Tính giá trị và độ tin cậy của đề thi MCQ sản khoa cho sinh viên y năm thứ tư năm học 2014-2015
lượt xem 3
download
Sử dụng MCQ để lượng giá kiến thức đã được dùng rộng rãi tại Khoa Y, đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng rất ít nghiên cứu đã được thực hiện về chất lượng của những kỳ thi MCQ này. Bài viết trình bày xác định tính giá trị và độ tin cậy của đề thi MCQ sản khoa sinh viên y năm thứ tư năm học 2014-2015.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tính giá trị và độ tin cậy của đề thi MCQ sản khoa cho sinh viên y năm thứ tư năm học 2014-2015
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học TÍNH GIÁ TRỊ VÀ ĐỘ TIN CẬY CỦA ĐỀ THI MCQ SẢN KHOA CHO SINH VIÊN Y NĂM THỨ TƯ NĂM HỌC 2014-2015 Đoàn Thị Thu Hoa1, Âu Nhựt Luân2 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Sử dụng MCQ để lượng giá kiến thức đã được dùng rộng rãi tại Khoa Y, đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, nhưng rất ít nghiên cứu đã được thực hiện về chất lượng của những kỳ thi MCQ này. Mục tiêu: Xác định tính giá trị và độ tin cậy của đề thi MCQ sản khoa sinh viên y năm thứ tư năm học 2014-2015. Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: Sinh viên Y4 tham gia thi trắc nghiệm Sản khoa học kỳ 1 và học kỳ 2 năm học 2014-2015 được thăm dò ý kiến bằng bảng câu hỏi về các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến tính giá trị đề thi và về nội dung đề thi. Kết quả thi của sinh viên được thu thập để tính độ tin cậy của đề thi bằng hệ số Kuder Richardson 20 và các chỉ số của câu hỏi. Phỏng vấn người chịu trách nhiệm chính trong việc ra đề thi về quá trình hình thành đề thi. Một nhóm 4 giảng viên của bộ môn Sản đánh giá đề thi của học kỳ 1 và học kỳ 2 để xem xét liệu 2 đề thi có tương đồng với nhau về mặt nội dung. Kết quả thống kê mô tả được phân tích và so sánh dữ liệu từ đề thi hai học kỳ. Kết quả: Một số yếu tố bên ngoài có thể ảnh hưởng đến tính giá trị của đề thi đã được loại trừ, tuy nhiên đề thi được sinh viên đánh giá là khó và thời gian thi không đủ. Độ tin cậy của đề thi ở 2 học kỳ thấp (0,4920 ở học kỳ 1 và 0,6235 ở học kỳ 2). Đề thi có độ khó trung bình (0,560 học kỳ 1 và 0,563 học kỳ 2), nhưng độ phân cách không cao ở mức tạm được (0,203 và 0,230). Quá trình xây dựng đề thi không được chặt chẽ do không có test blueprint cụ thể. Tỷ lệ các câu hỏi phân bố chưa cân đối. Hệ số tương quan Pearson giữa 2 đề thi là 0,73 (p
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 influence test validity. Student test results were collected to calculate test reliability using the Kuder Richardson 20 coefficient and item analysis. Interviewing the test developer about test construction and a panel of 4 OBGYN lecturers judged whether the two exams assessed similar content. The descriptive statistical results were analyzed and data from two semester exams were compared. Results: Extraneous factors that could influence