intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính chất từ của hệ vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 1)

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

78
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Hệ vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 1) được chế tạo thành công bằng phương pháp sol-gel (gel-citrate). Phân tích nhiễu xạ X-ray cho thấy hệ mẫu được chế tạo đơn pha và có cấu trúc orthorhombic với kích thước trung bình 18.8 nm. Tính chất từ của hệ vật liệu bị biến đổi mạnh khi pha tạp ion Co+n, thông số S = Mr/Ms giảm theo tỷ lệ pha tạp. Hệ vật liệu thể hiện tính sắt từ yếu, gần với trạng thái siêu thuận từ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính chất từ của hệ vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 1)

TÍNH CHẤT TỪ CỦA HỆ VẬT LIỆU NANO LaFe1-xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 1)<br /> LÊ THỊ THỦY TIÊN - NGUYỄN THỊ PHƯƠNG THẢO<br /> HỒ THỊ PHƯƠNG GOANH - NGUYỄN THỊ THỦY<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> Tóm tắt: Hệ vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 1) được chế tạo thành công<br /> bằng phương pháp sol-gel (gel-citrate). Phân tích nhiễu xạ X-ray cho thấy hệ<br /> mẫu được chế tạo đơn pha và có cấu trúc orthorhombic với kích thước trung<br /> bình 18.8 nm. Tính chất từ của hệ vật liệu bị biến đổi mạnh khi pha tạp ion<br /> Co+n, thông số S = Mr/Ms giảm theo tỷ lệ pha tạp. Hệ vật liệu thể hiện tính<br /> sắt từ yếu, gần với trạng thái siêu thuận từ.<br /> Từ khóa: Vật liệu perovskite, cấu trúc nano, phương pháp sol-gel, siêu<br /> thuận từ<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU<br /> Vật liệu perovskite LaFeO3 và các hợp chất biến tính pha tạp của chúng đã và đang thu<br /> hút được sự chú ý của các nhà khoa học trong nước và trên thế giới do được ứng dụng<br /> rộng rãi trong kỹ thuật và đời sống như: chế tạo các pin nhiên liệu, làm chất xúc tác<br /> trong điều chế khí, chế tạo các cảm biến phát hiện khí độc [1]. Vật liệu perovskite<br /> LaFeO3 bình thường thể hiện tính phản sắt từ, tuy nhiên, tính chất từ của vật liệu sẽ thay<br /> đổi đáng kể khi pha tạp các kim loại đất hiếm vào vị trí A hoặc kim loại chuyển tiếp vào<br /> vị trí B trong cấu trúc tinh thể ABO3. Coban là một nguyên tố kim loại kiềm thổ, có từ<br /> tính mạnh, có độ từ thẩm tương đối cao (bằng hai phần ba độ từ thẩm của sắt), có tính<br /> đa hóa trị (+2, +3, +1), và có các mức năng lượng điện tử trong lớp 4d chưa đầy tức là<br /> không bù trừ momen từ nên khi pha tạp vào vật liệu nền LaFeO3 thì tính chất từ của vật<br /> liệu bị thay đổi mạnh do xuất hiện hiện tượng méo mạng Jahn-Teller, trạng thái hỗn hợp<br /> hóa trị... Bài báo trình bày các kết quả nghiên cứu về sự biến đổi cấu trúc và từ tính của<br /> vật liệu LaFeO3 pha tạp ion Co3+.<br /> 2. THỰC NGHIỆM<br /> Hệ vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 1) được chế tạo bằng phương pháp sol-gel (gelcitrate) [2]. Các muối La(NO3)3, Co(NO3)3, Fe(NO3)3 với nồng độ 0.1M được chuẩn bị<br /> theo đúng hợp thức, axit citric C6H8O7.H2O nồng độ 1M đóng vai trò là chất tạo phức.<br /> Hỗn hợp muối này được pha trộn với nhau theo tỉ lệ<br /> (M+: tổng số<br /> ion có trong dung dịch và AC: axit citric), được khuấy gia nhiệt liên tục ở nhiệt độ 700C<br /> trong vòng 7 đến 8 giờ. Quá trình tạo phức sử dụng NH4.OH làm chất xúc tác để điều<br /> chỉnh pH ổn định ở mức 6.5-7. Sau khi hỗn hợp chuyển sang trạng thái xerogel rồi đến<br /> gel thì ngưng khuấy và gia nhiệt. Ủ gel ở 2000C trong 24 giờ rồi nung thiêu kết ở 3000C<br /> và 5000C trong vòng 10 giờ để thu được hệ mẫu có kích thước nanomét.<br /> <br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 03(31)/2014: tr. 28-34<br /> <br /> 30<br /> <br /> LÊ THỊ THỦY TIÊN và cs.<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br /> Cấu trúc tinh thể của hệ vật liệu được xác định thông qua phổ nhiễu xạ X-ray và được<br /> trình bày trong hình 1. Hệ mẫu đơn pha có cấu trúc trực thoi, độ rộng các đỉnh nhiễu xạ<br /> tương đối lớn cho thấy hạt có kích thước bé.<br /> Các thông số cấu trúc mạng được tính toán và trình bày trong bảng 1, từ bảng 1 nhận<br /> thấy cấu trúc tinh thể của hệ vật liệu bị thay đổi mạnh khi pha tạp ion Co3+. Thể tích ô<br /> cơ sở giảm dần, do bán kính của ion Co3+ (0.62 Å), nhỏ hơn so với bán kính của ion<br /> Fe3+ (0.67Å). Điều này cũng dẫn đến hiện tượng méo mạng, làm cấu trúc của hệ LaFe1xCoxO3 không còn là cấu trúc lập phương lí tưởng [3].<br /> <br /> Hình 1. Giản đồ nhiễu xạ tia X của hệ vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 nung ở 500 0C trong 10 giờ<br /> Bảng 1. Các thông số mạng của hệ vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 nung ở 500 0C trong 10 giờ<br /> x<br /> 0<br /> 0.1<br /> 0.2<br /> 0.3<br /> 0.5<br /> 1<br /> <br /> a ( A 0)<br /> 5.9278<br /> 5.7761<br /> 5.5921<br /> 5.5621<br /> 5.5674<br /> 5.3080<br /> <br /> b (A0)<br /> 8.3674<br /> 8.1720<br /> 7.8903<br /> 7.8480<br /> 7.7687<br /> 7.4894<br /> <br /> c (A0)<br /> 5.9178<br /> 5.7617<br /> 5.5782<br /> 5.5483<br /> 5.5564<br /> 5.2948<br /> <br /> 0<br /> <br /> 90<br /> 900<br /> 900<br /> 900<br /> 900<br /> 900<br /> <br /> 0<br /> <br /> 90<br /> 900<br /> 900<br /> 900<br /> 900<br /> 900<br /> <br /> 0<br /> <br /> 90<br /> 900<br /> 900<br /> 900<br /> 900<br /> 900<br /> <br /> V[(A0)3]<br /> <br /> Cấu trúc<br /> <br /> 293.965<br /> 271.965<br /> 246.129<br /> 242.191<br /> 240.322<br /> 210.488<br /> <br /> trực thoi<br /> trực thoi<br /> trực thoi<br /> trực thoi<br /> trực thoi<br /> trực thoi<br /> <br /> TÍNH CHẤT TỪ CỦA HỆ VẬT LIỆU NANO LaFe1-xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 1)<br /> <br /> 31<br /> <br /> Kích thước hạt trung bình là 18.8 nm, được tính theo công thức Debye-Scherrer và được<br /> trình bày trong bảng 2. Ảnh SEM cho thấy được cấu trúc các hạt của hệ vật liệu kết tinh<br /> khá đồng đều.<br /> Bảng 2. Kích thước hạt của hệ vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 nung ở 500 0C trong 10 giờ<br /> x<br /> 0<br /> 0.1<br /> 0.2<br /> 0.3<br /> 0.5<br /> 1<br /> <br /> B (rad)<br /> 0.008<br /> 0.008<br /> 0.008<br /> 0.008<br /> 0.008<br /> 0.008<br /> <br /> θ (degree)<br /> 15.25<br /> 16.25<br /> 16.25<br /> 15.00<br /> 15.25<br /> 14.75<br /> <br /> D (nm)<br /> 18.8<br /> 18.8<br /> 18.8<br /> 18.7<br /> 18.7<br /> 18.7<br /> <br /> Hình 2. Ảnh SEM của LaFe0.5Co0.5O3 nung ở 500 0C trong 10 giờ<br /> <br /> x=0<br /> <br /> x=0.1<br /> <br /> Hình 3. Đường cong từ trễ M(H) của hệ vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 nung ở 300 0C trong 10 giờ<br /> <br /> 32<br /> <br /> LÊ THỊ THỦY TIÊN và cs.<br /> <br /> Bảng 3. Các thông số từ của vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 nung ở 3000C trong 10 giờ<br /> X<br /> 0<br /> 0.1<br /> <br /> Công thức<br /> LaFeO3<br /> LaFe0.9Co0.1O3<br /> <br /> Mr (emu/g)<br /> 301.557 × 10-6<br /> 5.123 × 10-6<br /> <br /> Ms(emu/g)<br /> 48.275 × 10-3<br /> 7.873 × 10-3<br /> <br /> Mr/Ms<br /> 0.006<br /> 0.001<br /> <br /> Thông thường, vật liệu perovskite LaFeO3 lý tưởng thể hiện tính phản sắt từ. Tuy nhiên<br /> tính chất này sẽ biến đổi thành sắt từ hay sắt từ yếu khi pha tạp các nguyên tố đất hiếm<br /> với các tỉ lệ khác nhau [3], [4]. Hình 3 và hình 4 là kết quả của phép đo đường cong từ<br /> trễ M(H) ở nhiệt độ phòng với từ trường ngoài đạt 1.3 Tesla của hệ vật liệu nung ở<br /> 3000C và 5000C.<br /> Đường cong từ trễ M(H) đối với mẫu LaFeO3 khi nung ở 3000C và 5000C đều cho thấy<br /> mẫu thể hiện tính sắt từ yếu. Sự biến đổi tính chất từ phản sắt từ sang sắt từ yếu của vật<br /> liệu LaFeO3 lý tưởng có thể giải thích là do quá trình ủ và nung mẫu trong thời gian kéo<br /> dài dẫn đến sự thiếu hụt ôxi trong cấu trúc phân tử LaFeO3 hình thành hỗn hợp hóa trị<br /> Fe+3 và Fe+2 với các momen từ khác nhau (5 µ B và 4 µ B ) [5].<br /> <br /> x=0<br /> <br /> x=0.3<br /> <br /> x=0.1<br /> <br /> x=0.5<br /> <br /> Hình 4. Đường cong từ trễ M(H) của hệ vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 ở 500 0C trong 10 giờ<br /> <br /> TÍNH CHẤT TỪ CỦA HỆ VẬT LIỆU NANO LaFe1-xCoxO3 (0 ≤ x ≤ 1)<br /> <br /> 33<br /> <br /> Bảng 4. Các thông số từ của vật liệu nano LaFe1-xCoxO3 nung ở 5000C trong 10 giờ<br /> x<br /> 0<br /> 0.1<br /> <br /> Công thức<br /> LaFeO3<br /> LaFe0.9Co0.1O3<br /> <br /> Mr (emu/g)<br /> 242.982 × 10-3<br /> 91.472 × 10-3<br /> <br /> Ms (emu/g)<br /> 543.711 × 10-3<br /> 267.049 × 10-3<br /> <br /> Mr/Ms<br /> 0.447<br /> 0.343<br /> <br /> 0.3<br /> <br /> LaFe 0.7Co0.3O3<br /> <br /> 20.515 × 10-3<br /> <br /> 95.111 × 10-3<br /> <br /> 0.216<br /> <br /> -3<br /> <br /> 0.172<br /> <br /> 0.5<br /> <br /> LaFe0.5Co0.5O3<br /> <br /> 8.910 × 10<br /> <br /> -3<br /> <br /> 51.666 × 10<br /> <br /> Khi pha tạp ion Co3+, hệ vật liệu thể hiện tính sắt từ yếu rõ rệt (hình 3 và 4). Co là<br /> nguyên tố đa hóa trị, sự thiếu hụt ôxi trong cấu trúc phân tử cũng là nguyên nhân hình<br /> thành nên dạng hỗn hợp hóa trị Co2+/Co3+ góp phần hình thành tính sắt từ yếu của hệ vật<br /> liệu. Các thông số từ giảm dần theo nồng độ pha tạp ion Co3+ (bảng 3 và 4), tỉ số S =<br /> Mr/Ms nhỏ nhất đạt được là 0.172 đối với mẫu LaFe0.5Co0.5O3 (x=0.5) gần với giá trị 0,<br /> chứng tỏ tính chất từ của hệ vật liệu này gần với trạng thái siêu thuận từ (S = Mr/Ms=0).<br /> Các thông số từ của hệ vật liệu khi nung ở 5000C lớn hơn nhiều so với hệ vật liệu nung<br /> ở 3000C. Diện tích các đường từ trễ cũng lớn hơn. Như vậy có thể thấy nhiệt độ nung<br /> thiêu kết ảnh hưởng nhiều đến tính chất từ của hệ vật liệu. Càng nung ở nhiệt độ cao thì<br /> kích thước hạt càng lớn dẫn đến thông số S = Mr/Ms càng lớn. Điều này hoàn toàn phù<br /> hợp với quy luật Hc≈D6 (với D: kích thước hạt tinh thể) [6], [7], [8].<br /> Nhiệt độ chuyển pha sắt từ-thuận từ (Tc) của hệ vật liệu tăng dần Tc = 478.87 0C đối với<br /> LaFeO3 (x=0, 5000C) và Tc = 495.770C đối với LaFe0.7Co0.3O3 (x=0.3, 5000C). Nguyên<br /> nhân do Tc của Co lớn hơn so với Fe, vì vậy, nếu lượng Co được pha tạp vào càng nhiều<br /> thì Tc của hệ sẽ càng tăng.<br /> <br /> x=0<br /> <br /> x=0.3<br /> <br /> Hình 5. Đường cong từ nhiệt M(T) của hệ vật liệu nano LaFe 1-xCoxO3<br /> nung ở 500 0C trong 10 giờ<br /> <br /> 4. KẾT LUẬN<br /> Hệ vật liệu nano perovskite LaFe1-xCoxO3 (x = 0, 0.1, 0.2, 0.3, 0.5, 1) được chế tạo thành<br /> công bằng phương pháp sol-gel (gel-citrate), thể tích ô cơ sở giảm theo nồng độ pha tạp<br /> ion Co3+. Kích thước hạt trung bình 18nm được tính từ công thức Debye-Scherrer kết<br /> hợp với phổ nhiễu xạ X-ray. Hệ vật liệu thể hiện tích chất sắt từ yếu gần với trạng thái<br /> siêu thuận từ ở nhiệt độ phòng. Các thông số từ giảm dần theo chiều tăng của nồng độ<br /> pha tạp Co.<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0