intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình điều trị ngoại trú thuốc kháng đông trên bệnh nhân rung nhỉ không do bệnh van tim trong 6 tháng đầu năm 2018 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

70
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện để phân tầng nguy cơ đột quỵ theo thang điểm CHA2DS2-VASc và xác định tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông cho bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình điều trị ngoại trú thuốc kháng đông trên bệnh nhân rung nhỉ không do bệnh van tim trong 6 tháng đầu năm 2018 tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> <br /> TÌNH HÌNH ĐIỀU TRỊ NGOẠI TRÚ THUỐC KHÁNG ĐÔNG<br /> TRÊN BỆNH NHÂN RUNG NHỈ KHÔNG DO BỆNH VAN TIM<br /> TRONG 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2018 TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH<br /> Nguyễn Hoàng Hải*.NguyễnThanh Thảo*, Huỳnh Trung Tín**, Nguyễn Văn Sĩ**,<br /> Phạm Phùng Phương Nguyên*<br /> TÓMTẮT<br /> Đặt vấn đề: Rung nhĩ không do bệnh van tim ngày trở nên phổ biến với gia tăng nguy cơ đột quỵ.Thuốc<br /> kháng đông giúp phòng ngừa đột quỵ hiệu quả trên những đối tượng bệnh nhân có nguy cơ cao. Các nghiên cứu<br /> trước đây cho thấy tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên nhóm bệnh nhân rung nhĩ không do van tim chưa đạt tối ưu.<br /> Mục tiêu nghiên cứu: Nghiên cứu này được thực hiện để phân tầng nguy cơ đột quỵ theo thang điểm<br /> CHA2DS2-VASc và xác định tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông cho bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim<br /> điều trị ngoại trú tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định.<br /> Phương pháp nghiên cứu:Nghiên cứu hồi cứu thực hiện từ 1/1/2018 đến 30/6/2018. Thông tin được rút<br /> trích từ dữ liệu của các phòng khám tim mạch thuộc bệnh viện Nhân Dân Gia Định.<br /> Kết quả: 431 bệnh nhân được đưa vào nghiên cứu. Tỉ lệ bệnh nhân có nguy cơ đột quỵ theo phân<br /> tầngCHA2DS2-VASc bao gồm 0,9% nguy thấp, 9,5% nguy cơ trung bình và 89,5% nguy cơ cao. Tỉ lệ sử dụng<br /> thuốc kháng đông là 90,5% với 48,7% là thuốc kháng vitamin K và 41,8% là thuốc kháng đông thế hệ mới.<br /> Kết luận: Đa số bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim có nguy cơ cao đột quỵ. Tỉ lệ sử dụng thuốc<br /> kháng đông trên bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện Nhân Dân Gia Định có gia tăng đáng kể.<br /> Từ khóa: Rung nhĩ không do bệnh van tim; đột quỵ; thuốc kháng đông.<br /> ABSTRACT<br /> ANTICOAGULANT PRESCRIPTION IN NON – VALVULAR ATRIAL FIBRILLATION DURING THE<br /> FIRST SIT MONTHS OF 2018 IN OUT – PATIENT SETTINGS OF GIA DINH PEOPLÉ S HOSPITAL<br /> Nguyen Hoang Hai, Nguyen Thanh Thao, Huynh Trung Tin, Nguyen Van Si,<br /> Pham Phung Phương Nguyen<br /> * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 50 – 55<br /> Background: Non-valvular atrial fibrillation is getting more prevalent with increased risk of stroke.<br /> Anticoagulant agents have preventive effects on high risk patients. Previous studies showed that the rates of<br /> anticoagulant prescription were not optimal in patients having non-valvular atrial fibrillation.<br /> Objectives: This study was conducted to assess the stroke risk based on CHA2DS2-VASc stratification and<br /> to identify the rate of anticoagulant prescription in out-patient setting of Gia Dinh People’s Hospital.<br /> Method: Retrospective study was conducted from January 1 to June 30, 2018. The data was extracted from<br /> the database of cardiology out-patient rooms of Gia Dinh People’s Hospital.<br /> Results: 431 patients having non-valvular atrial fibrillation were collected. The rates of low, moderate and<br /> high risk of stroke were 0.9%, 9.5% and 89.5%, respectively, based on CHA2DS2-VASc score. The prescription<br /> rate of anticoagulant agents was 90.5% in which vitamin K antagonist and novel oral anticoagulant rates were<br /> <br /> * Khoa Nội Tim mạch - Bệnh viện Nhân Dân Gia Định.<br /> Tác giả liên lạc: ThS.BS. Nguyễn Hoàng Hải ĐT: 0908247359 Email: bsnguyenhoanghai@gmail.com<br /> <br /> 50 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> 48.7% and 41.8%, respectively.<br /> Conclusions: Most non-valvular atrial fibrillation patients have high risk of stroke. The prescription of<br /> anticoagulant agents has been increased significantly in Gia Dinh People’s Hospital.<br /> Key words: Non-valvular atrial fibrilltion; stroke; anticoagulant agents.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ trong 6 tháng đầu năm 2018.<br /> Rung nhĩ không do bệnh van tim hiện Mục tiêu chuyên biệt<br /> đang trở thành một vấn đề sức khỏe quan Phân tầng nguy cơ đột quỵ theo thang điểm<br /> trọng trên toàn thế giới. Tỉ lệ hiện mắc của CHA2DS2-VASc.<br /> rung nhĩ không do bệnh van tim là 2%, cao Xác định tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông<br /> gần gấp đôi thập kỷ trước và ước tính sẽ còn trong điều trị phòng ngừa đột quỵ.<br /> gia tăng theo tuổi thọ của loài người cũng như PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> sự tiến bộ của nền y tế.<br /> Thiết kế nghiên cứu: Hồi cứu<br /> Rung nhĩ làm tăng nguy cơ đột quỵ thiếu<br /> máu cục bộ lên gấp 5 lần, suy tim lên gấp 3 lần, Đối tượng nghiên cứu<br /> sa sút trí tuệ và tử vong lên gấp 2 lần. Rung nhĩ Bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim<br /> không do bệnh van tim là yếu tố nguy cơ độc lập điều trị ngoại trú tại các phòng khám tim mạch<br /> của đột quỵ, chịu trách nhiệm cho 20% trường thuộc bệnh viện Nhân Dân Gia Định từ 1/1/2018<br /> hợp đột quỵ nói chung và là nguyên nhân của đến 30/6/2018.<br /> hơn 50% các trường hợp đột quỵ có nguồn gốc Tiêu chuẩn chọn bệnh<br /> từ tim. Bệnh nhân ≥ 18 tuổi được chẩn đoán là rung nhĩ.<br /> Để phòng ngừa đột quỵ liên quan đến rung Tiêu chuẩn loại trừ<br /> nhĩ, thuốc chống huyết khối có vai trò quan<br /> Bệnh nhân có hẹp van hai lá, sửa van hai lá<br /> trọng, trong đó nổi bật là thuốc kháng đông đã<br /> hoặc có van tim nhân tạo.<br /> được chứng minh: giảm 62% nguy cơ đột quỵ,<br /> Bệnh nhân có chỉ định khác của thuốc kháng đông.<br /> 26% tử vong do đột quỵ và giảm 33% tử vong do<br /> mọi nguyên nhân. Thang điểm CHA2DS2-VASc Cỡ mẫu<br /> được khuyến cáo sử dụng để phân tầng nguy cơ Cỡ mẫu được tính theo công thức:<br /> đột quỵ và định hướng sử dụng thuốc chống<br /> N = Z21-α/2.p.(1-p)/d2<br /> huyết khối ở bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh<br /> Z: tham số lấy từbảng phân bốchuẩn; α: xác<br /> van tim(5).<br /> suất sai lầm loạiI, chọn α = 0.05 nên Z = 1,96.<br /> Các nghiên cứu đời thực cho thấy tỉ lệ sử<br /> d: sai số cho phép; d=0,05.<br /> dụng kháng đông cho bệnh nhân rung nhĩ<br /> p: tỷ lệ sử dụng thuốc kháng đông cho bệnh<br /> không do van tim chưa đạt tối ưu. Riêng ở Bệnh<br /> nhân rung nhĩ không do bệnh van tim theo tác<br /> viện Nhân Dân Gia Định, tỉ lệ sử dụng thuốc<br /> giả Nguyễn Thanh Phương (2018)(6); p = 0,9.<br /> kháng đông có khuynh hướng gia tăng theo thời<br /> Do đó, N ≥ 138.<br /> gian nhưng vẫn còn thấp (13% - 40%) theo các<br /> Phương pháp thu thập số liệu<br /> nghiên cứu trước đây(7,8).<br /> Thông tin được rút trích tại Trung tâm công<br /> Mục tiêu nghiên cứu<br /> nghệ thông tin từ cơ sở dữ liệu khám bệnh của<br /> Mục tiêu tổng quát các phòng khám tim mạch thuộc bệnh viện<br /> Khảo sát tình hình điều trị ngoại trú thuốc Nhân Dân Gia Định, bao gồm: Phòng khám 112,<br /> kháng đông trên bệnh nhân rung nhĩ không do phòng khám dịch vụ tim mạch, phòng khám tim<br /> bệnh van tim tại Bệnh viện Nhân Dân Gia Định mạch Nơ Trang Long và phòng khám tại khoa<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 51<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Nội tim mạch. Nội dung rút trích bao gồm: Mã Nguy cơ Điểm N (%)<br /> số khám bệnh, tuổi, giới tính, chẩn đoán và toa 7 1 (0,2)<br /> 8 0<br /> thuốc điều trị.<br /> 9 0<br /> Chẩn đoán đầy đủ nhất trong các lần khám<br /> Bảng 5: Điểm CHA2DS2-VASc<br /> của bệnh nhân được sử dụng để xét tiêu chuẩn<br /> Trung bình Độ lệch Lớn nhất Nhỏ nhất<br /> chọn vào và tiêu chuẩn loại trừ. Thông tin toa chuẩn<br /> thuốc mới nhất được sử dụng nếu bệnh nhân có Điểm 2,9 1,2 7,0 0<br /> nhiều lần tái khám. Tình hình sử dụng thuốc kháng đông<br /> Phương pháp xử lý số liệu Bảng 6: Tỉ lệ sử dụng thuốc chống huyết khối<br /> Sử dụng phần mềm Excel 2010 để nhập liệu Thuốc N (%)<br /> và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 12,0. Thuốc kháng vitamin K 200 (46,4)<br /> Thuốc kháng đông thế hệ mới 174 (40,4)<br /> KẾT QUẢ Thuốc kháng tiểu cầu 19 (4,4)<br /> Trong khoảng thời gian từ 1/1/2018 đến Phối hợp thuốc kháng đông và thuốc kháng 16 (3,7)<br /> tiểu cầu<br /> 30/6/2018, có 431 bệnh nhân rung nhĩ không do<br /> Không sử dụng 22 (5,1)<br /> bệnh van tim đến khám tại các phòng khám nội<br /> tim mạch thuộc bệnh viện Nhân Dân Gia Định. Bảng 7: Loại thuốc kháng đông sử dụng<br /> Thuốc N (%)<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu Thuốc kháng vitamin K 210 (48,7)<br /> Bảng 1: Đặc điểm về tuổi Thuốc kháng đông thế hệ mới 180 (41,8)<br /> Trung Độ lệch Lớn Nhỏ Tổng 390 (90,5)<br /> bình chuẩn nhất nhất Chú thích<br /> Tuổi (năm) 70,1 11,1 98 25 - Trong 16 bệnh nhân sử dụng phối hợp thuốc kháng đông<br /> và thuốc kháng tiểu cầu có 10 bệnh nhân dùng thuốc kháng<br /> Bảng 2: Đặc điểm về giới tính vitamin K và 6 bệnh nhân dùng thuốc kháng đông thế hệ mới.<br /> Nam N (%) Nữ N (%) - Tỉ lệ phần trăm tính trên tổng số bệnh nhân.<br /> Giới 197 (45,7) 234 (54,3) - Thuốc kháng đông thế hệ mới bao gồm dabigatran và<br /> rivaroxaban.<br /> Phân tầng nguy cơ đột quỵ theo CHA2DS2-VASc<br /> Bảng 8: Tình hình sử dụng thuốc kháng đông theo<br /> Bảng 3: Tỉ lệ các yếu tố nguy cơ của đột quỵ theo<br /> phân tầng nguy cơ CHA2DS2-VASc<br /> thang điểm CHA2DS2-VASc Nguy cơ Không dùng Có dùng<br /> Yếu tố nguy cơ N (%) N (%) N (%)<br /> Suy tim sung huyết 110 (25,5) Cao 32 (8,3) 354 (92,7)<br /> Tăng huyết áp 353 (81,9) Trung bình 7 (16,3) 36 (83,7)<br /> Tuổi ≥ 75 152 (35,3) Thấp 2 (100) 0 (0)<br /> Đái tháo đường 76 (17,6) Chú thích<br /> Đột quỵ 15 (3,5) Tỉ lệ phần trăm tính riêng cho từng nhóm nguy cơ.<br /> Bệnh động mạch 8 (1,9) Một số chẩn đoán được ghi nhận trong<br /> Tuổi ≥ 65 (< 75) 147 (34,1)<br /> nhóm không sử dụng thuốc kháng đông có thể<br /> Giới tính nữ 134 (54,3)<br /> có liên quan đến chống chỉ định điều trị bao<br /> Bảng 4: Phân tầng nguy cơ đột quỵ theo CHA2DS2-VASc gồm: xuất huyết phụ khoa (2 trường hợp), xuất<br /> Nguy cơ Điểm N (%)<br /> huyết bàng quang (1 trường hợp), xơ gan (1<br /> Thấp 0 4 (0,9) 4 (0,9)<br /> Trung bình 1 41 (9,5) 41 (9,5)<br /> trường hợp), giảm tiểu cầu (3 trường hợp).<br /> 2 131 (30,4) BÀNLUẬN<br /> 3 121 (28,1)<br /> Đặc điểm dân số nghiên cứu<br /> Cao 4 85 (19,7) 386 (89,5)<br /> 5 39 (9,1) Trong nghiên cứu của chúng tôi, tuổi trung<br /> 6 9 (2,1) bình của các bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh<br /> <br /> 52 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> van tim là 70,1 ± 11,1. Kết quả này tương đồng Phân tầng nguy cơ đột quỵ theo CHA2DS2-<br /> với nghiên cứu khác của tác giả Nguyễn Văn Sĩ VASc<br /> (2011) nhưng lại cao hơn tác giả Nguyễn Xuân Bên cạnh yếu tố tuổi và giới tính nữ,<br /> Tuyến (2015) cũng tại bệnh viện Nhân Dân Gia nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận tăng huyết<br /> Định và cao hơn so với tác giả Nguyễn Thanh áp (81,9%) và suy tim sung huyết (25,5%) là<br /> Phương (2018), thực hiện khảo sát tại bệnh viện hai yếu tố nguy cơ thường gặp liên quan đến<br /> Chợ Rẫy(6,8,9). Sự khác biệt có thể do cách lấy mẫu đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ không do<br /> tại nội viện hay ngoài phòng khám và tính đặc bệnh van tim. Các tác giả khác cũng đề cập<br /> thù của từng địa điểm lấy mẫu. Với ưu thế về số đến sự xuất hiện phổ biến của hai tình trạng<br /> lượng người tham gia so với các nghiên cứu này tuy nhiên với tỉ lệ có thấp hơn đối với tăng<br /> khác, chúng tôi nhận định bệnh nhân rung nhĩ huyết áp và cao hơn đối với suy tim(6,8,9). Sự<br /> không do bệnh van tim có tuổi trung bình cao khác biệt có thể do đặc điểm dân số cũng như<br /> với hơn 2/3 dân số có tuổi ≥ 65. về cách thiết kế nghiên cứu.<br /> Tuổi cao là một trong những yếu tố nguy cơ Đa số dân số của nghiên cứu của chúng tôi<br /> quan trọng của đột quỵ trên bệnh nhân rung nhĩ. có nguy cơ cao đột quỵ dựa theo phân tầng<br /> Bệnh nhân lớn tuổi rất thường có các bệnh đồng<br /> CHA2DS2-VASc với tỉ lệ là 89,5%. Một nghiên<br /> mắc như tăng huyết áp, đái tháo đường và suy<br /> cứu gần đây của tác giả Nguyễn Thanh Phương<br /> tim vốn dĩ làm tăng nặng thêm nguy cơ đột quỵ.<br /> (2018) thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy cũng cho<br /> Ngược lại, tuổi cao cũng là một yếu tố nguy cơ<br /> kết quả tương tự là 84%(6). Các nghiên cứu nước<br /> chính của biến chứng xuất huyết khi sử dụng<br /> thuốc kháng đông. Tuy nhiên, lợi ích về phòng ngoài cũng đều cho thấy tỉ lệ bệnh nhân rung<br /> ngừa đột quỵ của thuốc kháng đông trên bệnh nhĩ không do bệnh van tim có nguy cơ cao đột<br /> nhân lớn tuổi vượt trội hơn so với bất lợi liên quỵ đều trên 80%(4). Do đó, các bác sĩ lâm sàng<br /> quan đến xuất huyết. Chính vì vậy, tuổi cao đơn cần lưu tâm đến chỉ định thuốc kháng đông trên<br /> thuần không nên được xem là yếu tố cản trở việc nhóm đối tượng bệnh nhân này.<br /> điều trị phòng ngừa bằng thuốc kháng đông. Do giới hạn của thiết kế nghiên cứu nên<br /> Dân số nghiên cứu của chúng có tỉ lệ nữ giới chúng tôi không thể khảo sát được đầy đủnguy<br /> cao hơn so với nam giới. Nghiên cứu của tác giả cơ xuất huyết khi sử dụngthuốc kháng đông<br /> Bùi Thúc Quang (2013), tác giả Nguyễn Xuân nhưng có thể nhận định sơ khởi nguy cơ này<br /> Tuyến (2015)và tác giả Nguyễn Thanh Phương không hề thấp. Những bệnh nhân của chúng tôi<br /> (2018) cho kết quả ngược lại với nam giới chiếm có tuổi trung bình cao và hầu hết có tăng huyết<br /> ưu thế(1,7,9). Nếu nhận định dựa trên tuổi tác, tuổi áp. Đây là hai yếu tố nguy cơ quan trọng của<br /> trung bình cao trong dân số của chúng tôi có thể xuất huyết liên quan đến thuốc kháng đông.<br /> giải thích sự khác biệt về kết quả phân bố giới Việc cân nhắc điều trị trên lâm sàng là cần thiết<br /> tính. Nữ giới có tuổi thọ cao hơn nam giới và dựa vào đánh giá cụ thể trên từng bệnh nhân.<br /> rung nhĩ có gia tăng tỉ suất hiện mắc tích lũy<br /> Tình hình sử dụng thuốc kháng đông<br /> theo thời gian. Giới tính nữ là một yếu tố đã<br /> được chứng minh có liên quan đến nguy cơ đột Trong 6 tháng đầu năm 2018, 94.9% bệnh<br /> quỵ ở bệnh nhân rung nhĩ. Như vậy, xét về mặt nhân rung nhĩ không do bệnh van tim của<br /> đặc điểm dân số, những bệnh nhân rung nhĩ chúng tôi được chỉ định thuốc chống huyết khối<br /> không do bệnh van tim tại bệnh viện Nhân Dân với 90,5% sử dụng thuốc kháng đông. Kết quả<br /> Gia Định đa số đều có tăng nguy cơ đột quỵ xét này rất khác biệt so với nghiên cứu của tác giả<br /> theo tuổi và giới tính. Nguyễn Văn Sĩ (2011)và tác giả Nguyễn Xuân<br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 53<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018<br /> <br /> Tuyến (2015) cũng thực hiện tại bệnh viện Nhân kháng đông được sử dụng cho các đối tượng có<br /> Dân Gia Định(7,8). Có thể nhận thấy được khuynh nguy cơ trung bình trở lên (CHA2DS2-VASc ≥<br /> hướng gia tăng rõ rệt trong chỉ định sử dụng 1 điểm) trong khi thuốc kháng tiểu cầu chỉ giới<br /> thuốc kháng đông (Bảng9). hạn trong nhóm nguy cơ thấp hoặc thậm chí<br /> không có chỉ định(6).<br /> Bảng 9: Tỉ lệ sử dụng thuốc kháng đông trên bệnh<br /> nhân rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện Sự lựa chọn loại thuốc kháng đông cũng là<br /> Nhân Dân Gia Định qua các thời kỳ vấn đề đáng lưu tâm. Thuốc kháng đông nhóm<br /> Nguyễn Văn Sĩ Nguyễn Xuân Chúng tôi kháng vitamin K vốn là điều trị kinh điển nhưng<br /> (2011) Tuyến (2015) (2018) có nhiều bất lợi liên quan đến cách sử dụng<br /> Tỉ lệ 13% 40% 90,5% thuốc như chỉnh liều khó khăn, tương tác thuốc<br /> Vai trò của khuyến cáo thực hành lâm sàng phúc tạp, ảnh hưởng từ chế độ ăn và vấn đề theo<br /> cũng như sự cập nhật thông tin điều trị có thể dõi INR. Các thuốc kháng đông thế hệ mới ra<br /> giải thích cho hiện tượng này. Cụ thể, khuyến đời đã giải quyết được hầu hết các nhược điểm<br /> cáo của Trường môn tim mạch Hoa Kỳ/Hội tim trên. Hơn thế nữa, thuốc kháng đông thế hệ mới<br /> Hoa Kỳ/Hội tim châu Âu năm 2006 và bản cập như dabigatran và rivaroxaban còn có những<br /> nhật năm 2011 đề nghị sử dụng thang điểm thử nghiệm lâm sàng thuyết phục chứng minh<br /> CHADS2 (Suy tim sung huyết, tăng huyết áp, hiệu quả và tính an toàn vượt hơn thuốc kháng<br /> tuổi ≥ 75, đái tháo đường và đột quỵ/cơn vitamin K. Do vậy, khuyến cáo điều trị hiện tại<br /> thoáng thiếu máu não trước đó) cho phân tầng đều ưu tiên sử dụng thuốc kháng đông thế hệ<br /> nguy cơ đột quỵ đối với rung nhĩ không do bệnh mới trong phòng ngừa đột quỵ trên đối tượng<br /> van tim(2,3). Thang điểm CHADS2 tuy đơn giản bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim(6).<br /> nhưng lại dễ bỏ sót các đối tượng nguy cơ cao Nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ sử dụng kháng<br /> cần sử dụng thuốc kháng đông do không đề cập đông thế hệ mới là 41%, thấp hơn so với kết quả<br /> đến một số yếu tố nguy cơ quan trọng khác của của tác giả Nguyễn Xuân Tuyến (2015) và tác giả<br /> đột quỵ. Thang điểm CHA2DS2-VASc có bổ Nguyễn Thanh Phương (2018)(6,8). Không thể loại<br /> sung thêm bệnh lý mạch máu, giới tính nữ và trừ sự ảnh hưởng nguồn thuốc lưu hành vào<br /> phân tầng tuổi chi tiết hơn. So sánh hai thang thời điểm kê toa hoặc danh mục thuốc có trong<br /> điểm với nhau, thang điểm CHA2DS2-VASc bảo hiểm y tế liên quan đến vấn đề này. Chi phí<br /> giúp xác định các đối tượng có nguy cơ thực sự điều trị cao cho thuốc kháng đông thế hệ mới<br /> thấp và phân tầng chính xác hơn các bệnh nhân cũng hạn chế chỉ định từ bác sĩ lâm sàng.<br /> có nguy cơ cao đột quỵ(10). Thang điểm Chúng tôi ghi nhận có 8,3% bệnh nhân nhóm<br /> CHA2DS2-VASc hiện được khuyến cáo sử dụng nguy cơ cao đột quỵ không được chỉ định kháng<br /> trong các hướng dẫn dẫn thực hành lâm sàng(6). đông. Tỉ lệ này là 6% trong nghiên cứu của tác<br /> Vị trí của thuốc kháng tiểu cầu cũng được đề cao giả Nguyễn Thanh Phương (2018)(7). Nghiên cứu<br /> khiến bác sĩ lâm sàng dễ dàng thay thế cho thuốc của chúng tôi không nhằm mục tiêu khảo sát lý<br /> kháng đông với kỳ vọng là sẽ giảm biến chứng do hoãn điều trị kháng đông nhưng khi xem xét<br /> xuất huyết. Cho đến những năm sau, vai trò của lại chẩn đoán, chúng tôi ghi nhận có 7 trường<br /> thuốc kháng đông được chứng minh rõ ràng dẫn hợp có nguy cơ hoặc đang xảy ra chảy máu. Mối<br /> đến sự thay đổi về khuyến cáo điều trị. Khi so quan ngại về biến chứng xuất huyết luôn là cản<br /> sánh hiệu quả và tính an toàn giữa thuốc kháng trở lớn nhất cho chỉ định thuốc kháng đông theo<br /> đông và thuốc kháng tiểu cầu, thuốc kháng đông các khảo sát khác. Ngoài ra, cũng chưa loại trừ<br /> giúp giảm nguy cơ thuyên tắc nhiều hơn trong được các yếu tố khác như sự lựa chọn của bệnh<br /> khi biến chứng chảy máu lại không khác biệt so nhân và quan điểm của bác sĩ điều trị đối với<br /> với thuốc kháng tiểu cầu(11). Hiện nay, thuốc “vùng xám” CHA2DS2-VASc = 2 điểm ở bệnh<br /> <br /> 54 Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> nhân nữ(10). Foundation/American Heart Association Task Force on practice<br /> guidelines”, Circulation, 123, trang e269-367.<br /> Tóm lại, khảo sát 6 tháng đầu năm 2018 về 4. Huisman MV, Rothman KJ, Paquette M et al (2017). “The<br /> vấn đề sử dụng thuốc chống huyết khối ở khu Changing Landscape for Stroke Prevention in AF: Findings<br /> From the GLORIA-AF Registry Phase 2”. Journal of the American<br /> vực các phòng khám tim mạch của bệnh viện College of Cardiology, 69, trang 777-785.<br /> Nhân Dân Gia Định cho thấy sự gia tăng tích cực 5. Kirchhof P, Benussi S, Kotecha D et al (2016). “ESC Guidelines<br /> về chỉ định thuốc kháng đông cho bệnh nhân for the management of atrial fibrillation developed in<br /> collaboration with EACTS“. European Journal of Cardio-Thoracic<br /> rung nhĩ không do bệnh van tim. Kết quả này Surgery, 50, trang e1-e88.<br /> cũng đồng bộ với các bệnh viện tuyến đầu khác 6. Nguyễn Thanh Phương (2018). “Khảo sát tình hình sử dụng<br /> thuốc chống huyết khối trên bệnh nhân rung nhĩ không do<br /> chứng tỏ chất lượng điều trị phòng ngừa đột bệnh van tim”. Luận văn chuyên khoa II, Đại học y dược thành<br /> quỵ liên quan đến rung nhĩ không do bệnh van phố Hồ Chí Minh.<br /> tim được nâng cao một cách có hệ thống. Nghiên 7. Nguyễn Văn Sĩ (2011). “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc chống<br /> huyết khối theo thang điểm CHADS2 trên bệnh nhân rung nhĩ<br /> cứu này là tiền đề cho các nghiên cứu quy mô không do bệnh lý van tim”. Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú, Đại<br /> hơn về cỡ mẫu và thiết kế nghiên cứu nhằm học y dược thành phố Hồ Chí Minh.<br /> đánh giá một cách chính xác nguy cơ đột quỵ, 8. Nguyễn Xuân Tuyến (2015). “Khảo sát tình hình sử dụng thuốc<br /> chống huyết khối bằng thang điểm CHA2DS2-VASc và nguy cơ<br /> nguy cơ chảy máu, sự tương hợp với khuyến cáo xuất huyết bằng thang điểm HAS-BLED ở bệnh nhân rung nhĩ<br /> điều trị và các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ định không do bệnh lý van tim”. Luận văn chuyên khoa II, Đại học y<br /> dược thành phố Hồ Chí Minh.<br /> thuốc kháng đông. 9. Nielsen PB, Skjøth F, Overvad TF et al (2018). “Female Sex Is a<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO Risk Modifier Rather Than a Risk Factor for Stroke in Atrial<br /> Fibrillation: Should We Use a CHA2DS2-VA Score Rather Than<br /> 1. Bùi Thúc Quang (2013). “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, siêu<br /> CHA2DS2-VASc?”. Circulation, 137, trang 832-840.<br /> âm doppler tim và siêu âm tim qua thực quản ở bệnh nhân<br /> 10. Odum LE, Cochran KA, Aistrope DS et al (2012). “The<br /> rung nhĩ mạn tính không có bệnh van tim”. Luận án tiến sĩ y học,<br /> CHADS₂versus the new CHA2DS2-VASc scoring systems for<br /> Viện nghiên cứu khoa học y dược lâm sàng 108.<br /> guiding antithrombotic treatment of patients with atrial<br /> 2. Fuster V, Rydén LE, Cannom DS et al (2006). “ACC/AHA/ESC<br /> fibrillation: review of the literature and recommendations for<br /> 2006 guidelines for the management of patients with atrial<br /> use”. Pharmacotherapy, 32, trang 285-286.<br /> fibrillation--executive summary: a report of the American<br /> 11. Zhang JT, Chen KP, Zhang S (2015). “Efficacy and safety of oral<br /> College of Cardiology/American Heart Association Task Force<br /> anticoagulants versus aspirin for patients with atrial fibrillation:<br /> on Practice Guidelines and the European Society of Cardiology<br /> a meta-analysis”. Medicine (Baltimore), 94, trang e409.<br /> Committee for Practice Guidelines (Writing Committee to<br /> 12. Zoni-Berisso M, Lercari F, Carazza T et al (2014). “Epidemiology<br /> Revise the 2001 Guidelines for the Management of Patients With<br /> of atrial fibrillation: European perspective”. Clinical<br /> Atrial Fibrillation)”. Journal of the American College of Cardiology,<br /> Epidemiology, 6, trang 213.<br /> 58, trang 854-906.<br /> 3. Fuster V, Rydén LE, Cannom DS et al (2011). “ACCF/AHA/HRS<br /> focused updates incorporated into the ACC/AHA/ESC 2006 Ngày nhận bài báo: 15/06/2018<br /> guidelines for the management of patients with atrial Ngày phản biện nhận xét bài báo: 09/07/2018<br /> fibrillation: a report of the American College of Cardiology<br /> Ngày bài báo được đăng: 10/11/2018.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Nhân Dân Gia Định 2018 55<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2