test validity had been excluded, however, according to student’s perspectives, tests were considered as difficult and had inadequate testing time. Test reliability was low in the 2 semesters (0.4920 in semester 1 and 0.6235 in semester 2). The tests had moderate difficulty index (0.560 semesters 1 and 0.563 semesters 2), and moderate discrimination index (0.203 and 0.230). The test construction process was not rigorous as a formal specific test blueprint had not been developed. Items were distributed at some extent disproportion. The Pearson correlation coefficient between the two tests was 0.73 (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học sinh viên trả lời theo mức độ rất không đồng ý, quyết vấn đề; đánh giá mức độ quan trọng của không đồng ý, trung lập, đồng ý, rất đồng ý. kiến thức được hỏi theo thang điểm từ 1-4 (từ Thống kê mô tả để trình bày kết quả. mức độ “không cần lượng giá” đến mức độ Phương pháp nghiên cứu ‘phải lượng giá”); nhận xét chung về đề thi có Dữ liệu kết quả thi của 315 sinh viên Y4 học cân đối theo chủ đề và bài học hay không. kỳ 1 và 285 sinh viên học kỳ 2 thi MCQ trong Thống kê mô tả phần đánh giá của giảng năm học 2014-2015 được thu thập để tính độ tin viên về đề thi theo 7 chủ đề và 34 nội dung bài cậy của đề thi và các chỉ số của câu hỏi. Độ tin học. Hệ số tương quan về số câu hỏi được phân cậy của 2 kỳ thi MCQ được đo lường bằng hệ số bố theo chủ đề và theo các nội dung bài học giữa Kuder Richardson 20. Chỉ số khó, chỉ số phân 2 đề thi học kỳ 1 và học kỳ 2 sẽ được tính. Thống cách và hiệu quả của các mồi nhử được tính cho kê mô tả số câu hỏi đề thi theo 3 mức độ tư duy mỗi câu hỏi trong đề thi MCQ. nhớ, hiểu, ứng dụng. Điểm trung bình về mức Phỏng vấn người chịu trách nhiệm chính độ quan trọng của kiến thức được lượng giá trong việc ra đề thi về quá trình hình thành đề trong mỗi câu hỏi sẽ được tính, nếu >2,5 nghĩa là thi, về test blueprint, về xây dựng/rút câu hỏi, kiến thức được lượng giá là quan trọng. chỉnh sửa câu hỏi, thống kê sau khi thi. KẾT QUẢ Một nhóm 4 giảng viên của bộ môn Sản Ý kiến sinh viên đánh giá đề thi về nội dung. Đối với mỗi câu hỏi Ý kiến sinh viên về mỗi phát biểu liên quan trong đề thi, mỗi giảng viên sẽ đánh giá như sau: đến các yếu tố bên ngoài và các yếu tố liên quan xác định câu hỏi thuộc chủ đề nào (trong 7 chủ nội dung đề thi được trình bày trong Bảng 1 theo đề), thuộc nội dung nào (thuộc bài học nào trong tỷ lệ phần trăm. Điểm trung bình của mỗi phát 34 bài học); xác định mức độ tư duy sinh viên biểu cũng được tính. cần vận dụng để trả lời câu hỏi: mức độ nhớ lại, mức độ hiểu giải thích, mức độ áp dụng giải Bảng 1: Ý kiến sinh viên ở học kỳ 1 và học kỳ 2 Học kỳ Rất không Không Trung lập Đồng ý Rất đồng Trung (HK) đồng ý (%) đồng ý (%) (%) (%) ý (%) bình Rất khó Khó Vừa sức Dễ Rất dễ HK1 1,67 1. Nhìn chung đề thi là 42,5 49,0 7,8 0,3 0,3 HK2 35,4 53,9 10,4 0,4 1,76 Thiếu giờ Đủ giờ Dư giờ HK1 1,43 2. Thời gian làm bài thi là 59,5 37,9 2,6 HK2 23,9 70,0 6,1 1,82 HK1 3,9 1,0 6,1 54,7 34,3 4,15 3. Đề thi có hướng dẫn cụ thể cách làm bài HK2 5,8 2,5 10,1 49,8 31,8 3,99 HK1 2,3 0 2,6 53,1 42,1 4,33 4. Tổ chức thi nghiêm túc HK2 3,6 0,7 7,5 46,1 42,1 4,23 HK1 1,3 15,9 20,1 57,5 5,2 3,49 5. Các câu hỏi trong đề thi nói chung là dễ hiểu HK2 3,6 14,0 24,0 52,3 6,1 3,43 HK1 3,6 29,7 32,4 30,1 4,2 3,02 6. Đề thi có những câu hỏi gây hiểu nhầm ý HK2 4,6 27,1 38,9 24,3 5,0 2,98 7. Đề thi có những câu hỏi dùng từ ngữ khó hiểu HK1 4,6 38,9 32,0 18,6 5,9 2,82 phức tạp làm bạn mất thời gian để hiểu ý câu hỏi HK2 4,3 38,7 32,6 21,1 3,2 2,80 8. Đề thi có những câu hỏi có manh mối gợi ý HK1 11,0 39,2 27,2 21,7 1,0 2,62 cho câu trả lời đúng HK2 7,9 40,5 31,9 18,3 1,4 2,65 9. Đề thi đánh giá đúng khả năng của bạn HK1 2,9 21,4 25,2 43,4 7,1 3,30 184 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Học kỳ Rất không Không Trung lập Đồng ý Rất đồng Trung (HK) đồng ý (%) đồng ý (%) (%) (%) ý (%) bình HK2 4,3 16,1 31,1 40,7 7,9 3,32 HK1 3,9 17,6 14,7 55,0 8,8 3,47 10. Nội dung bài thi phù hợp với mục tiêu HK2 7,5 13,3 22,9 49,8 6,5 3,34 11. Nội dung bài thi phù hợp với nội dung đã HK1 6,5 29,2 14,6 45,1 4,5 3,12 được dạy HK2 5,4 28,3 26,2 35,1 5,0 3,06 12. Nhìn chung tỷ lệ câu hỏi cho các HK1 2,3 22,8 16,0 55,0 3,9 3,36 chương/các phần cân đối với số giờ học các chương/các phần đó HK2 3,9 12,2 39,1 40,1 4,7 3,29 13. Có các phần quan trọng của chương trình HK1 6,8 38,8 34,0 19,7 0,6 2,69 môn học không được hỏi trong đề thi này HK2 3,6 36,3 35,6 23,0 1,4 2,82 14. Đề thi có những câu hỏi mà nội dung của nó HK1 3,6 30,8 26,9 32,1 6,6 3,07 không có trong chương trình giảng dạy HK2 5,4 24,5 34,3 28,9 6,9 3,07 Về các yếu tố bên ngoài và 33,7% sinh viên ở học kỳ 2 không đồng ý Các phát biểu về “hướng dẫn cụ thể cách với phát biểu “nội dung bài thi phù hợp với làm bài”, “tổ chức thi nghiêm túc”, “câu hỏi nói nội dung đã được dạy”. chung dễ hiểu” đều có trung bình cao hơn 3 Phát biểu “có các phần quan trọng của (thang điểm giữa của thang 5). Đối với các phát chương trình môn học không được hỏi trong đề biểu “câu hỏi dùng từ ngữ phức tạp khó hiểu”, thi này” có điểm trung bình là 2,69 (học kỳ 1) và “câu hỏi có manh mối gợi ý câu trả lời đúng” có 2,82 (học kỳ 2) cho thấy rằng số đông sinh viên điểm trung bình 0,7 12 17 Số câu hỏi có độ khó trung bình 0,3-0,7 44 40 Về nội dung đề thi dưới góc nhìn của sinh viên Số câu hỏi có độ khó
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học để dự đoán sự gia tăng độ tin cậy bằng cách tăng đề theo đánh giá của giảng viên được trình bày chiều dài đề trắc nghiệm như sau: trong Bảng 3. rn = nrs/((n-1)rs + 1)), với n là số lần tăng Bảng 3: So sánh số câu hỏi phân bố giữa các chủ đề chiều dài đề trắc nghiệm, rs là độ tin cậy của đề Chủ đề Đề thi Đề thi HK 1 HK 2 thi hiện tại, rn là độ tin cậy của đề thi được gia Chủ đề 1. Tam cá nguyệt thứ nhất và nửa tăng số câu hỏi thì khi tăng gấp đôi số câu (tức 12 15 đầu tam cá nguyệt thứ nhì đề thi có 120 câu) thì hệ số tin cậy của đề thi Chủ đề 2. Nửa sau tam cá nguyệt thứ nhì và 6 6 giả định sẽ là 0,76. tam cá nguyệt thứ ba Chủ đề 3. Chăm sóc một thai phụ chuyển dạ Độ khó và độ phân cách của các đề thi, hiệu 9 3 bình thường quả mồi nhử của các câu hỏi Chủ đề 4. Chăm sóc một thai phụ chuyển dạ 6 9 có vấn đề Đề thi có độ khó trung bình ở cả học kỳ (HK) Chủ đề 5. Chăm sóc bà mẹ và sơ sinh những 5 8 1 (0,560) và học kỳ 2 (0,563), tuy nhiên độ phân ngày đầu hậu sản cách của để thi chưa cao (0,203 và 0,230), có 22/60 Chủ đề 6. Nuôi con bằng sữa mẹ 7 7 (36,6%) câu hỏi ở học kỳ 1 và 28/60 (46,6%) câu Chủ đề 7. Phết mỏng tế bào cổ tử cung. Tiết 6 0 dịch âm đạo bất thường hỏi ở học kỳ 2 có độ phân cách kém =0,4) và Chủ đề 10. (Không thuộc 7 chủ đề) “Lựa chọn 3 0 hiệu quả mồi nhử 100%. phương pháp tránh thai” Chủ đề 11. (Không thuộc 7 chủ đề) “Khung Phỏng vấn người chịu trách nhiệm chính trong 0 3 chậu về phương diện sản khoa” việc ra đề thi Có 9 câu hỏi của học kỳ 1 và 12 câu hỏi của Phỏng vấn cho thấy rằng ở thời điểm nghiên học kỳ 2 được nhận định là “không thuộc 7 chủ cứu (năm 2014), bộ môn chưa xây dựng một đề lớn”. Những câu không xếp được vào 7 chủ cách chính thức test blueprint. Các giảng viên đề là các câu hỏi về “Sinh lý chu kỳ buồng khi được phân công giảng bài nào thì sẽ được trứng”, “Các phương pháp tránh thai tạm thời”, yêu cầu gửi câu hỏi của bài mình chịu trách “Lựa chọn phương pháp tránh thai”, “Khung nhiệm người phụ trách đề thi. Người phụ trách chậu về phương diện sản khoa”. Như vậy, việc đề thi của bộ môn có phân nhóm câu hỏi theo phân theo 7 chủ đề như trên vẫn chưa đầy đủ, các chủ đề tình huống, mỗi chủ đề có 3 câu. Số bộ môn và người phụ trách đề thi cần xem lại câu hỏi được gửi khoảng 100 câu. Các câu hỏi cách phân chia chủ đề sao cho toàn diện, tránh được chọn lọc lại theo chủ đề phù hợp để lấy 60 bỏ sót. câu cho thi. Các câu được chọn sẽ được chỉnh Xét phân bố câu hỏi theo chủ đề giữa 2 đề sửa các mồi nhử về mặt kĩ thuật viết câu (khi cần thi, hệ số tương quan Pearson giữa 2 đề thi thiết). Bản thảo đề thi có kiểm tra về định dạng, (0,601) không có ý nghĩa thống kê (p=0,051). lỗi chính tả, lỗi kỹ thuật, và kiểm tra có phù hợp Kết quả số câu hỏi được phân bố theo 34 bài với các chủ đề. Sau khi thi xong, các câu hỏi học theo đánh giá của giảng viên được trình bày được xem xét một lần nữa dựa trên phân tích trong Bảng 4. câu hỏi. Có một số câu hỏi không được nhóm giảng Ý kiến của 4 giảng viên đánh giá về nội dung viên xếp vào nội dung bài học nào là các câu Kết quả đề thi lý thuyết sản được đánh giá 22, 23, 24, 43, 44, 45 ở học kỳ 2, đây là những theo chủ đề và bài học câu hỏi liên quan tăng huyết áp thai kỳ, băng Kết quả số câu hỏi được phân bố theo 7 chủ huyết sau sanh. Ngoài ra, có một số bài học 186 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 không có câu hỏi thi nào ở cả học kỳ 1 và học khi thiết kế chương trình, cần lưu ý những chủ kỳ 2. Thực ra, trong bối cảnh lồng ghép, việc đề giảng dạy lý thuyết để bao phủ đủ những phân định rạch ròi là không đơn giản. Vì vậy, mục tiêu quan trọng. Bảng 4: So sánh số câu hỏi phân bố giữa các nội dung bài học Bài học Đề thi HK 1 Đề thi HK 2 Số tiết Giải phẫu cơ quan sinh dục nữ 0 0 0 Sinh lý thụ tinh, sự làm tổ của trứng đã thụ tinh 1 0 0 Chẩn đoán thai 0 0 0 Nội dung khám thai, lịch khám thai 9 6 0 Theo dõi thai phụ trong chuyển dạ 0 0 0 Ngôi, thế, kiểu thế 0 0 0 Sinh lý chu kỳ buồng trứng. Chu kỳ nội mạc tử cung 3 6 2 Phát triển bào thai và các phần phụ của trứng 0 0 1 Khung chậu về phương diện sản khoa 3 3 1 Căn bản về siêu âm sản khoa 0 3 2 Nội tiết học thai nghén. Thay đổi giải phẫu sinh lý khi có thai 0 0 2 Vệ sinh thai nghén 0 0 1 Quản lý thai. Làm mẹ an toàn và chăm sóc sản khoa thiết yếu 0 0 1 Sinh lý chuyển dạ 0 0 1 Sản đồ và nguyên lý xây dựng sản đồ, model Tổ chức Y Tế Thế giới 0 0 1 Cơ chế đẻ ngôi chỏm. Cách đỡ sanh ngôi chỏm 0 0 1 Sổ nhau thường qui. Sổ nhau tích cực 0 2 1 Ứng dụng của sản đồ. Các vấn đề thường gặp ở sản đồ 6 4 2 Hậu sản thường. Chăm sóc sơ sinh trong những ngày đầu. Tiêm chủng 2 3 2 Nuôi con bằng sữa mẹ 8 7 1 Các vấn đề thường gặp ở tuyến vú trong thời kỳ hậu sản 0 0 1 Đặc điểm lâm sàng và chăm sóc sơ sinh đủ tháng 2 0 1 So sánh sơ sinh đủ tháng với non tháng và già tháng 0 2 1 Căn bản về đọc CTG. Nhận dạng các hình thái căn bản của biểu đồ 6 6 2 Đánh giá tình trạng sơ sinh sau sanh. Hồi sức sơ sinh 3 3 2 Khảo sát hình ảnh trong Phụ khoa 0 0 2 hCG trong Phụ khoa. Các chỉ báo khối u 0 0 2 Xuất huyết 3 tháng đầu thai kỳ. Định hướng cho tiếp cận, chẩn đoán, quản lý 5 6 2 Tầm soát ung thư cổ tử cung. Phết mỏng cổ tử cung. Sinh thiết cổ tử cung 0 0 2 Hình ảnh mô học cổ tử cung bình thường. Căn bản về soi cổ tử cung 1 0 2 Viêm âm đạo do 3 tác nhân thường gặp 4 0 2 Tránh thai bằng phương rào chắn. Tránh thai với Cu-IUD 1 0 2 Tránh thai với viên nội tiết phối hợp. LASDS. Tránh thai vĩnh viễn 3 3 2 Tư vấn chọn lựa một biện pháp tránh thai 3 0 2 Bài học 0 (không thuộc bài nào) 0 6 Xét phân bố câu hỏi theo bài học giữa 2 đề các câu hỏi không thể xếp vào 7 chủ đề, cũng thi, hệ số tương quan Pearson giữa 2 đề thi là như có một số câu hỏi không thể xếp vào nội 0,73 có ý nghĩa thống kê (p
- Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 Nghiên cứu Y học nhận định có 59/60 câu hỏi (98,3%) ở cả học kỳ 1 Dù rằng độ khó của đề thi là trung bình, và học kỳ 2 có điểm trung bình >2,5 nghĩa là kiến nhưng đề thi vẫn được đánh giá là khó theo ý thức được lượng giá là quan trọng, chỉ có 1 câu kiến của sinh viên. Thiếu thời gian làm bài hỏi có (1,7%) có điểm trung bình là 2,5. (59,5% ý kiến ở học kỳ 1 và 23,9% ý kiến ở học Ý kiến của giảng viên đánh giá về mức độ đại kỳ 2) có vẻ như một yếu tố có thể đã ảnh hưởng diện được nội dung cần lượng giá và cân đối của đến độ tin cậy và tính giá trị của đề thi. đề thi Về nội dung đề thi Ý kiến của 4 giảng viên đối với phát biểu Từ kết quả khảo sát ý kiến sinh viên, sinh “nhìn chung, các câu hỏi thi được hỏi đại diện viên cho rằng đề thi đã đo lường đúng khả năng, được nội dung cần lượng giá đối với sinh viên phù hợp mục tiêu, các phần quan trọng đã được Y4”, ở học kỳ 1 có 3 trong 4 giảng viên phát hỏi trong đề thi. Phát biểu “nội dung bài thi phù biểu đồng ý và ở học kỳ 2 có 4 trong 4 phát hợp với nội dung đã được dạy” có trung bình biểu đồng ý. chỉ ở quanh mức 3, cho thấy rằng tính nhất quán Khi nhận xét về tính cân đối với chủ đề có giữa nội dung được dạy và nội dung thi vẫn 3/4 giảng viên đồng ý với phát biểu “Nhìn chưa tốt; hay nói cách khác là các tiếp cận dạy và chung, tỷ lệ câu hỏi trong đề thi cho các chủ đề học chưa thoả mãn được các mục tiêu lượng giá. cân đối với số giờ học các chủ đề”. Tuy nhiên, khi nhận xét về tính cân đối với bài học chỉ có 2/4 Từ kết quả đánh giá đề thi của nhóm giảng đồng ý với phát biểu “Nhìn chung, tỷ lệ câu hỏi viên cho thấy các câu hỏi được cho là lượng giá trong đề thi cho các các bài học cân đối với số giờ kiến thức quan trọng và đa số lượng giá kiến học các bài học đó”. thức ở mức độ tư duy cao là mức áp dụng, tuy Ý kiến của giảng viên đánh giá về mức độ kiến nhiên tỷ lệ các câu hỏi phân bố chưa cân đối. thức cần vận dụng để trả lời câu hỏi Theo phỏng vấn, dường như là đề thi được Kết quả cho thấy hầu hết các câu hỏi được cho theo một test blueprint ẩn. Điều này thể hiện cho là lượng giá kiến thức ở mức áp dụng giải qua khi phân tích sự tương quan giữa hai đề thi. quyết vấn đề, cụ thể ở học kỳ 1 có 46 câu ở mức Nhìn chung hai đề thi dường như lượng giá áp dụng, 14 câu ở mức hiểu; ở học kỳ 2 có 41 câu những nội dung bài học giống nhau với hệ số ở mức áp dụng, 19 câu ở mức hiểu, không có câu tương quan Pearson 0,73 có ý nghĩa thống kê nào ở mức nhớ lại. (p 3; câu hỏi dùng từ ngữ những nội dung cần thiết và các đề thi khác phức tạp khó hiểu, câu hỏi có manh mối gợi ý nhau có thể tương đồng nhau về mặt nội dung. đoán mò được câu trả lời đúng có điểm trung Về quá trình xây dựng đề thi bình
- Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 2 * 2021 chẽ do không có test blueprint cụ thể. Trong suốt Đề thi trắc nghiệm Sản cho sinh viên y năm quá trình xây dựng đề thi chỉ có 1 người duy thứ tư năm học 2014-2015 có độ tin cậy thấp, nhất kiểm tra tính bao phủ nội dung của đề thi. tính giá trị về mặt nội dung chưa cao. Chính điều này cùng với việc không xây dựng Làm gì để tốt hơn? testblueprint cụ thể trước có lẽ là nguyên nhân Việc xây dựng một test blueprint chính thức dẫn đến việc phân bố các câu hỏi giữa các chủ đề chặt chẽ cụ thể là cần thiết, làm cơ sở cho việc và bài học có chỗ chưa cân đối làm cho hệ số hình thành đề thi, đánh giá đề thi. Sau khi đã có tương quan không cao giữa 2 đề thi khi xét theo bản thảo đề thi cần thiết có giảng viên/nhóm chủ đề và bài học. giảng viên khác kiểm tra xem đề thi có phù hợp Sau khi thi xong, bộ môn có phân tích thống với test blueprint hay không. Bộ môn cần xem lại kê để xem lại chất lượng câu hỏi thi. các chủ đề và nội dung bài học cần lượng giá, Về độ tin cậy và phân tích câu hỏi đồng thời cần xem lại chương trình phù hợp với Các test có 80-120 câu MCQ có hệ số tin cậy mục tiêu học tập và lượng giá, nhằm hạn chế các 0,64-0,99(6). Đối với các kỳ thi có mức độ quan lỗ hổng đã thấy qua nghiên cứu này. Cần chú ý trọng vừa phải như thi cuối năm chẳng hạn thì thời gian thi phù hợp để đủ thời gian làm bài và đòi hỏi độ tin cậy ít nhất là 0,8(7). tăng thêm số câu hỏi thi để cải thiện độ tin cậy Độ tin cậy của đề thi ở 2 học kỳ thấp (0,4920 của đề thi. Thực hiện điều chỉnh câu hỏi sau thi và 0,6235) đặc biệt ở học kỳ 1 thấp hơn ở học kỳ dựa trên phân tích câu hỏi để gia tăng chất 2 có thể là do yếu tố thời gian thi không đủ góp lượng câu hỏi. phần ảnh hưởng đến độ tin cậy của đề thi học kỳ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Để cải thiện độ tin cậy, trong giả định rằng với 1. Downing SM, Haladyna TM (1997). Test item development: cùng một chất lượng câu hỏi như hiện tại, thì Validity evidence from quality assurance procedures. Applied measurement Education, 10(1):61-82 một phương án khả thi là điều chỉnh thời gian 2. Gjerde CL (1981). “Curriculum mapping”: objectives, thi phù hợp sao cho đủ thời gian và cần tăng instruction, and evaluation. Journal of Medical Education, 56:316- 323. thêm số câu hỏi thi (120 câu), để đạt độ tin cậy 3. Sireci SG (1998). Gathering and analyzing content validity data. chấp nhận được. Educational Measurement, 5(4):299-231 4. Verhoeven BH, Verwijnen GM, Scherpbier AJJA, Schuwirth Phân tích chỉ số khó, chỉ số phân cách và LWT, Van der Vleuten CPM (1999). Quality assurance in test hiệu quả của các mồi nhử đề thi học kỳ 1 và 2 construction: the approach of a multidisciplinary central test cho thấy đa số các câu hỏi có độ khó trung bình committee. Education for Health: Change in Learning & Practice, 12:49-60. nhưng độ phân cách chưa cao ở mức tạm được 5. Đoàn Thị Thu Hoa, Trần Quang Trung (2005). Tính giá trị của (0,203 và 0,230), hiệu quả mồi nhử 75%-82,7%. đề thi trắc nghiệm nhi khoa sinh viên y năm thứ tư năm học 2002-2003. Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 9(1):123-128. KẾT LUẬN 6. Fenderson BA, Damjanov I (1997). The virtues of extended Chất lượng của kỳ thi MCQ được khảo sát là matching and uncued tests as alternatives to multiple choice questions. Human Pathology, 28:526-532 chưa thoả đáng. Thời gian làm bài không đủ. 7. Downing SM (2004). Reliability: on the reproducibility of Mặc dù các câu hỏi được cho là lượng giá kiến assessment data. Medical Education, 38(9):1006–1012. thức quan trọng và lượng giá kiến thức ở mức độ tư duy cao là mức áp dụng, tuy nhiên tỷ lệ Ngày nhận bài báo: 11/12/2020 các câu hỏi phân bố chưa cân đối chủ yếu do Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 06/02/2021 chưa có test blueprint cụ thể. Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 189
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Giá trị và độ tin cậy của thang đo bị bắt nạt học đường và qua mạng: Kết quả nghiên cứu với học sinh đô thị Hà Nội và Hải Dương
7 p | 125 | 11
-
Tính giá trị và tin cậy của chỉ số tác động sức khỏe răng miệng phiên bản Tiếng Việt (OHIP-19VN)) để đo lường chất lượng cuộc sống liên quan sức khỏe răng miệng của người Việt Nam mất răng
6 p | 98 | 7
-
Giá trị và độ tin cậy phiên bản tiếng Việt của thang đo căng thẳng nghề nghiệp điều dưỡng “Extended nursing stress scale”
8 p | 62 | 6
-
Tính giá trị và độ tin cậy của thang đo kiến thức, thái độ về rối loạn tự kỷ của người chăm sóc trẻ tại hai tỉnh Hòa Bình và Thái Bình, Việt Nam
10 p | 52 | 5
-
Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang đo hài lòng cha mẹ trẻ sinh non đối với chất lượng dịch vụ tại khoa sơ sinh
9 p | 33 | 5
-
Giá trị, độ tin cậy của thang đo trầm cảm của vị thành niên và thanh niên và một số yếu tố liên quan tại huyện Chí Linh, Hải Dương năm 2006
9 p | 119 | 5
-
Tính giá trị của đề thi trắc nghiệm nhi khoa sinh viên y năm thứ tư năm học 2002 - 2003
6 p | 57 | 3
-
Giá trị và độ tin cậy của thang đánh giá trạng thái tâm thần ngắn SPMSQ ở người cao tuổi tại hai xã, huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh
6 p | 5 | 3
-
Tính giá trị và độ tin cậy bộ câu hỏi khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành của điều dưỡng về chương trình phục hồi sớm sau phẫu thuật (ERAS)
5 p | 20 | 3
-
Tính giá trị và độ tin cậy của phiên bản tiếng Việt bộ câu hỏi ngắn VQ11 ở người bệnh mắc bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính tại thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 7 | 3
-
Bước đầu khảo sát tính giá trị và độ tin cậy thang SCIM-III trong đo lường mức độ độc lập của người bệnh viêm tủy ngang cấp
4 p | 12 | 3
-
Kiểm định tính giá trị và độ tin cậy bộ công cụ đo lường năng lực giáo dục sức khỏe của điều dưỡng
9 p | 9 | 2
-
Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của thang đo lường kiến thức về thực hành ERAS của sinh viên điều dưỡng chuyên ngành gây mê hồi sức
8 p | 9 | 2
-
Tính giá trị và độ tin cậy của phiên bản tiếng Việt bộ câu hỏi nhận thức thực hành vật lý trị liệu về xử lý đau cột sống ngực tại Việt Nam
5 p | 6 | 2
-
Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ sàng lọc nguy cơ dinh dưỡng NutriSTEP tại trường mầm non Lạc Trung - Hà Nội
11 p | 2 | 2
-
Đánh giá tính giá trị và độ tin cậy của bộ công cụ sàng lọc hội chứng tiền kinh nguyệt ở sinh viên nữ tại Trường Đại học Y Dược Huế
15 p | 90 | 1
-
Tính giá trị và tin cậy của thang đo thẩm mỹ miệng mặt phiên bản tiếng Việt
5 p | 46 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn