YOMEDIA
ADSENSE
TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHOMAT
192
lượt xem 41
download
lượt xem 41
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Phomát là sản phẩm lên men được chế biến từ sữa (sữa bò, sữa dê...) với sự tham gia của một số nhóm vi sinh vật. Đây là một thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, bảo quản được lâu. Phomát có mùi vị thơm ngon, kích thích quá trình tiết dịch tiêu hóa, làm tăng khả năng đồng hóa thức ăn cho cơ thể. Pho mát là một món ăn hợp đi du lịch. Nó có ích vì dễ mang theo, giữ được lâu, và có nhiều chất béo, protein, canxi, và phốtpho...
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHOMAT
- BÀI TIỂU LUẬN TÌM HIỂU VỀ CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT PHOMAT Giáo viên hướng dẫn: Th.S Trần Văn Hùng Sinh viên thực hiện: Đào Thị Linh Vũ Thị Mai Phạm Thị Khải
- MỤC LỤC I. ĐẶT VẤN ĐỀ II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ PHO MÁT 1. Lịch sử hình thành của Phomat 2. Phân loại 3.Lợi ích của Phomat 4. Nguyên liệu sản xuất Phomat 4.1. Nguyên liệu sữa 4.2.Hệ vi sinh vật trong sữa 4.3. Các nguyên liệu khác III. QUY TRÌNH SẢN XUẤT PHOMAT 1. Giai đoạn làm đông sữa. 2. Giai đoạn nén ép cục đông sữa để tách những thanh sữa. 3. Giai đoạn muối phomat. 4. Giai đoạn ủ chín phomat IV.THỊ HIẾU NGƯỜI TIÊU DÙNG VIỆT NAM V. AN TOÀN THỰC PHẨM VII. TÀI LIỆU THAM KHẢO VIII. KIẾN NGHỊ
- I. ĐẶT VẤN ĐỀ - Phomát là sản phẩm lên men được chế biến từ sữa (sữa bò, sữa dê...) với sự tham gia của một số nhóm vi sinh vật. Đây là một thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, bảo quản được lâu. Phomát có mùi vị thơm ngon, kích thích quá trình tiết dịch tiêu hóa, làm tăng khả năng đồng hóa thức ăn cho cơ thể. Pho mát là một món ăn hợp đi du lịch. Nó có ích vì dễ mang theo, giữ được lâu, và có nhiều chất béo, protein, canxi, và phốtpho. - Phomat là một sản phẩm có từ lâu đời và liên tục phát triển cho đến ngày nay. Phomat thường có trong các bữa ăn của mọi người trên khắp thế giới, đặc biệt là ở Châu Âu và Châu Mỹ. Phomat là một trong những sản phẩm điển hình làm từ sữa. Có rất nhiều loại Phomat được làm từ sữa của các loài vật khác nhau, nhưng Phomat làm từ sữa bò được ưa chuộng và phổ biến hơn cả. Phomat được mọi người sử dụng như một món trong bữa ăn, mặt khác, Phomat còn được dùng để chế biến các món ăn khác. Mỗi loại Phomat có một mùi vị đặc trưng khác nhau tùy thuộc vào nguyên liêu và cách chế biến. Trên thế giới, có những địa phương chuyên sản xuất một loại Phomat nào đó để rồi mọi người đem tên của địa phương ấy đặt tên cho loại Phomat mà họ sản xuất. - Trước đây, Phomat được sản xuất một cách thủ công và truyền thống. Nhưng ngày nay, với một nhu cầu lớn về số lượng lẫn chất lượng, Phomat được sản xuất ở quy mô công nghiệp. Mặc dù có nhiều sự khác biệt trong sản xuất Phomat theo cách thủ công và công nghiệp, tuy nhiên,
- nguyên tắc sản xuất vẫn không thay đổi. => Tuy rằng, Phomat không phải là một thực phẩm chủ yếu như thịt, cá. Nhưng việc hiểu biết về những đặc tính, quá trình sản xuất, bảo quản , sử dụng mặt hàng này có một ý nghĩa thiết thực trong việc nâng cao chất lượng bữa ăn nói chung và chất lượng cuộc sống nói chung. Trong phạm vi bài seminar này, chúng tôi xin giới thiệu với mọi người về quy trình sản xuất Phomat cứng, loại Phomat phổ biến và được sử dụng nhiều nhất trên thế giới cùng thông tin liên quan. II TỔNG QUAN TÀI LIỆU VỀ PHO MÁT 1. Lịch sử hình thành của Phomat - Phomats là một thực phẩm bổ dưỡng làm chủ yếu t ừ sữa Bò và động vật có vú khác bao gồm: Cừu ,Dê, Trâu, Lạc đà. - Khoảng 4000 năm trước đây con người đã bắt đầu quá trình nuôi động vật cho sữa.