Đỗ Quốc Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
107(07): 53 - 56<br />
<br />
TÌNH HÌNH BỆNH TỤ HUYẾT TRÙNG DÊ TẠI MỘT SỐ HUYỆN,<br />
THÀNH PHỐ CỦA TỈNH THÁI NGUYÊN<br />
Đỗ Quốc Tuấn*, Hoàng Thị Thu Trang, Phan Văn Nam<br />
Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Qua tiến hành điều tra 957 dê nuôi tại 4 khu vực thuộc tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi có một số<br />
nhận xét sau:<br />
Tỷ lệ mắc bệnh và chết do bệnh tụ huyết trùng khác nhau ở từng huyện, tỷ lệ mắc bệnh trung bình<br />
là 8,15%, tỷ lệ chết trung bình là 16,66%;<br />
Vụ Hè Thu, tỷ lệ mắc bệnh là 9,62% và tỷ lệ chết là 17,39%, cao hơn vụ Đông Xuân (tỷ lệ mắc<br />
bệnh 6,66% và tỷ lệ chết 15,62%).<br />
Lứa tuổi dê khác nhau, mức độ mẫn cảm với bệnh tụ huyết trùng cũng khác nhau, lứa tuổi 2 - 6<br />
tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh tới 7,53%, tỷ lệ chết tới 22,72%, ở lứa tuổi > 6 tháng, tỷ lệ mắc bệnh<br />
là 7,09% và chết là 8,82% (thấp hơn tương ứng là 0,44% và 13,90% so với giai đoạn trước).<br />
Từ khóa: Dê, vi khuẩn, tụ huyết trùng<br />
<br />
ĐẶT VẤN ĐỀ*<br />
Trong những năm gần đây, chăn nuôi của tỉnh<br />
Thái Nguyên phát triển mạnh, trong đó có<br />
chăn nuôi dê. Khi đàn gia súc phát triển thì<br />
dịch bệnh cũng tăng lên, gây tổn thất đáng kể<br />
cho người chăn nuôi. Một trong những bệnh<br />
đang đe doạ sự phát triển của đàn dê của tỉnh<br />
trong thời gian qua là bệnh tụ huyết trùng<br />
(THT) dê. Để có cơ sở cho việc đề ra những<br />
biện pháp phòng bệnh tụ huyết trùng cho đàn<br />
dê nuôi tại tỉnh Thái Nguyên, chúng tôi tiến<br />
hành "Nghiên cứu tình hình bệnh tụ huyết<br />
trùng dê tại một số huyện, thành phố của tỉnh<br />
Thái Nguyên".<br />
NỘI DUNG VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG<br />
PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Nội dung<br />
- Điều tra tỷ lệ mắc bệnh và chết do bệnh tụ<br />
huyết trùng dê.<br />
- Ảnh hưởng của mùa vụ đến bệnh tụ huyết<br />
trùng dê<br />
- Điều tra bệnh tụ huyết trùng dê theo lứa tuổi.<br />
Vật liệu<br />
- Bệnh tụ huyết trùng dê nuôi tại một số xã<br />
thuộc các huyện, thành phố của tỉnh Thái<br />
Nguyên.<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912 500 027; Email: tuancthssv@gmail.com<br />
<br />
- Mẫu bệnh phẩm là phổi, dịch nhày cuống<br />
họng, xương ống của dê chết có biểu hiện<br />
bệnh tích tụ huyết trùng.<br />
- Động vật thí nghiệm: chuột nhắt trắng khỏe<br />
mạnh (18-20g/con)<br />
- Các loại môi trường hóa chất nuôi cấy phân<br />
lập vi khuẩn<br />
Phương pháp<br />
- Dùng phương pháp điều tra, phân tích các<br />
kết quả thu thập được<br />
- Số liệu thu được xử lý theo phương pháp<br />
toán học thông dụng<br />
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
Kết quả điều tra bệnh tụ huyết trùng dê tại<br />
các huyện và khu vực thành phố của tỉnh<br />
Thái Nguyên<br />
Đã tiến hành điều tra 957 dê nuôi tại các<br />
huyện Định Hóa, Phú Lương, Đồng Hỷ và<br />
thành phố Thái Nguyên để xác định tỷ lệ mắc,<br />
tỷ lệ chết do bệnh tụ huyết trùng. Kết quả<br />
được trình bày ở bảng 1.<br />
Nhận xét: Tỷ lệ mắc bệnh tụ huyết trùng của<br />
đàn dê nuôi tại các huyện thuộc tỉnh Thái<br />
Nguyên trung bình là 8,15%, nhưng khác<br />
nhau ở các khu vực (các huyện trong tỉnh). Tỷ<br />
lệ mắc cao nhất là ở Đồng Hỷ (8,69 %), tiếp<br />
theo là huyện Phú Lương (7,57 %), thấp nhất<br />
là Định Hoá (5,67 %).<br />
53<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Quốc Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
107(07): 53 - 56<br />
<br />
Tỷ lệ chết do bệnh tụ huyết trùng dê trung bình là 19,40 % và tỷ lệ chết cũng khác nhau ở các<br />
huyện, cao nhất là xã Phú Lương (20,83%), 2 xã còn lại là Đồng Hỷ, Định Hoá có tỷ lệ chết thấp<br />
hơn, tương ứng là 16,66 % và 14,28 %, thành phố Thái Nguyên có tỷ lệ thấp nhất (13,33 %). Sự<br />
khác nhau này là do vị trí địa lý, tỷ lệ tiêm phòng của các huyện khác nhau, huyện Phú Lương có<br />
tỷ lệ tiêm phòng hàng năm đạt thấp hơn so với huyện Định Hoá, Đồng Hỷ và thành phố, nên tỷ lệ<br />
mắc bệnh tụ huyết trùng cao hơn.<br />
Bảng 1: Tỷ lệ mắc bệnh tụ huyết trùng dê ở các huyện và khu vực thành phố Thái Nguyên<br />
Số<br />
TT<br />
1<br />
2<br />
3<br />
4<br />
<br />
Địa điểm điều tra<br />
Định Hóa<br />
Phú Lương<br />
Đồng Hỷ<br />
Thành phố<br />
Tổng số<br />
<br />
Số dê điều<br />
tra (con)<br />
<br />
Số con mắc<br />
bệnh (con)<br />
<br />
Tỷ lệ mắc<br />
bệnh (%)<br />
<br />
Số con chết<br />
(con)<br />
<br />
Tỷ lệ chết<br />
(%)<br />
<br />
370<br />
317<br />
138<br />
132<br />
957<br />
<br />
21<br />
24<br />
18<br />
15<br />
78<br />
<br />
5,67<br />
7,57<br />
8,69<br />
7,57<br />
8,15<br />
<br />
3<br />
5<br />
3<br />
2<br />
13<br />
<br />
14,28<br />
20,83<br />
16,66<br />
13,33<br />
19,40<br />
<br />
Ảnh hưởng của mùa vụ đến bệnh Tụ huyết trùng dê nuôi tại các huyện, thành phố của tỉnh<br />
Thái Nguyên<br />
Khí hậu của tỉnh Thái Nguyên chia thành 2 mùa vụ: vụ Hè - Thu từ tháng 4 đến tháng 10, vụ<br />
Đông - Xuân từ tháng 11 đến tháng 3. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu ảnh hưởng của mùa vụ đến<br />
bệnh tụ huyết trùng dê ở 4 địa điểm của tỉnh Thái Nguyên, kết quả được trình bày ở bảng 2.<br />
Bảng 2: Tỷ lệ dê mắc bệnh và chết do bệnh tụ huyết trùng theo mùa vụ tại các huyện,<br />
thành phố của tỉnh Thái Nguyên<br />
Mùa vụ<br />
Địa điểm<br />
Định Hóa<br />
Phú Lương<br />
Đồng Hỷ<br />
Thành phố<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số dê<br />
điều tra<br />
(con)<br />
187<br />
150<br />
72<br />
69<br />
478<br />
<br />
Vụ Hè - Thu<br />
Dê mắc<br />
bệnh (con)<br />
SL<br />
%<br />
12<br />
6,41<br />
14<br />
9,33<br />
11<br />
15,27<br />
9<br />
13,04<br />
46<br />
9,62<br />
<br />
Dê chết<br />
bệnh (con)<br />
SL<br />
%<br />
2<br />
16,66<br />
3<br />
21,42<br />
2<br />
18,18<br />
1<br />
11,11<br />
8<br />
17,39<br />
<br />
Số dê<br />
điều tra<br />
(con)<br />
183<br />
167<br />
66<br />
63<br />
479<br />
<br />
Vụ Đông - Xuân<br />
Dê mắc<br />
Dê chết<br />
bệnh (con)<br />
bệnh (con)<br />
SL<br />
%<br />
SL<br />
%<br />
9<br />
4,91<br />
1<br />
11,11<br />
10<br />
5,98<br />
2<br />
20,00<br />
7<br />
10,60<br />
1<br />
14,28<br />
6<br />
9,52<br />
1<br />
16,66<br />
32<br />
6,66<br />
5<br />
15,62<br />
<br />
Số liệu bảng 2 cho thấy: Trong tổng số 478 dê điều tra ở vụ Hè – Thu, số con mắc bệnh là 46,<br />
chiếm 9,62 %, số con chết là 8, chiếm tỷ lệ 17,39 %. Vụ Đông - Xuân với số dê điều tra là 480<br />
con, số con mắc bệnh là 32, chiếm tỷ lệ (6,66%), số con chết là 5, chiếm tỷ lệ 15,62%. Như vậy,<br />
tỷ lệ dê mắc và chết do bệnh tụ huyết trùng trong vụ Hè - Thu cao hơn vụ Đông - Xuân tại các<br />
địa điểm nghiên cứu. Tỷ lệ này cũng phù hợp với từng huyện nghiên cứu, cụ thể: Ở Định Hóa tỷ<br />
lệ dê mắc bệnh trong vụ Hè - Thu là 6,41%, chết là 16,66% so với vụ Đông - Xuân tương đương<br />
là 4,91 % và 11,11%; Tương tự, các huyện khác như Phú Lương là 9,33 % và 21,42% so với<br />
5,98% và 20,00 %; huyện Đồng Hỷ là 15,27 % và 18,18 % so với 10,60% và 14,28 %; còn ở khu<br />
vực thành phố là 13,04 %và 11,11 % so với 9,52 % và 16,66 %; Sự sai khác này có ý nghĩa với<br />
P<br />
6 tháng tuổi, kết quả được trình bày ở bảng 3.<br />
Bảng 3: Tỷ lệ dê mắc bệnh tụ huyết trùng và chết theo lứa tuổi<br />
Tuổi<br />
dê<br />
Địa điểm<br />
Định Hóa<br />
Phú Lương<br />
Đồng Hỷ<br />
Thành phố<br />
Tổng cộng<br />
<br />
Số dê<br />
kiểm<br />
tra<br />
(con)<br />
187<br />
150<br />
72<br />
69<br />
478<br />
<br />
Lứa tuổi 2 - 6 tháng<br />
Số<br />
Tỷ<br />
Số<br />
con<br />
lệ<br />
con<br />
mắc<br />
(%)<br />
chết<br />
bệnh<br />
12<br />
6,41<br />
2<br />
14<br />
9,33<br />
4<br />
9<br />
12,50<br />
2<br />
9<br />
13,04<br />
2<br />
44<br />
7,53<br />
10<br />
<br />
Số liệu bảng 3 cho thấy: Mức độ cảm nhiễm<br />
với bệnh tụ huyết trùng ở các lứa tuổi dê có<br />
sự khác nhau theo lứa tuổi, cụ thể là ở lứa tuổi<br />
2 - 6 tháng, tổng số dê nghiên cứu là: 478<br />
con, số con mắc bệnh là 44, chiếm tỷ lệ<br />
7,53% và 10 con chết, chiếm tỷ lệ 22,72%. Ở<br />
lứa tuổi > 6 tháng số dê nghiên cứu là 479<br />
con nhưng chỉ có 34 con mắc bệnh, chiếm tỷ<br />
lệ 7,09 % và 3 con chết chiếm tỷ lệ 8,82%.<br />
Như vậy tỷ lệ mắc bệnh và chết do THT dê ở<br />
lứa tuổi 2-6 tháng cao hơn dê trên 6 tháng<br />
tuổi. Sự khác nhau này có ý nghĩa thống kê,<br />
với P < 0,05 và cũng hoàn toàn phù hợp với<br />
quy luật mắc bệnh theo lứa tuổi của dê đối<br />
với bệnh tụ huyết trùng mà các tác giả trước<br />
đây đã nghiên cứu…<br />
KẾT LUẬN<br />
Từ kết quả nghiên cứu tình hình bệnh tụ huyết<br />
trùng dê tại 4 khu vực thuộc tỉnh Thái<br />
Nguyên, chúng tôi có một số nhận xét sau:<br />
- Đàn dê nuôi ở 3 huyện và khu vực thành<br />
phố có tỷ lệ mắc bệnh và chết do bệnh tụ<br />
huyết trùng có sự khác nhau theo khu vực,<br />
tỷ lệ mắc bệnh trung bình là 8,15%, tỷ lệ<br />
chết trung bình là 16,66%, cao hơn kết quả<br />
của Cao Văn Hồng (2001) [1], nghiên cứu<br />
ở Đắc Lắk.<br />
- Tại các huyện nghiên cứu, bệnh tụ huyết<br />
trùng dê xảy ra trong vụ hè thu với tỷ lệ mắc<br />
bệnh tới 9,62% và tỷ lệ chết 17,39% cao hơn<br />
vụ Đông Xuân, chỉ mắc bệnh với tỷ lệ 6,66%<br />
và tỷ lệ chết chỉ 15,62%. Kết quả này phù hợp<br />
<br />
Tỷ<br />
lệ<br />
chết<br />
(%)<br />
16,66<br />
28,57<br />
22,22<br />
22,22<br />
22,72<br />
<br />
Số dê<br />
kiểm<br />
tra<br />
(con)<br />
183<br />
167<br />
66<br />
63<br />
479<br />
<br />
Lứa tuổi > 6 tháng<br />
Số<br />
Tỷ<br />
Số<br />
con<br />
lệ<br />
con<br />
mắc<br />
(%)<br />
chết<br />
bệnh<br />
9<br />
4,91<br />
1<br />
10<br />
4,93<br />
1<br />
9<br />
13,63<br />
1<br />
6<br />
9,52<br />
0<br />
34<br />
7,09<br />
3<br />
<br />
Tỷ<br />
lệ<br />
chết<br />
(%)<br />
11,11<br />
10,00<br />
11,11<br />
0<br />
8,82<br />
<br />
với sự phát triển của mầm bệnh Pasteurella<br />
multocida và quy luật phát sinh bệnh tụ huyết<br />
trùng, tương đồng với ý kiến nhận xét của<br />
Dương Thế Long (1995) [2], nghiên cứu tiến<br />
hành ở Sơn La, và của Nguyễn Vĩnh Phước<br />
(1978) [3].<br />
- Dê nuôi ở các huyện và khu vực thành phố,<br />
ở độ tuổi khác nhau, mức độ mẫn cảm với<br />
bệnh tụ huyết trùng cũng khác nhau, lứa tuổi<br />
2 - 6 tháng tuổi có tỷ lệ mắc bệnh tới 7,53%,<br />
tỷ lệ chết tới 22,72%, cao hơn lứa tuổi > 6<br />
tháng, chỉ mắc với tỷ lệ 7,09% và chết là<br />
8,82%. Kết quả của chúng tôi hoàn toàn phù<br />
hợp với kết quả nghiên cứu của Cao Văn<br />
Hồng (2001) [1], thực hiện ở Đắc Lăk và tính<br />
mẫn cảm bệnh tụ huyết trùng theo lứa tuổi đã<br />
được nhiều tác giả đưa ra.<br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Cao Văn Hồng, (2002), Nghiên cứu đặc điểm<br />
dịch tễ bệnh THT trâu, bò, lợn tại Đắc Lắc và một<br />
số biện pháp phòng trị, Luận án Tiến sỹ Nông<br />
nghiệp, Trường Đại học Nông nghiệp I Hà Nội.<br />
2. Dương Thế Long, (1995), “Nghiên cứu một số<br />
đặc điểm dịch tễ và vi khuẩn học của bệnh tụ<br />
huyết trùng trâu bò ở Sơn La để xác định biện<br />
pháp phòng trị thích hợp”, Luận án Phó tiến sỹ<br />
Khoa học Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông<br />
nghiệp Việt Nam, Hà Nội.<br />
3. Nguyễn Vĩnh Phước, (1979), Giáo trình bệnh<br />
truyền nhiễm gia súc, Nhà xuất bản Nông thôn, Hà<br />
Nội, tr:223 - 231.<br />
<br />
55<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />
Đỗ Quốc Tuấn và Đtg<br />
<br />
Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br />
<br />
107(07): 53 - 56<br />
<br />
SUMMARY<br />
SITUATION OF PASTEURELLOSIS IN GOATS AT SOME LOCATIONS OF<br />
THAI NGUYEN PROVINCE<br />
Do Quoc Tuan*, Hoang Thi Thu Trang, Phan Van Nam<br />
College of Agriculture and Forestry - TNU<br />
<br />
From the research on Pasteurellosis conducted at some locations of Thai Nguyen province, we<br />
have drawn some following conclusions:<br />
- The average of infection rate was 8.15%, mortality was 16.66%.<br />
- The infection and mortality rate in the Summer - Autumn were 9.62% and 17.39%, higher than<br />
those in the Winter - Spring which were only 6.66% and 15.62%<br />
- The rate of infection and mortality goats at the age of 2 - 6 months were 7.53% and 22.72%,<br />
higher than those at the age of more 6 months which were only 7.09% and 8.82%.<br />
Key words: Goats, Bacteria, Pasteurrllosis.<br />
<br />
Ngày nhận bài: 22/4/2013; Ngày phản biện:23/5/2013; Ngày duyệt đăng: 10/9/2013<br />
Phản biện khoa học: TS. Nguyễn Quang Tính - Trường Đại học Nông Lâm – ĐH Thái Nguyên<br />
*<br />
<br />
Tel: 0912 500 027; Email: tuancthssv@gmail.com<br />
<br />
56<br />
<br />
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br />
<br />
http://www.lrc-tnu.edu.vn<br />
<br />