm hiểu mối liên quan giữa tuân thủ thay đổi lối sống với đặc điểm nhân khẩu học, hỗ trợ gia đình, có yếu tố giới tính, nghề nghiệp, sự nhắc nhở của gia đình có liên quan với tuân thủ thay đổi lối sống của đối tượng nghiên cứu với p < 0,05. Các yếu tố khác như nhóm tuổi, trình độ học vấn, hoàn cảnh sống không có mối liên quan với tuân thủ thay đổi lối sống với p > 0,05. Bảng 6. Mối liên quan giữa tuân thủ thay đổi lối sống với kiến thức về bệnh và chế độ điều trị THA Kiến thức về bệnh Tuân thủ thay đổi lối sống OR p và chế độ điều trị THA Không tuân thủ Tuân thủ (95% CI) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không đạt 12 63,2 7 36,8 1,14 0,99 Đạt 113 60,1 75 39,9 (0,43-3,02) * Thống kê (χ2 test, p) Chưa tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa 4,75 lần so với đối tượng nghiên cứu sống cùng thống kê giữa yếu tố kiến thức về bệnh và chế gia đình (p < 0,05). Kết quả này tương đồng với độ điều trị THA với tuân thủ thay đổi lối sống kết quả nghiên cứu của Đặng Thị Thu Huyền với p > 0,05. (2018) [3]. Nguyên nhân có thể do những trường BÀN LUẬN hợp bệnh nhân sống một mình thường không 1. Một số yếu tố liên quan đến tuân thủ được người thân trong gia đình nhắc uống điều trị thuốc thuốc thường xuyên, họ có xu hướng quên uống Đối với mối liên quan giữa tuân thủ điều trị thuốc cao hơn những bệnh nhân đang sống thuốc với đặc điểm nhân khẩu học, hỗ trợ gia cùng gia đình (vợ chồng hoặc con cháu). đình - xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy Về mối liên quan giữa tuân thủ điều trị thuốc những đối tượng nghiên cứu sống một mình có với đặc điểm bệnh tăng huyết áp, kết quả xu hướng không tuân thủ điều trị cao hơn gấp nghiên cứu cho thấy những người bệnh mà gia 78 TẠP CHÍ Y DƯỢC HỌC SỐ 45 - THÁNG 3/2022
- đình không có tiền sử bị THA có xu hướng Học viên chưa tìm thấy mối liên quan giữa không tuân thủ điều trị thuốc THA cao gấp 3,81 tuân thủ lối sống với nghề nghiệp, nhóm tuổi, lần so với những người bệnh gia đình có tiền sử hoàn cảnh sống, trình độ học vấn, kiến thức và bị THA (p0,05). kết quả nghiên cứu của Lâm Thị Hạnh năm KẾT LUẬN (2020) [5]. Kết quả này cho thấy những bệnh Đối tượng nghiên cứu sống với gia đình, gia nhân có người trong gia đình bị THA sẽ có đình có tiền sử mắc THA và hài lòng với thái độ những hiểu biết cơ bản về bệnh và những biến của CBYT có xu hướng tuân thủ điều trị thuốc chứng kèm theo, nên những người này sẽ hơn so với nhóm đối tượng nghiên cứu sống TTĐT thuốc tốt hơn những người gia đình một mình, trong gia đình không có người mắc không có tiền sử bị THA. bệnh THA, không hài lòng với thái độ của cán Đối với mối liên quan TTĐT với dịch vụ y tế bộ y tế. điều trị ngoại trú THA, những đối tượng nghiên Đối tượng nghiên cứu là nữ có xu hướng cứu không hài lòng với thái độ của cán bộ y tế ở tuân thủ thay đổi lối sống hơn so với nhóm nam. cơ sở điều trị tăng huyết áp ngoại trú có xu KHUYẾN NGHỊ hướng không tuân thủ cao gấp 3,02 lần so với Người bệnh tiếp nhận thông tin chủ yếu từ nhóm đối tượng nghiên cứu hài lòng với thái độ cán bộ y tế nên cần nâng cao hiệu quả công tác của cán bộ y tế (p
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Thực trạng sử dụng kháng sinh trên người bệnh phẫu thuật và một số yếu tố ảnh hưởng tại khoa ngoại tổng hợp bệnh viện Thanh Nhàn, Hà Nội năm 2015
8 p | 127 | 8
-
Nghiên cứu tình hình rối loạn cương dương và một số yếu tố liên quan đến rối loạn cương dương ở nam giới trên 18 tuổi tại quận Ninh Kiều Thành phố Cần Thơ
5 p | 87 | 7
-
Một số yếu tố liên quan đến bệnh sỏi thận của người dân tại 16 xã thuộc 8 vùng sinh thái của Việt Nam năm 2013 - 2014
8 p | 144 | 5
-
Đánh giá kết quả và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến chăm sóc trẻ sơ sinh non tháng bằng phương pháp Kangaroo tại Bệnh viện Đa khoa khu vực Châu Đốc
9 p | 13 | 5
-
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả phục hồi chức năng nhận thức trên bệnh nhân chấn thương sọ não
4 p | 35 | 4
-
Đánh giá tuân thủ điều trị và tìm hiểu một số yếu tố liên quan của người bệnh COPD điều trị ngoại trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
8 p | 17 | 4
-
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, mô bệnh học và tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến kết quả sống thêm sau mổ ung thư hắc tố da
10 p | 21 | 4
-
Đánh giá kiến thức và tìm hiểu một số yếu tố liên quan về chăm sóc sức khỏe tình dục của điều dưỡng Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
6 p | 8 | 2
-
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan tử vong của viêm ruột hoại tử ở trẻ sinh non tại Bệnh viện Nhi Trung ương
7 p | 7 | 2
-
So sánh hiệu quả và tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến xét nghiệm hòa hợp có sử dụng kháng globulin người trên gel-card
7 p | 7 | 2
-
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả của quang đông thể mi xuyên củng mạc bằng laser vi xung điều trị glôcôm
5 p | 7 | 2
-
Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ tái phát sớm sau chuyển nhịp xoang ở bệnh nhân rung nhĩ
5 p | 12 | 2
-
Tìm hiểu một số yếu tố tiên lượng ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có sốc tim được can thiệp động mạch vành qua da thì đầu
8 p | 12 | 2
-
Tìm hiểu một số yếu tố nguy cơ loãng xương ở phụ nữ đến khám tại BVĐK Nhật Tân
4 p | 42 | 1
-
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kết quả thôi thở máy ở người bệnh suy tim tại Viện Tim mạch Việt Nam
7 p | 4 | 1
-
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến mức độ nặng của bệnh nhân viêm tiểu phế quản tại Bệnh viện Nhi Thái Bình năm 2020
4 p | 5 | 1
-
Tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thái độ về phòng lây nhiễm lao cho cộng đồng của người bệnh lao phổi tại Bệnh viện Phổi tỉnh Nam Định năm 2017
5 p | 1 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn