TẠP CHÍ KHOA HỌC, Đại học Huế, Số 28, 2005<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
TÌNH HÌNH DAO ĐỘNG GIÁ CÀ PHÊ THỊ TRƯỜNG THẾ GIỚI <br />
TRONG NHỮNG NĂM QUA VÀ NHỮNG TÁC ĐỘNG CỦA NÓ ĐẾN <br />
THỊ TRƯỜNG CÀ PHÊ Ở VIỆT NAM<br />
Nguyễn Đăng Hào<br />
Trường Đại học Kinh tế, Đại học Huế<br />
<br />
1. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Dưới chính sách tự do hóa thương mại ở nước ta, các hàng rào thương mại <br />
như thuế, hạn ngạch xuất nhập khẩu nông sản đang từng bước được cắt giảm. Hơn <br />
thế nữa, sau nhiều năm thực hiện sự độc quyền Nhà nước trong lĩnh vực ngoại <br />
thương, giờ đây các thành phần kinh tế phi quốc doanh được khuyến khích tham gia <br />
các hoạt động xuất khẩu nông sản. Bên cạnh đó, tỷ giá hối đoái từng bước được xác <br />
định theo quy luật cung cầu ngoại tệ trên thị trường ngoại hối. Kết quả là thị trường <br />
nông sản trong nước nói chung và thị trường cà phê nói riêng ngày càng chịu ảnh <br />
hưởng của thị trường khu vực và thị trường quốc tế. <br />
Thực tế thừa nhận rằng các chính sách tự do hóa thương mại ban hành những <br />
năm qua được xem như là nhân tố quan trọng đứng đằng sau sự phát triển của nông <br />
nghiệp ở nước ta (IMF, 1998; Minot et al, 1997). Tự do hóa thương mại đã có tác <br />
động đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất cà <br />
phê nói riêng (Nguyễn Trung Quế, 1998). Sau hơn mười năm thực hiện chính sách tự <br />
do hóa thương mại, sản xuất cà phê nước ta đã có những bước thay đổi quan trọng <br />
về mặt diện tích, sản lượng cũng như kim ngạch xuất khẩu. Điều đó đã làm cho <br />
nước ta trở thành một trong những nước xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới, kim <br />
ngạch xuất khẩu cà phê thường xuyên chiếm vị trí quan trọng trong kim ngạch xuất <br />
khẩu hàng hóa nông sản trong những năm vừa qua. Tuy vậy, quá trình tự do hóa <br />
thương mại cũng đang đặt ra nhiều thách thức cho ngành sản xuất cà phê nước ta. <br />
Hai câu hỏi được rất nhiều người quan tâm là:<br />
1. Tại sao thị trường cà phê ở nước ta trong những năm qua biến động rất lớn <br />
và giá cà phê có xu hướng giảm xuống?<br />
2. Những giải pháp nào có thể thực hiện để ổn định thị trường cà phê nước ta?<br />
Xuất phát từ những vấn đề đó, việc nghiên cứu tác động của thị trường cà phê <br />
quốc tế đến thị trường cà phê trong nước trong quá trình tự do hóa thương mại ở <br />
5<br />
nước ta, từ đó làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách nông nghiệp nhằm phát huy <br />
những lợi thế và hạn chế những tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập kinh tế <br />
của nước ta hiện nay là một việc làm hết sức cần thiết đây chính là mục đích của <br />
nghiên cứu này.<br />
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
Để phân tích giá cà phê trên thị trường trong nghiên cứu này chúng tôi đã sử <br />
dụng số liệu thống kê hàng năm của Tổ chức Cà phê Quốc tế (ICO), Ngân hàng Thế <br />
giới (WB), Hiệp hội Cà phê Cacao Việt Nam (VICOFA), Tổng Công ty Cà phê Việt <br />
Nam (VINACAFE), bản tin thị trường của Bộ NNPTNT, Bộ Thương mại. <br />
Tình hình dao động của giá cà phê được xác định thông qua việc xác định mức <br />
giá bình quân, mức giá cao nhất, mức giá thấp nhất, phương sai giá và độ lệch tiêu <br />
chuẩn. Trong đó phương sai giá là tổng bình phương các độ lệch giữa mức giá cà phê <br />
ở năm t với giá cà phê bình quân trong một thời kỳ nào đó, phương sai giá được xác <br />
định như sau:<br />
σ2 = ∑ (pt pμ )2 /n<br />
Trong đó: <br />
σ2 là phương sai giá cà phê trong thời kỳ nghiên cứu<br />
pt là giá cà phê ở năm t, để loại trừ ảnh hưởng của yếu tố lạm phát, trong <br />
nghiên cứu này chúng tôi sử dụng giá thực tế (real coffee prices).<br />
pμ là giá bình quân cà phê trong thời kỳ nghiên cứu<br />
n là số năm trong thời kỳ nghiên cứu<br />
Trong khi đó độ lệch tiêu chuẩn (σ) là căn bậc hai của phương sai giá. <br />
Phương sai giá cho phép đánh giá mức độ dao động của giá cà phê hàng năm so với <br />
giá cà phê bình quân, nếu phương sai giá càng lớn thì mức độ dao động giá cà phê <br />
càng lớn và rủi ro thị trường càng cao và ngược lại.<br />
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN<br />
3.1 Thị trường nông sản với quá trình tự do hóa thương mại:<br />
Sự dao động lớn của giá cả hàng hóa nông sản là nét đặc trưng lớn nhất của <br />
thị trường nông sản thế giới trong những năm vừa qua (Thorbecke, 1998), trong lúc <br />
đó người sản xuất lại mù quáng chạy theo thị trường với một hệ thống thông tin thị <br />
trường không đối xứng (Joseph Stiglitz), điều đó có thể làm cho thị trường càng dao <br />
động lớn hơn. Do đặc điểm nội tại của thị trường hàng hóa nông sản, nhìn chung độ <br />
co giãn cầu với giá thấp, trong khi đó phản ứng cung sản phẩm nông nghiệp lại trễ <br />
(Nguyễn Đăng Hào, 2002), một sự tăng giá nông sản tạm thời có thể làm cho người <br />
sản xuất đổ xô vào sản xuất, kết quả là làm cho cung hàng hóa nông sản ở những <br />
6<br />
năm sau tăng nhanh. Hậu quả là giá nông sản bị sụp đổ và nếu tình trạng này kéo dài <br />
sẽ ảnh hưởng không tốt đến sản xuất nông nghiệp. Tình trạng này sẽ trở nên trầm <br />
trọng hơn khi khả năng điều tiết của chính phủ vào thị trường nông sản còn yếu và <br />
chưa có hiệu quả. Điều này có thể được minh chứng qua tình hình sản xuất cà phê ở <br />
nước ta trong những năm vừa qua. <br />
Hơn thế nữa, xu hướng vận động của thị trường nông sản có thể dẫn đến <br />
những bất lợi cho sản xuất nông nghiệp nước ta. Theo một số kết quả nghiên cứu, <br />
theo sau quá trình tự do hóa thương mại, giá cả hàng hóa nông sản có xu hướng giảm <br />
xuống trong dài hạn, và tình hình này còn tiếp tục trong những năm sắp đến <br />
(Mamingi, 1997).<br />
Nhìn chung sức cạnh tranh của hàng hóa nông sản nước ta còn thấp. Dẫn đến <br />
một mặt khả năng xâm nhập thị trường thế giới rất yếu, mặt khác sức cạnh tranh <br />
của các hàng hóa nông sản nhập khẩu có thể làm cho sản xuất nông nghiệp trong <br />
nước gặp nhiều khó khăn. Trong nỗ lực phấn đấu trở thành thành viên của Tổ chức <br />
Thương mại Thế giới (WTO), cũng như Khu mậu dịch tự do Asean (AFTA), kết quả <br />
của các vòng đàm phán thương mại quốc tế và khu vực, đặc biệt là vòng đàm phán <br />
Urugoay, vòng đàm phán Doha có thể ảnh hưởng lớn đến nông nghiệp nước ta khi <br />
các hàng rào thương mại như hạn ngạch từng bước phải dỡ bỏ, thuế nhập khẩu <br />
phải giảm thấp tới mức chỉ còn 0 đến 5%. Mặc dầu những cam kết của các vòng <br />
đàm phán thương mại có thể đưa lại những lợi ích cho các nước đang phát triển, <br />
nhưng kết quả đạt được giữa các nước là rất khác nhau. Những xu hướng thay đổi <br />
trong cung, cầu, kho đệm và sự dao động lớn của giá hàng hóa nông sản đang là <br />
những mối quan tâm hàng đầu của các nước đang phát triển dưới tác động của chính <br />
sách tự do hóa thương mại hiện nay (Goldin và Knudsen) được xem như là một <br />
bước tiến và một bước lùi đối với sản xuất nông nghiệp.<br />
3.2 Tình hình dao động giá cà phê quốc tế: <br />
Biểu đồ 1 cho thấy rằng giá cà phê trên thị trường quốc tế thường xuyên dao <br />
động lớn, đặc biệt là trong những năm gần đây. Trước năm 1994, giá cà phê thế giới <br />
ở mức thấp, giá cà phê đã giảm từ mức 150,67 cent/pound ở năm 1980 xuống mức 50 <br />
cent/pound vào năm 1992. Tuy vậy, giá cà phê đã dần hồi phục vào nửa cuối năm <br />
1993, và tăng nhanh đến mức 202 cent/pound vào tháng 12 năm 1994 mà nguyên nhân <br />
chính là do tình hình thời tiết bất lợi (sương muối) đã làm giảm sản lượng cà phê của <br />
Brazil nước sản xuất và xuất khẩu cà phê hàng đầu thế giới. Những tháng đầu năm <br />
1995, giá cà phê tiếp tục đứng ở mức cao, nhưng đến tháng 12 năm này đã giảm <br />
xuống còn 90 cent/pound. Sau đó giá cà phê lại được khôi phục vào năm 1996 và đầu <br />
năm 1997 trước khi giảm xuống dần dần. Giá cà phê đã hoàn toàn sụp đổ tính từ <br />
7<br />
tháng 3 năm 1998, có lúc đã giảm đến mức thấp nhất trong lịch sử của ngành cà phê <br />
thế giới trong những thập kỷ gần đây. Chẳng hạn năm 2002, giá cà phê bình quân <br />
trên thị trường thế giới chỉ đạt 44,3 cent/pound, đặc biệt giá cà phê Robusta ở mức <br />
rất thấp (24,37 cent/pound). Bước sang năm 20032004, đặc biệt là những tháng đầu <br />
năm 2005 giá cà phê trên thị trường thế giới có dấu hiệu phục hồi trở lại.<br />
250.00<br />
<br />
<br />
<br />
200.00<br />
US cent/lb<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
150.00<br />
<br />
<br />
<br />
100.00<br />
<br />
<br />
<br />
50.00<br />
<br />
<br />
<br />
0.00<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
'<br />
<br />
'<br />
<br />
'<br />
<br />
'<br />
<br />
'<br />
80<br />
<br />
81<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
83<br />
<br />
84<br />
<br />
85<br />
<br />
86<br />
<br />
87<br />
<br />
88<br />
<br />
89<br />
<br />
<br />
<br />
91<br />
<br />
92<br />
<br />
<br />
<br />
94<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
96<br />
<br />
97<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
99<br />
82<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
90<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
93<br />
<br />
<br />
<br />
95<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
98<br />
<br />
<br />
<br />
00<br />
<br />
01<br />
<br />
02<br />
<br />
<br />
<br />
04<br />
03<br />
19<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
19<br />
<br />
19<br />
<br />
19<br />
<br />
19<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
<br />
19<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
<br />
19<br />
<br />
19<br />
<br />
19<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
<br />
19<br />
<br />
19<br />
<br />
19<br />
<br />
<br />
<br />
19<br />
<br />
19<br />
<br />
20<br />
<br />
20<br />
<br />
20<br />
<br />
20<br />
<br />
20<br />
Nàm<br />
<br />
Wo rld price o f Ro bustas (US cent/1l)) Co mpo site indicato r price (cts/lb) Other mild A rabicas<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 1: Tình hình giá cà phê thế giới trong những năm qua<br />
<br />
Số liệu ở bảng 1 chỉ rõ tình hình dao động của giá cà phê trên thị trường thế <br />
giới qua các thời kỳ khác nhau. Trong thời kỳ 19801985, giá cà phê tương đối ổn <br />
định, trong khi đó giá cả cà phê dao động lớn nhất trong thời kỳ 19861994, Giá cà <br />
phê đạt mức cao nhất vào năm 1986 với hơn 170 US cent/ pound, và thấp nhất là 53 <br />
US cent/pound vào năm 1992. Kết quả là phương sai và độ lệch tiêu chuẩn giá cà phê <br />
cũng đạt cao nhất trong thời kỳ này với giá trị tương ứng là 1343,32 và 36,65. Trong <br />
thời kỳ 19951998 và 19992002, giá cà phê tiếp tục dao động ở mức độ lớn, dẫn <br />
đến phương sai và độ lệch tiêu chuẩn giá trong hai thời kỳ này cũng khá cao. <br />
Bảng 1: Một số chỉ báo về tình hình dao động giá cà phê<br />
trên thị trường thế giới, thời kỳ 1980 2002 <br />
<br />
Thời kỳ Giá thấp Giá cao nhất Giá bình quân Phương sai Độ lệch tiêu <br />
nhất giá chuẩn<br />
1980 1985 115.42 150.67 132.23 128.99 11.36<br />
1986 1994 53.35 170.93 92.46 1343.32 36.65<br />
1995 1998 85.72 138.42 113.81 242.37 15.56<br />
19992004 44.30 85.72 59.97 243.39 15.60<br />
Nguồn: Tính toán từ số liệu thống kê của ICO.<br />
<br />
<br />
8<br />
Theo chúng tôi, có hai nguyên nhân chính làm cho giá cà phê biến động trong <br />
những năm qua. Trước hết là do những đặc điểm nội tại của thị trường cà phê. Về <br />
khía cạnh cầu, nhìn chung độ co giãn cầu cà phê với giá rất thấp, hay nói cách khác <br />
cầu cà phê ít co giãn, FAO ước tính độ co giãn giá cả đối với nhu cầu tiêu dùng cà <br />
phê ở các nước công nghiệp phát triển là 0,34, có nghĩa là giá bán tăng lên 1% thì <br />
khối lượng cà phê tiêu thụ giảm 0,34% và ngược lại, đặc biệt là mức tăng cầu cà phê <br />
chỉ có tính chất thời điểm, trong khi đó phản ứng cung cà phê trước việc tăng giá cà <br />
phê lại rất “trễ” (lagged response), do đặc tính sinh học của ngành sản xuất cà phê từ <br />
khi trồng mới cho đến khi có thu hoạch cây cà phê cần ít nhất 4 năm. Hơn nữa, theo <br />
quy luật sinh học thì thường sau một năm được mùa, năm tiếp theo năng suất cà phê <br />
sẽ bị giảm thấp, tình hình này thậm chí có thể trầm trọng hơn nếu thời tiết bất lợi. <br />
Chẳng hạn, tình hình sương muối năm 1994 đã làm cho sản lượng cà phê của Brazil <br />
giảm 50%, dẫn đến tình hình thiếu hụt cà phê và giá của nó tăng nhanh trên thị <br />
trường. Kết quả là hàng loạt nước sản xuất cà phê mở rộng diện tích trồng mới cà <br />
phê và theo quy luật sinh học thì sau 4 đến 5 năm những cây cà phê này sẽ cho thu <br />
hoạch vào những năm 1998 và kéo dài đến nay. Khi khối lượng cung cà phê tăng đột <br />
biến, khối lượng cầu tiêu thụ hầu như thay đổi không đáng kể dẫn đến tình trạng dư <br />
thừa lớn cà phê và hậu quả là giá cà phê sụp đổ hoàn toàn. Tình hình đó sẽ kéo dài <br />
cho đến khi các nước sản xuất cà phê hàng đầu có những sự điều chỉnh diện tích cà <br />
phê, và một chu kỳ mới của thị trường cà phê lại hình thành. Nguyên nhân khác là sự <br />
thất bại trong những thỏa thuận quốc tế của ICO về kiểm soát diện tích sản xuất, <br />
khối lượng dự trữ và xuất khẩu cà phê của các nước thành viên ICO.<br />
3.3 Tình hình dao động giá cà phê ở Việt Nam:<br />
Tình hình giá cà phê ở thị trường trong nước được phản ánh thông qua sơ đồ <br />
2. Nhìn chung giá cà phê trong nước vận động theo cùng xu hướng với giá cà phê trên <br />
thị trường quốc tế. Xu hướng này ngày càng chặt chẽ hơn khi mà Việt Nam trở thành <br />
một trong những nước hàng đầu về sản xuất và xuất khẩu cà phê Robusta, đặc biệt <br />
là sau chính sách tự do hóa thị trường cà phê xuất khẩu từ những năm đầu thập kỷ <br />
90, tiếp theo đó những biến động lớn trên thị trường cà phê quốc tế ngay lập tức tác <br />
động đến thị trường cà phê trong nước.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
9<br />
25000<br />
<br />
<br />
20000<br />
<br />
<br />
15000<br />
VND/kg<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
10000<br />
<br />
<br />
5000<br />
<br />
<br />
0<br />
1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000' 2001' 2002' 2003' 2004'<br />
<br />
Nàm<br />
<br />
<br />
<br />
Biểu đồ 2: Tình hình giá cà phê ở thị trường Việt Nam trong những năm qua<br />
<br />
Các chỉ báo đo lường tình hình dao động của giá cà phê ở thị trường trong <br />
nước được phản ánh ở bảng 2. Trong thời kỳ 19902002, nhìn chung, giá cả cà phê ở <br />
thị trường trong nước cũng dao động rất lớn, mức giá cà phê cao nhất là năm 1994, <br />
với mức bình quân 22 ngàn đồng/kg, trong khi đó mức giá thấp nhất là 3,23 ngàn <br />
đồng trong năm 2002. Trong thời kỳ 19982002, giá cà phê có xu hướng giảm xuống <br />
mức kỷ lục trong lịch sử ngành cà phê nước ta. Giá bình quân cho cả thời kỳ này chỉ <br />
đạt 6,63 ngàn đồng/kg. Mức giá này thấp hơn nhiều so với giá thành sản xuất cà phê <br />
hiện nay, dẫn đến tình trạng thua lỗ trầm trọng cho người sản xuất cà phê. <br />
Phương sai giá và độ lệch tiêu chuẩn giá cũng đạt giá trị cao trong thời gian <br />
qua. Thời kỳ 19901994, phương sai và độ lệch tiêu chuẩn giá cà phê đạt giá trị cao <br />
nhất. Thời kỳ 19951998 và 19992004 phương sai và độ lệch tiêu chuẩn giá mặc dù <br />
có giảm xuống nhưng vẫn đạt giá trị rất cao. Điều này chứng tỏ rằng người sản <br />
xuất cà phê gặp rất nhiều rủi ro do sự dao động của thị trường cà phê tạo nên.<br />
Bảng 2: Một số chỉ báo về tình hình dao động giá cà phê<br />
ở thị trường Việt Nam, thời kỳ 1990 2002 <br />
<br />
Thời kỳ Giá thấp Giá cao nhất Giá bình quân Phương sai Độ lệch <br />
nhất (1000đ/kg) (1000đ/kg) giá tiêu chuẩn<br />
(1000đ/kg)<br />
1990–1994 7.14 22.00 10.763 39.79 6.30<br />
1995 –1998 12.96 21.12 15.61 14.12 3.75<br />
1999–2004 3.23 8.72 6.63 4.07 2.02<br />
<br />
Nguồn:Tính toán từ số liệu thống kê của VINACAFE, VICOFA, Thống kê thương mại.<br />
<br />
10<br />
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ<br />
Từ kết quả nghiên cứu này chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:<br />
Giá cả cà phê trên thị trường thế giới trong những năm qua dao động rất lớn, <br />
đặc biệt giá cà phê có xu hướng giảm xuống mức rất thấp trong những năm qua.<br />
Tình hình sụp đổ của giá cả cà phê trước hết là do những nhân tố nội tại của <br />
thị trường này qui định. Trong khi độ co giãn giá của cầu cà phê rất thấp, phản ứng <br />
cung cà phê lại rất trễ. Điều này dẫn đến một sự thiếu hụt tạm thời cung cà phê <br />
thường là do tình hình sản xuất không thuận lợi ở một số nước sản xuất cà phê hàng <br />
đầu dẫn đến giá cà phê tăng cao ở một thời điểm nào đó có thể làm cho người sản <br />
xuất mù quáng mở rộng diện tích cà phê. Kết quả là khối lượng cung cà phê tăng đột <br />
biến sau một số năm nào đó và hậu quả là giá cà phê sẽ hoàn toàn sụp đổ. Hơn nữa, <br />
sự thất bại của trong việc thực hiện các cam kết của Tổ chức Cà phê quốc tế cũng là <br />
một yếu tố làm tăng sự dao động của thị trường cà phê.<br />
Tình hình dao động giá cà phê ở thị trường nước ta trong những năm qua cũng <br />
rất lớn và chịu ảnh hưởng trực tiếp của tình hình thị trường cà phê quốc tế. Tình <br />
hình này ngày càng trở nên quan trọng vì từ khi có sự tăng giá cà phê vào năm 1994, <br />
các nông hộ đã mở rộng diện tích cà phê Robusta và nước ta trở thành nước hàng đầu <br />
về xuất khẩu cà phê này. Trong khi đó, thị trường cà phê quốc tế lại chủ yếu tiêu thụ <br />
cà phê Arabica. Hậu quả là áp lực giảm giá đối với cà phê Robusta càng lớn, gây nên <br />
tình trạng thua lỗ lớn cho người sản xuất.<br />
Rõ ràng rằng khi tham gia và trở thành một nước sản xuất cà phê lớn trên thị <br />
trường quốc tế đòi hỏi cần phải có một sự nghiên cứu thị trường cà phê một cách <br />
cẩn thận. Từ đó làm cơ sở cho việc hoạch định chính sách cho ngành cà phê mà trước <br />
hết là việc qui hoạch, xác định qui mô diện tích cà phê tối ưu. Bên cạnh đó, việc <br />
hoạch định chính sách thị trường, cung cấp thông tin và đa dạng hóa các hình thức <br />
giao dịch trên thị trường cà phê cũng như tham gia và thực hiện các cam kết với ICO <br />
để giải quyết các vấn đề thị trường cũng rất cần thiết. <br />
TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
1. Mamingi, N. The impact of prices and macroeconomic policies on agricultural supply: <br />
A synthesis of available results. Agr. Econ. 16 (1997) 1734<br />
2. Minot, N., and F. Goletti. Rice Markets, Agricultural Growth, and Policy Option in <br />
Vietnam. MSSD Discussion Paper No.14, IFPRI (April 1997).<br />
3. Nguyễn Đăng Hào. Tác động của chính sách tự do hoá thương mại đến cung cà phê <br />
ở Việt Nam Sự áp dụng mô hình cung Nerlove, Tạp chí Khoa học, Đại học Huế, số <br />
13 (2002).<br />
4. Nguyen Trung Que. Effects of Trade Liberalization on Agriculture in Vietnam, <br />
Institutional and Structural Aspects. The CGPRT center, working paper No 40 (1998).<br />
<br />
11<br />
5. Thoberke, E. Agricultural Market Beyond Liberalization: The Role of the State, Kluwer <br />
Academic Publishers (2000).<br />
<br />
FLUCTUATION OF COFFEE PRICES IN THE WORLD MARKET <br />
IN THE PAST YEARS AND ITS IMPACTS UPON <br />
VIETNAM COFFEE MARKET<br />
Nguyen Dang Hao<br />
College of Economics, Hue University<br />
<br />
SUMMARY<br />
The economic reforms implemented since the end of 1980s have accelerated the trade <br />
liberalization initiatives in Vietnam. The overall impacts of this liberalization on agricultural <br />
production growth are widely acknowledged. In this study, we focus on the relationship <br />
between the fluctuation of coffee prices in the world market and it’s impacts on coffee prices in <br />
Vietnam following the liberalization of coffee market. Based on the timeseries data from 1990 <br />
to 2004, the indicators used to measure the fluctuation of coffee prices are applied.<br />
The results of the study indicate that in the past decades, the coffee prices in the world <br />
market have been wide volatility due to its own characteristics, especially its delayed supply <br />
response. Consequently, the low price elasticity of demand, together with the delayed response <br />
of supply to price, causes the longrun coffee cycle; small shortages lead to large price <br />
increases in the shortrun, inducing largescale expansion of production. But after a maturation <br />
lag of about five years, this results in excess supply, leading to price decreases. Following the <br />
trade liberalization, Vietnam has become one of the biggest Robusta producers, and the <br />
fluctuation in the world coffee market is immediately transferred to Vietnam coffee market. As a <br />
result, coffee planting households in the central region are very vulnerable to coffee price <br />
collapse because most of their coffees are Robusta.<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
12<br />