Đó là khi các Phomat được sinh ra, nh ưng có m ột s ố nguồn tin rằng Phomat được ra đời 6000- 9000 năm trước công nguyên, trong những ngôi mộ Ai Cập vẫn còn lưu giữ những hình v ẽ trên các b ức tường miêu tả việc sữa được đựng trong những túi da ngựa và treo lên cao, dường như công thức ủ sữa, lên men đã được áp dụng từ rất lâu. - Hầu hết các nhà nghiên cứu đều cho rằng Phomat có ngu ồn gốc từ khu vực Trung Đông và dạng sơ khai nhất là một dạng khác của s ữa b ị hỏng. Chuyển kể rằng Phomat được khám phá bởi một người du m ục Ai Cập, để chuẩn bị cho chuyến phiêu lưu của mình, ông đã đ ổ đ ầy s ữa vào 2 chiếc túi da, vắt lên lưng ngựa và bắt đầu chuy ến đi. Sau nhi ều gi ờ ông dừng chân và mở 2 túi sữa ra để uống thì phát hiện rằng sữa đã bị đông lại thành sữa đông và có chút váng sữa đọng lại dưới đáy túi. Ng ười du mục không hiểu bất cứ điều gì, một chiếc túi bình th ường nh ư bao chi ếc túi khác và sữa của ông đã biến thành một th ứ váng nước màu vàng, cùng một cục sữa đông. Điều duy nhất ông biết lúc này đó là thứ nước đọng lại kia có thể uống được và thứ này trắng thì có thể ăn. Vị của thứ váng nước
- có phần gần như rượu. Thực chất chiếc túi da của ông được làm b ằng da thú, trong đó vẫn còn chứa không ít enzyme, sữa đông đặc lại nhờ sự tác động của enzyme này và ánh nắng của mặt trời, ngay c ả s ự chuy ển đ ộng của chú ngựa cũng ảnh hưởng tới quá trình hình thành nên s ữa đông và thứ sữa nước còn đọng lại. - Tiếp đó phomat dần dần được chế biến bởi người Roman và Hy lạp khoảng 1184 TCN, phomat được làm từ những hang sâu trên những ngọn núi của người Hy lạp từ sữa cừu và sữa dê. Thời kỳ này thì người Hy lạp đã bán cho người Roma phomat do họ làm ra với giá 1 bánh cho 1 Pound, loại phomat này được gọi là Cyhthos khoảng từ năm 384- 322 TCN cũng có công thức ủ từ sữa ngựa, nhưng được ủ với thời gian lâu hơn, một loại rượu đã được ra đời Nga, thực chất nó gần giống vơi phomat. Vào khoảng những năm 127 TCN phomat bắt đầu được sản xuất ở nhiều nơi và dần trở nên phổ biến, phomat không chỉ được làm ra để sử dụng mà còn trở thành thứ hàng hóa buôn bán. Đến năm 300 sau công nguyên phomat bắt đầu dược xuất khẩu thường xuyên dọc những hải cảng khu vực Địa Trung Hải. Việc buôn bán phát triển rộng rãi đến mức vua Diocletian đã phải chỉnh lại mức giá cao nhất cho một số phomat. Loại phomat parmensan khá phổ biến ngày nay cũng đã có ti ền thân t ừ thời này với tên gọi là “ La Luna” công việc buôn bán phát triển, phomat của người Roman được bán khắp Châu Âu. Ngay cả những người lính sau
- khi hoàn thành xong nghĩa vụ của mình , họ cũng trở về gia đình và t ự m ở cho mình những trang trại để sản xuất phomat và truyền lại kĩ thuật làm phomat cho đời sau. Ở những vùng đồng bằng phì nhiêu của Châu Âu, những trang trại cũng đua nhau sản xuất các sản phẩm từ sữa và họ đã tạo ra một bước ngoặt với loại phomat được sản xuất từ sữa bò, nhưng được ép chặt, ướp muối và cất giữ trong phòng kín. Loại phomat nhanh chóng chứng tỏ được độ ảnh hưởng của mình đối với thế giới, và được sản xuất hàng loạt, xuất khẩu rộng rãi. - Tại Pháp, những người dân nơi đây lại ưa chuộng với món phomat to nên được sản xuất trong một thời gian dài, được sản xuất chủ y ếu t ại phía nam và phía tây nước Pháp. - Trong suốt thời kì trung đại, những nhà sư trở thành nhà tiên phong trong việc thay đổi các loại phomat và chính h ọ là người sở h ữu rất nhi ều loại phomat trong số tất cả những loại phomat đang được sử dụng hiện nay. Tuy nhiên đã có một thời kì phomat được sử dụng ít đi do bị nghi ngờ do có ảnh hưởng tới sức khỏe đó là vào th ời kì ph ục h ưng. Nh ưng không lâu sau vào đầu TK 19 phomat lại bắt đầu được s ử dụng rộng rãi trở l ại. Thời kì này, phomat bắt đầu được sản xuất trong các nhà máy thay vì s ản xuất ở các trang trại hay các hộ gia đình. - Bước chuyển biến tiếp theo có ảnh hưởng tới nghành công nghiệp sản xuất phomat rất lớn xuất hiện vào những năm 1860 khi mà Louis pasteus giới thiệu phương pháp Pasteurization ( phương pháp diệt khuẩn, tiệt trùng). Ông đã tiến hành tiệt trùng sữa mà không làm thay đổi c ấu trúc hóa học cơ bản của sữa vì quá trình này tiêu diệt tất cả những vi khuẩn có lợi cho sức khỏe. Hầu như tất cả các loại phomat hiện nay đều đ ược làm từ sữa tiệt trùng, vì thế mà khi sử dụng phomat người tiêu dùng cũng yên tâm hơn về chất lượng của chúng. - Vào TK 14 người Hà Lan bắt đầu xuất khẩu phomat trong những thùng được đóng chặt và được bôi mỡ ở trong để bảo quản phomat. Do
- quá nản lòng vì việc phomat của họ nhanh chóng bị hỏng, họ phát triển một phương pháp bằng cách nghiền những miếng phomat cũ và cho thêm chất phụ gia, sau đó nung toàn bộ hỗn hợp trên thì tạo ra được một loại phomat mới sử dụng được lâu ngày hơn. Một bước tiến khác là h ọ có th ể làm cho phomat trở nên ngon hơn và nhiều khi có th ể tái ch ế để s ử d ụng lại. - Đến TK 20 hầu hết mọi người đều cho rằng phomat là một loại thức ăn đặc biệt được cất trong những tủ riêng biệt và thỉnh thoảng mới mang ra sử dụng. Tuy nhiên việc sản xuất phomat vẫn diễn ra đều đặn và việc sử dụng phomat cũng bắt đầu nhiều hơn. Vào năm 1955, có 13% s ữa được làm thành phomat. Năm 1984 đã tăng lên 31% và nó ngày một tăng. Điều thú vị là mặc dù việc sản xuất phomat đã được phổ biến rộng rãi, thế nhưng chỉ có 1/3 số phomat được làm trong các nhà máy lớn và đ ại đa số vẫn sử dụng phương pháp tự do. Những hộ gia đình thường muốn sử dụng phương pháp tự do và tự tạo ra phomat vì h ọ tin rằng nh ư v ậy đ ảm bảo chắc chắn về chất lượng nguyên liệu cũng như chất lượng sản phẩm sau khi hoàn thành. Rất nhiều người Mỹ hiện nay có cơ sở sản xuất phomat riêng tại nhà, sản phẩm của họ cũng được sử dụng khá rộng rãi song phần lớn cũng do hiểu biết của người dùng và tính tò mò tìm đ ến những hương vị mới cho đến nay phomat không còn là một món ăn lạ lẫm nữa, nó đã trở thành món ăn rất quen thuộc, đôi khi phomat thậm chí còn là một nguyên liệu không thể thiếu của nhiều món ăn khác. 2. Phân loại 2.1 Phân loại theo tác nhân đông tụ - Tác nhân đông tụ casein là rennin hay acid có một s ố lo ại v ừa là k ết quả của sự đông tụ casein bằng acid và bằng cả rennin. Ví dụ: Cottage 2.2. Phân loại theo hàm lượng nước - Pho mát rất cứng: W
- -Pho mát cứng: W=49-56% - Pho mát bán cứng: W= 54-63% - Pho mát bán mềm: W=61-69% - Pho mát mềm: W>67% 2.3. Phân loại theo hàm lượng chất béo trong sản phẩm. - Béo có độ béo >60% - Đầy béo : là 40-60% - Béo vừa: là 25-45% - Béo thấp: là 10-25% - Không béo: là < 10% 2.4. Phân loại theo quy trình sản xuất - Phomat tươi( phomat trắng, pentit) la sữa tươi len men lactic, rất ít lactose,thường cho trẻ nhỏ ăn để cung cập lượng canxi cho cơ thể. => Có một số phó mát không làm bằng sữa nấu chín hay h ấp kh ử trùng mà làm từ sữa sống - Pho mát ủ chín 3.Lợi ích của Phomat - Pho mát có giàu Protein, acid béo, amin, vitamin, khoáng và các thành phần khác. Có một số loại sản phẩm sữa lên men có giá trị dinh d ưỡng cao hàm lượng protein=20-30%. - Pho mát là rất dễ tiêu hóa nó có một tỷ lệ tiêu hóa=90% do một lo ạt các quá trình tiêu hóa tước của protein trong quá trình trưởng thành trong khi tỷ lệ tiêu hóa sũa nguyên chất là 91%. - Hầu hết các loại pho mát chứa 30% chất béo, pho mát cũng có ch ứa đường,acid hữu cơ, canxi phot pho, Na, Mg, Fe, Zn, và vitamin carotene A, vitamin B1, B2, B6, B12.Folic acid và chất dinh d ưỡng khác và các chất hoạt hóa sinh học sau khi lên men protein các pho mát là bị phân h ủy đ ể peptide, acid amin ...dễ được tiêu hóa .
- - Pho mát cũng dồi dào vitamin tan trong n ước và tan trong chất béo, có 1,200IU vitamin A/ 100g pho mát, khoảng 30- 40% sự tiêu th ụ hàng ngày của người lớn.Nghiên cứu cho thấy ăn pho mát có th ể thúc đẩy s ự tăng trưởng và phát triển của trẻ em, cúng có nhiều lợi ích nh ư ch ống sâu răng, phòng ngừa loãng xương ở phụ nữ và bảo vệ người lớn tuổi thị lực, duy trì sự cân bằng và ổn định của hệ thực vật bình th ường trong ruột thúc dẩy tiêu hóa và ngăn ngừa tiêu chảy và táo bón. => Pho mát là thức ăn tốt nhất cho canxi, trong quá trình s ản xu ất các ion canxi được thêm vào để cho hàm lượng canxi tăng pho mát và nó có thể được hấp thụ dễ dàng hơn, có 49mg canxi/ 100g sữa, trong khi 72mg canxi/ 100g pho mát mà là 14 lần so với trong sữa. 3.1. Chức năng dinh dưỡng. - Đánh giá về pho mát các nhà dinh d ưỡng học cho rằng, đây là một trong những loại thực phẩm hữu ích nhất cho sức kh ỏe con ng ười. Nó cung cấp chất béo, protein, muối và vitamin. Trong đó protein pho mát là loại hòa tan và được cơ thể hấp thụ gàn nh ư hoàn toàn, vì thế mà pho mát thường có mặt trong khẩu phần ăn của chúng ta. - Pho mát giúp ăn ngon miệng hơn, kích thích tiêu hóa và hấp thụ thức ăn tốt. Nó đặc biệt quan trọng cần thiết cho những người thường xuyên bị mất nhiều năng lượng trong quá trình học tập, lao động, công tác và sản xuất - Số lượng muối khoáng kết hợp với protein sẽ góp phần biến pho mát thành loại thực phẩm quan trọng chế độ ăn của trẻ em, thi ếu niên và các bà mẹ đang trong thời kỳ cho con bú. 3.2. Pho mát thúc đẩy sự tăng trưởng và phát triển của trẻ nhỏ. - Thành phần dinh dưỡng của pho mát có đạm đã được thủy phân, canxi, vitamin A, B12, D, nên tốt cho sự phát tri ển và tiêu hóa c ủa tr ẻ. Ngoài ra trong pho mát có chất kẽm tốt cho não, số l ượng và giá trị sinh học của chất đạm, hàm lượng canxi trong pho mát cao hơn so với thịt.
- 3.3. Pho mát có lợi cho răng miệng. - Tất cả các sản phẩm có nguồn gốc từ sữa là nguồn canxi, một ch ất dinh dưỡng cần thiết cho sự phát triển của vương và răng. Ăn pho mát tạo nên một lớp phủ của canxi trên răng giúp bảo vệ và chống sâu răng. - Pho mát tốt cho răng miệng về nhiều mặt, ăn pho mastcos thể giúp làm giảm tỷ lệ bị sâu răng. Khi ăn các loại thực phẩm vào độ pH th ường giảm xuống và miệng trở lên có tính acid, răng rất nhạy cảm với acid và pho mát giúp duy trì một mức độ pH ổn định trong miệng bảo vệ an toàn cho răng. 3.4. Pho mát tốt cho xương. - Pho mát là thức ăn tốt nhất cho canxi, trong quá trình sản xuất các ion canxi được thêm vào để cho hàm lượng canxi tăng pho mát và nó có thể được hấp thụ dễ dàng hơn, có 49mg canxi/ 100g sữa, trong khi 72mg canxi/ 100g pho mát mà là 14 lần so với trong sữa. => Sự thiếu hụt canxi trong cơ thể là nguyên nhân gây loãng xương do đó ăn pho mát để bổ sung canxi là biện pháp hữu ích để ph òng chống bệnh loãng xương. 3.5. Pho mát ngừa ung thư. - Pho mát có chứa những chất có tên là liên hợp CLA của Lindeic acid và Sphingolipids có khả năng ngăn ngừa ung thư. Ngoài ra vitamin B trong pho mát tốt cho việc duy trì chức năng cơ th ể và bảo v ệ c ơ thể thánh bệnh tật. 3.6. Pho mát giúp tăng cường hệ miễn dịch. - Ăn một số loại pho mát đã được tìm thấy thực sự có ảnh hưởng tích cực lên hệ miễn dịch giúp ngăn cản nhiều hình thức bệnh tật và bệnh tật. - Nghiên cứu mới nhất cho biết pho mát có thể truy ền tải vi khu ẩn hữu ích probiotics giúp duy trì và nâng cao phản ứng miễn dich ở ng ười già. Hàng ngày ăn pho mát có chứa Probiotics giúp giải quyết vấn đề l ão hóa miễn dịch do tuổi tác gây ra.
- 4. Nguyên liệu sản xuất Phomat 4.1.Nguyên liệu sữa. - Sữa là một dung dịch sinh học được tạo thành t ừ tuy ến s ữa c ủa động vật , sữa chứa đầy đủ các chất dinh dưỡng, các enzimes, hoocmoon, khoáng, vitamin cần thiết cho sự phát triển của trẻ em và động vật non. - Sản xuất pho mát nguyên liệu chủ yếu là s ữa bò. Ngoài ra ng ười ta còn dùng cả sữa dê, cừu, trâu, sữa đậu nành....để s ản xu ất ra các lo ại pho mát đặc biệt khác. Song do nguyên liệu này có s ản l ượng ít nên không được dùng sản xuất rộng rãi trong công nghiệp. - Sau đây là 1 số nét cơ bản về nguyên liệu sữa bò trong sản xuất pho mát. * Thành phần hóa học của sữa Bảng thành phần hóa học của một số loại sữa Thành phần hóa học Loại sữa Chất khô protein lipid glucid khoáng Sữa 12,0 1,2-1,5 3,5 6,0-7,0 0,3 người Sữa bò 12,4 3,3 3,7 4,7 0,7 Sữa dê 13,0 3,1 4,4 4,8 0,8 Sữa trâu 17,9 4,5 4,5 4,8 0,8
- * Nước Nước là dung môi của các chất vô cơ, hữu cơ, là môi trường cho ncasc phản ứng hóa sinh. Nước trong sữa gồm nước tự do và nước liên kết. Trong đó nước t ự do là 96- 97% tổng lượng nước. + Nước tự do: có thể tách ra được trong quá tr ình cô đặc, sấy vì không có liên kết hóa học với vật chất khô. Đây là c ơ sở sản xuất các sản phẩm khác từ sữa như sữa cô đặc, pho mát.... + Nước liên kết: chiếm tỷ lệ nhỏ chỉ 3-4%, hàm lượng nước liên kết phụ thuộc vào thành phần có trong hệ keo như protein, các phosphatit, poly sacarit, nước là liên kết thường gắn với các nhóm như: NH2, -COOH, -OH, =NH, =CO. * Chất khô Bao gồm các thành phần còn lại của sữa từ tr ước, chất khô của sữa bao gồm: chất béo, protein, đường, muối khoáng, vitamin, enzimes, acid.... 4.1.1. Các hợp chất chứa nitơ trong sữa - Các hợp chất chứa nit ơ trong sữa trung bình khoảng 3-4%, trong đó nitơ protein là 3,3%, còn nitơ phi protein: 0,1%. Protein trong sữa chứa casein: 2-4,5%, β-lactoglobulin: 0,1%, α- lactoalbumin: 0,5-1% - Trong các loại thành phần trên casein được coi là thành phần quan trọng nhất của sữa và quan trọng nhất là trong sản xuất pho mát. - Casein sữa có thể keo hóa và tính chất này được ứng dụng trong công nghệ chế biến sữa, bình thường casein dạng phức chất Casein –
- canxi - photphat . Khi có tác dụng của môi trường bên ngoài đặc biệt là acid lactic, menchymozin thì màng liên kết của phức chất bị phá vỡ. H+ Casein – canxi – photphat casein trung hòa về điện kết tủa chymozin Casein – canxi – photphat . Paracasein + Ca2+ + kết tủa - Khi sữa đã tách casein trở nên trong, nước còn lại chứa các protein hòa tan như: α- lactoalbumin, β- lactoglobulin và glubulin kháng thể. Ngoài ra protein của sữa còn chứa đầy đủ các acid amin không thay thế và rất cân đối về thành phần các acid amin. 4.1.2. Chất béo - Chất béo trong sữa được coi là thành phần quan trọng về mặt dinh dưỡng, chất béo có độ sinh năng lượng cao có chứa các vitamin hòa tan: A,D,E. Đối với các sản phẩm lên men chất béo ảnh hưởng tói mùi vị, trạng thái sản phẩm. - Chất béo trong sữa gồm 2 loại: + Chất béo đơn giản: Hàm lượng 35 -45g/lít gồm các acid béo no và không no. + Chất béo phức tạp: th ường chứa một ít P,M,S trong phân tử các chất béo phức tạp này có tên gọi chung là phosphoaminolipit đại diện là lexitin và xephalin
- - Chất béo có trong sữa tồn tại d ưới dạng cầu béo và có kích thước 0,1-0,2µm các cầu béo được bao bọc bởi màng protein- phospatit b ền giúp không bị các enzimes trong sữa phân hủy. - Các thành phần chính trong chất béo: + Glyxerin: tạo thành từ glyxerin + acid béo, các acid béo có các m ạch cacbon đa dạng từ C4- C24 gồm các acid no và không no. + Phosphatit: là chất được tạo bởi hợp ch ất giữa (glyxerin + acid béo + P+ gốc bazơ) và glycolipid. Hai loại lipit này tham gia vào c ấu t ạo v ỏ hạt mỡ. Sữa đầu chứa phosphatit nhiều gấp 3-4 lần sữa thường. + Steroil: gồm 2 thành phần chính là sterol và sterit. Sterol có cholesterol và ergosterol dưới dạng tác dụng của tia cức tím cholesterol biến thành vitamin D3 và ergosterol biến thành vitamin D2, Sterit là ester của các acid béo. 4.1.3. Gluxit - Thành phần chủ yếu là Monosacarit và Disacarit + Monosacarit: gồm glucose, galatose tự do. Ngoài ra các Monosacarit còn có ở dạng liên kết với protein, amino acid và acid phosphoric. + Disacarit: chủ yếu là lactose được cấu thành từ 2 monosacarit là D- glucose và D- glactose. Lactose ở dạng tự do là chủ yếu, ngoài ra còn có một phần không đáng kể ở dạng kiên kết với các protein, lactose trong sữa tồn tại ở dạng α- lactose và β- lactose. =>Trong sữa lactose chiếm hàm lượng cao nhất trong các gluxit có khoảng 40-60g/ lít, tồn tại ở 200c thì α- lactosemonohydrat: 40%, β- lactoseanhydrous: 60% khi thay đổi nhiệt độ thì có s ự chuy ển d ời t ừ d ạng α sang β và ngược lại.
- Trong sữa Lactose là đường khử, độ ngọt thấp hơn nhiều so với Disacharit và Monosaccharit thường gặp, kém Sacaroza 30 lần, độ hòa tan cũng kém, lactose có thể thủy phân tạo ra 2 Monosaccharide là Glucose và Glactose bởi enzim β- glactosidase. -Phương trình: Thủy phân C12H22O11 + H20 C6H12O6 (glucose)+C6H12O6(glactose) - Đường Glactose của sữa rất nhạy cảm bởi nhiệt độ, T 0=110-1300c xảy ra dạng mất nước của tinh thể đường , T 0> 1500c ta thấy sữa có màu vàng và ở 1700c thì sữa có màu nâu đậm do quá trình caramen hóa. => Các đường đơn giản Glucoza, Fructora, Saccharose có nhiều trong thực vật, nhưng chỉ có ở sữa động vật có nguồn chứa Lactoza duy nh ất trong thiên nhiên. 4.1.4. Enzymes - Sữa có chứa các enzimes th ường gặp trong tự nhiên chúng có mặt trong sữa từ tuyến vú, từ vi sinh vật, có trong không khí và nguồn khác. + Lipara: là enzime quan trọng trong sữa, nguồn gốc có t ừ tuy ến s ữa. Khi tuyến sữa làm việc bình th ường thì Lipara không đáng kể, khi gặp điều kiện thuận lợi nó sẽ phân hủy một phần chất béo của sữa và làm cho sản phẩm từ sữa có mùi hôi, vị đắng. Chế độ thanh trùng = 72-75 0c không đủ điều kiện tiêu diệt Lipaza. =>Đây là nguyên nhân làm hỏng sữa, bình thường Lipaza bị phá hủy ở 750c trong 60 giây. + Catalaza: khi vắt sữa bò bị bệnh viêm vú thì hàm l ượng Catalaza cao enzime này bị phá hủy ở 750c trong 60 giây.
- + Phosphataza: xâm nhập vào sữa theo con đương từ tuy ến s ữa trong sữa có Phosphataza dạng kiềm và acid. Phosphataza có tác dụng xúc tác quá trình phân hủy Phosphoglycerin của sữa tạo thành Gkyxezin, acid béo, acid phosphatrit và một số sản phẩm khác. Phosphataza kiềm bị phá hủy hoàn toàn ở chế độ thanh trùng 65 0c trong 30 phút hoặc 800c tức thời. Sử dụng tính chất này để kiểm tra hi ệu quả thanh trùng sữa. + Các Proteaza: có ở tuyến sữa ,điều kiện tối ưu cho enzims này là môi trường kiềm nhẹ nhiệt độ 37-420c, Proteaza sẽ bị phá hủy ở 750c. + Proteaza vi khuẩn: được tổng hợp từ các vi khuẩn trong sữa. Các vi khuẩn này xâm nhập vào sữa từ không khí hoặc do con người chủ động đưa vào khi sản xuất. Một số Enzimes trong sữa bắt đầu bị vô hoạt hóa khi nhiệt độ = 55 0c, ở nhiệt độ cao hơn 900c thì bị phá hủy hoàn toàn. Một số Enzimes có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển hóa Glactoza cũng bị tiêu diệt nhưng hàm lượng của chung nhỏ nên không ảnh hưởng tới giá trị sinh học của sữa. + Enzime Peroxidza: có tác dụng oxi hóa chất béo của sữa làm cho chất lượng sẵ bị giảm dần. Peroxidza bị phá hủy ở nhiệt độ 80 0c chỉ trong vài giây. Vì vậy người ta dựa trên sự có mặt của enzimes này ở trong sữa để xác định sữa đã qua khử trùng hay chưa. 4.1.5. Khoáng - Hàm lượng khoáng trong sữa dao động từ 8- 10g/lít. Các muối trong sữa có dang hòa tan hoặc dung dịch keo.
- - Các nguyên tố khoáng gồm: Ca, Mg, Na, K, P, S và Cl chiềm tỷ lệ cao hơn hẳn. - Một phần khoáng tham gia vào cấu trúc Micelle, ph ần còn lại t ồn tại ở dạng muối hòa tan trong sữa. Các nguyên tố vi l ượng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo tành sữa cũng như chất lượng các sản phẩm làm từ sữa. - Việc sử dụng các nguyên tố đa lượng và vi l ượng vào trong khẩu phần ăn có khả năng làm tăng hàm lượng của chúng trong sữa. Hàm lượng chất khoáng đa lượng trong sữa ( mg/kg) Chất khoáng Hàm lượng Chất khoáng Hàm lượng K 144,0 Mg 12,2 N 43,7 Cl 104,5 Ca 124,0 P 110,0 S 31,8 Hàm lượng chất khoáng vi lượng trong sữa ( mg/ kg) Chất khoáng Hàm lượng Chất khoáng Hàm lượng Fe 0,1- 0,6 Pb 0,02- 1,2 Co 0,11 Zn 0,48-3,0 Mn 0,06 Cu 0,15- 0,4 I 0,05-0,2 4.1.6. Vitamin Gồm có 2 nhóm : + Nhóm vitamin hòa tan trong nước: B1, B2, B5, B3, B6, C. +Nhóm vitamin hòa tan trong chất béo: A,D,E.
- =>Nhìn chung hàm lượng vitamin trong nhóm B trong sữa bò thường ổn định ,tuy nhiên hàm lương vitamin tan tong chất béo bị ảnh h ưởng sâu sắc bởi thành phần thức ăn và điều kiện thời tiết. Hàm lượng một số vitamin trong sữa bò Hàm Hàm Hàm lượng Vitamin lượng Vitamin Vitamin lượng (mg/lit) (mg/lit) (mg/lit) A 0,2-2,0 B1 0,44 B6 0,5 0,375- D B2 1,75 B12 4,3 0,50µg/lít E 0,75-100 B3 0,94 C 2,0 K 80µg/lít B5 3,46 Biotin 3,0 4.1.7. Các chất kháng sinh - Sự có măt của các chất kháng sinh trong sữa có nguồn gốc từ: + Các chất kháng sinh dùng điều trị cho gia súc - Cho các loại kháng sinh vào sữa với mục đích bảo quản. + Do vi sinh vật trong sữa tiết ra. + Do bản thân tuyến sữa tiết ra. - Sự có mặt các kháng sinh trong sữa nói chung là không có lợi vì nó gây ra ảnh hưởng đến chất lượng sữa và các sản phẩm từ sữa. Tuy vậy nhưng một số vi sinh vật Lactic có khả năng tổng h ợp một số ch ất kháng sinh cho nên các sản phẩm sữa chua đều có tác dụng chữa bệnh tốt. 4.1.8. Các chất khí và sắc tố của sữa.
- - Trong sữa bò có chứa các chất khí, lượng chất khí hòa tan trong là 70ml/lít, trong đó 50-70% CO2, 5-10% O2, 20-30% Nitơ. Sữa mới vắt ra có một lượng khí lớn và sau đó giảm dần tới khi đạt mức bình thường, nó thường tồng tại ở 3 dạng đó là: dạng hòa tan, dạng liên kết hóa học với các chất khác và dạng phân tán. -Mỡ sữa và sữa có màu là do sự có mặt của nhóm Carotenit mà đại diện là Carotin. + Trong sữa có sắc tố màu xanh do Clorofit + Sắc tố màu xanh vàng của nước sữa là do Lactoflavin + Màu trắng sữa là do khuếch tán ánh sáng bởi các Micelle protein. 4.1.9. Các acid hữu cơ - Trong sữa các acid hữa c ơ có chứa rất nhiều như: Acid citric, acid lactic, acid axetic...trong đó thì acid citric là cực kỳ quan trọng góp phần vào việc làm tăng mùi thơm cho sản phẩm. 4.2. Hệ vi sinh vật trong sữa - Hệ vi sinh vật bình th ường của sữa thì trong sữa và số lượng của chúng trong sữa luôn thay đỏi tùy thuộc vào mức đ ộ nhi ễm vi sinh v ật trong quá trình vắt sữa, vận chuyển sữa.... - Các vi sinh vật có thể được chia thành 2 nhóm là: Procaryote và Eucaryote. + Nhóm Procaryote là nhóm vi sinh vật có nhân ch ưa hoàn chỉnh, vùng chân chỉ là mạch ADN xoắn kép nằm trong tế bào chất, lưu gi ữ các thông tin di truyền cho tế bào, đại diện quan trọng cho nhóm Procaryote là Vi khuẩn.
- Ví dụ: Vi khuẩn Lactic + Nhóm Eucaryote: là nhóm vi sinh vật có cáu trúc nhân đi ển hình c ới màng nhân có các cấu trúc lỗ nhân, được tổng hợp do một hoặc một vài phân tử ADN dạng thẳng bao bọc bởi Protein histon trong c ấu trúc nhi ễm sắc thể, cấu trúc nội bào được tổ chức phức tap và riêng biệt bởi h ệ thống màng nội bào và bộ khung tế bào. Đại diện là nấm, Protista. 4.3.Các nguyên liệu khác Sữa bò, sữa dê, sữa cừu… dưới dạng sữa tươi, sữa tách một phần béo, hoặc sữa gầy. Yêu cầu - Sữa phải được thu nhận từ những động vật khỏe mạnh không chứa kháng sinh và bacteriophage. - Không bị nhiễm bệnh các chất tẩy rửa, chất sát trùng từ dụng cụ chứa hoặc đường ống vận chuyển. - Hàm lượng cáein trong sữa: Sữa có hàm lượng casein càng cao thì hiệu suất phomat càng cao. * Chất béo: Để sản xuất phomat có hàm lượng báo cao người ta ph ải thêm cream hoặc bơ sữa. Các chất béo này cần phải đạt yêu c ầu nghiêm ngặt v ề chit tiêu vi sinh vật. *Tác nhân đông tụ sữa: - enzyme rennet là hỗn hợp của chymosin và pepsin. - Chymsin có nguồn gốc từ dạ dày của bê con. - Bê lớn có chứa pepsinogen được hoạt hóa thành pepsin. * Giống VSV * Phụ gia và các nguyên liệu khác
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn