KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 47<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 04 NĂM 2019<br />
Tình hình đời sống kinh tế - xã hội đồng bào dân tộc thiểu số thành phố<br />
Pleiku, tỉnh Gia Lai sau hơn 10 năm được hỗ trợ đất sản xuất<br />
VÕ THỊ MINH HOÀ, NGUYỄN THỊ THÁI HÀ<br />
Phân hiệu Trường Đại học Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh tại Gia Lai<br />
<br />
<br />
Nhằm giúp các hộ đồng bào dân tộc thiểu số tạo sinh kế, thoát nghèo,<br />
Chính phủ Việt Nam đã ban hành Quyết định 132/2002/QĐ-TTg và Quyết định<br />
134/2004/QĐ-TTg về việc giải quyết đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc<br />
thiểu số nghèo. Nghiên cứu này sử dụng khảo sát hộ gia đình, một cách tiếp<br />
cận định lượng, để khám phá tình hình đời sống kinh tế - xã hội của bà con sau<br />
hơn mười năm được hỗ trợ đất sản xuất. Dữ liệu khảo sát hộ gia đình và dữ liệu<br />
thứ cấp thu thập được từ chính quyền địa phương đã được phân tích để đánh<br />
giá tác động của chương trình 132 và 134 đối với đời sống kinh tế - xã hội đồng<br />
bào DTTS tại thành phố Pleiku dựa trên tiêu chuẩn nghèo đa chiều và xác định<br />
thu nhập từ đất có đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giúp bà con tăng thu<br />
nhập hay không. Qua nghiên cứu, xác định hơn 50% hộ dân tộc thiểu số vẫn<br />
nằm trong diện nghèo. Quan trọng hơn, thu nhập từ làm thuê chứ không phải<br />
thu nhập từ đất sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giúp bà con<br />
tăng thu nhập. Từ đó, nghiên cứu đề xuất Chính phủ, chính quyền địa phương<br />
và các nhà nghiên cứu cần đánh giá toàn diện hiệu quả của các chương trình<br />
hỗ trợ đất sản xuất đang thực hiện.<br />
Từ khóa: Đất sản xuất, thu nhập, đồng bào dân tộc thiểu số, tiêu chuẩn nghèo đa<br />
chiều, thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Mở đầu nước. Thực hiện chủ trương trên, Thủ tướng<br />
Việc đảm bảo cơ hội phát triển công bằng, Chính phủ đã ban hành Quyết định 132/2002/<br />
toàn diện và bền vững cho các nhóm dân tộc QĐ-TTg ngày 8/10/2002 (Thủ tướng Chính Phủ,<br />
thiểu số (DTTS) luôn là mục tiêu trọng tâm của 2002) và Quyết định 134/2004/QĐ-TTg ngày<br />
Đảng và Nhà nước, trong đó chính sách đất đai 20/7/2004 (Thủ tướng Chính Phủ, n.d.) về hỗ trợ<br />
đóng vai trò quan trọng để giải quyết các vấn đề đất sản xuất, đất ở và nước sinh hoạt (sau đây<br />
nghèo đói và bất ổn xã hội cho đồng bào DTTS. gọi tắt là Quyết định 132, và Quyết định 134).<br />
Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày 27/11/1989 của Tuy chỉ chiếm khoảng 14% dân số cả nước,<br />
Bộ Chính Trị (Bộ Chính Trị, 1989) và Nghị quyết đồng bào DTTS lại là đối tượng chính của nghèo<br />
số 24/NQ-TW ngày 21/1/2003 của Ban Chấp đói. Chương trình 132 và 134 đã góp phần xóa<br />
hành Trung ương Đảng (Ban Chấp hành Trung đói giảm nghèo cho các nhóm đối tượng này,<br />
ương Đảng, n.d.) đã thể hiện chủ trương của tỷ lệ nghèo trong nhóm DTTS đã giảm từ 86,4%<br />
Đảng về hỗ trợ đất ở, đất sản xuất và ổn định năm 1993 xuống 66,3% năm 2012 (Viện Chính<br />
sinh kế cho đồng bào DTTS trên địa bàn cả sách, 2012). Bên cạnh thành tựu đạt được trong<br />
48 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ<br />
giảm tỷ lệ nghèo, việc hỗ trợ đất sản xuất cho 05 xã/phường Hoa Lư, Chư Á, Thắng Lợi, Tân<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
đồng bào DTTS vẫn còn tồn tại một số hạn chế, Sơn và Biển Hồ đã bị thu hồi đất để thực hiện<br />
vướng mắc; trong đó nổi bật có vấn đề diện mở rộng quy hoạch khu công nghiệp Trà Đa.<br />
tích giao đất tối thiểu quá nhỏ để có thể đảm Nghiên cứu này đã được tiến hành với 02<br />
bảo bà con thoát nghèo một cách bền vững mục tiêu:<br />
(Wells-dang, Tu, & Hong, 2016).<br />
- Đánh giá tác động của chương trình 132<br />
Tỉnh Gia Lai với dân số hơn 1,3 triệu người, và 134 đối với đời sống kinh tế - xã hội đồng<br />
trong đó đồng bào DTTS chiếm khoảng 44,7%; bào DTTS tại thành phố Pleiku dựa trên tiêu<br />
chủ yếu là 02 dân tộc thiểu số tại chỗ là Jrai và chuẩn nghèo đa chiều.<br />
Bahnar, tương ứng chiếm khoảng 30,7% và<br />
12,4% dân số toàn tỉnh. Tổng kết năm 2011, - Xác định tỷ lệ các nguồn thu nhập của<br />
Chương trình 132 đã giải quyết đất ở cho 227 của bà con; từ đó xác định thu nhập từ đất có<br />
hộ với diện tích 25,43 ha; giải quyết đất sản xuất đóng vai trò quan trọng nhất trong việc giúp<br />
cho 11.916 hộ với diện tích 3.895,14 ha, đạt bà con tăng thu nhập hay không.<br />
58,3% về diện tích và 76,8% về số hộ. Chương 2. Phương pháp và phạm vi nghiên cứu<br />
trình 134 đã giải quyết đất ở cho 699 hộ với 2.1. Phương pháp nghiên cứu<br />
diện tích 35,84 ha, đạt 100% về diện tích và<br />
Nghiên cứu sử dụng khảo sát hộ gia đình<br />
số hộ; giải quyết đất sản xuất cho 1.868 hộ với<br />
như là một phương pháp tiếp cận định lượng.<br />
diện tích 1.070,78 ha, đạt 77,83% về diện tích<br />
Phiếu khảo sát được thiết kế nhằm thu thập ý<br />
và 74,84% về số hộ (Ủy ban nhân dân tỉnh Gia<br />
kiến, thái độ từ các hộ đồng bào DTTS đã được<br />
Lai, 2012).<br />
nhận hỗ trợ đất sản xuất từ chương trình 132<br />
Vào năm 2003, thành phố Pleiku có 38 làng và 134. Nội dung phiếu khảo sát chủ yếu về đặc<br />
đồng bào DTTS phân bố trên 12 xã/phường với điểm hộ gia đình, thông tin về nhà ở, diện tích<br />
tổng số hộ là 4.254 và tổng số khẩu là 21.175. đất sản xuất, điều kiện sinh hoạt, sản xuất và<br />
Tổng diện tích đất sử dụng của đồng bào DTTS thực trạng thu nhập của bà con.<br />
là 960,70 ha với bình quân là 0,47 ha/hộ. Trong<br />
Mẫu nghiên cứu được lựa chọn theo<br />
đó, 777,077 ha đất nông nghiệp và 183,596<br />
phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Tổng số<br />
ha đất ở. Về tổng thể, thu nhập của đồng bào<br />
mẫu là 70/1.747 hộ đồng bào dân tộc thiểu số<br />
DTTS chủ yếu từ sản xuất nông nghiệp, cụ thể<br />
là trồng cây lương thực, các ngành nghề khác Jrai đã nhận hỗ trợ, được chia làm 02 nhóm:<br />
hầu như không đáng kể và chưa phát triển không bị thu hồi đất sau khi được hỗ trợ (20<br />
thành hàng hóa. Qua thống kê, tổng số hộ hộ, thuộc phường Yên Thế) và đã bị thu hồi đất<br />
thiếu đất là 2.056 hộ với tổng diện tích cần sau khi được hỗ trợ (50 hộ thuộc 04 xã phường,<br />
phải giải quyết là 1.206 ha, gồm 12 ha đất ở gồm: Hoa Lư, Chư Á, Thắng Lợi và Biển Hồ). Số<br />
và 1.194 ha đất sản xuất (Phòng Tài nguyên liệu thu thập từ khảo sát hộ gia định được xử<br />
và Môi trường Thành phố Pleiku, 2009). Thực lý bằng phần mềm SPSS.<br />
hiện Quyết định 132 và 134, UBND thành phố Nghiên cứu cũng khai thác các dữ liệu<br />
Pleiku đã giao đất cho tổng số 1.747 hộ với thứ cấp để bổ sung thu thập được từ khảo sát<br />
tổng diện tích 133.67 ha, đạt 85% về số hộ hộ gia đình. Dữ liệu thứ cấp gồm báo cáo, số<br />
và 11,1% về diện tích; trong đó, diện tích đất liệu thống kê của UBND tỉnh Gia Lai, Phòng Tài<br />
sản xuất cấp cho mỗi hộ từ 300m2 đến 900m2 Nguyên – Môi Trường thành phố Pleiku, tỉnh Gia<br />
(Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Lai liên quan đến công tác hỗ trợ đất và thu hồi<br />
Pleiku, 2009). Tuy nhiên, năm 2015, 1039 hộ tại đất có nguồn gốc từ chương trình 132 và 134.<br />
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 49<br />
2.2. Phạm vi nghiên cứu thành phố Pleiku nhằm đánh giá tác động của<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 04 NĂM 2019<br />
Chúng tôi đã tiến hành thu thập tài liệu thứ chương trình 132 và 134, đồng thời xác định<br />
cấp và sơ cấp trong thời gian 3 tháng từ tháng thu nhập từ đất sản xuất có đóng vai trò quan<br />
12/2016 đến tháng 3/2017. trong trong việc giúp bà con tăng thu nhập,<br />
thoát nghèo hay không.<br />
Địa bàn nghiên cứu là 05 xã/phường thuộc<br />
thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai, gồm: Hoa Lư, Chư 3.1. Kết quả khảo sát<br />
Á, Thắng Lợi, Biển Hồ và Yên Thế. 3.1.1. Về trình độ giáo dục<br />
Pleiku là đô thị phía Bắc Tây Nguyên, nằm Biểu đồ 1 và 2 xác định có sự chênh lệch<br />
trên trục giao thông giữa quốc lộ 14, quốc lộ về trình độ học vấn giữa đồng bào DTTS thuộc<br />
19 nối thông suốt cả nước, gần ngã ba Đông xã không bị thu hồi đất và xã bị thu hồi đất.<br />
Dương, nằm trên cung đường Hồ Chí Minh và Tỷ lệ dân số có trình độ THPT tại xã không thu<br />
trong vùng tam giác tăng trưởng các tỉnh lân hồi đất cao hơn 2,4 lần so với xã bị thu hồi đất,<br />
cận, cũng như các quốc gia láng giềng như tương ứng là 23% và 09%. Trình độ nhân khẩu<br />
Campuchia, Lào và là trung tâm kinh tế, chính ở bậc tiểu học và THCS ở cả hai dạng xã chiếm<br />
trị, văn hóa – xã hội của tỉnh Gia Lai. Thành tỷ lệ phần trăm nhiều nhất. Tuy nhiên, mức khác<br />
phố có tổng diện tích tự nhiên là 26.076,85 ha, biệt lại không lớn, chỉ ở mức chênh lệch là 01%.<br />
được chia thành 23 đơn vị hành chính gồm 14 Đáng chú ý, nhóm xã bị thu hồi đất có số lượng<br />
phường, 09 xã với 254 thôn, làng, tổ dân phố, người với trình độ trung cấp, cao đẳng và đại<br />
trong đó có 43 làng đồng bào DTTS trên địa bàn học cao hơn xã không thu hồi ở mức 09%.<br />
thành phố. Dân số gồm 55.634 hộ với 230.496<br />
nhân khẩu, trong đó hộ đồng bào DTTS có 5.421<br />
hộ với 24.403 nhân khẩu, chiếm đa số là dân tộc<br />
Jrai và Bahnar (Phòng Tài nguyên và Môi trường<br />
Thành phố Pleiku, 2016).<br />
05 xã/phường thuộc địa bàn nghiên cứu<br />
đều có làng đồng bào DTTS, đã được nhà nước<br />
hỗ trợ đất sản xuất theo chương trình 132 và 3.1.2. Về các chỉ số phi thu nhập<br />
134 nhưng đời sống còn nhiều khó khăn rất<br />
hữu ích cho mục tiêu nghiên cứu. Tuy nhiên, do<br />
việc sử dụng ngôn ngữ khác nhau giữa nghiên<br />
cứu viên và đối tượng tham gia, không nhiều<br />
người dân tộc nói được tiếng Kinh nên phải có<br />
sự hỗ trợ phiên dịch của người địa phương. Đây<br />
là một thách thức đối với nghiên cứu viên khi<br />
muốn lấy thông tin chính xác từ người tham<br />
gia khảo sát. Biểu đồ 3: Chỉ số phi thu nhập của các hộ đồng bào DTTS<br />
<br />
3. Kết quả và thảo luận Kết quả khảo sát cho thấy đồng bào DTTS<br />
Sử dụng các tiêu chí tiếp cận đo lường tại các xã bị thu hồi đất có các chỉ số phi thu<br />
nghèo đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016- nhập thấp hơn đồng bào DTTS tại xã không bị<br />
2020, ban hành kèm theo Quyết định 59/2015/ thu hồi đất. Nhìn chung, mức độ tiếp cận thông<br />
QĐ-TTg, nghiên cứu đã tiến hành khảo sát tình tin của đồng bào DTTS ở cả 02 dạng xã chưa<br />
hình đời sống kinh tế - xã hội đồng bào DTTS tại cao, chỉ có hơn 50% dân số đáp ứng được tiêu<br />
50 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ<br />
chí này. Đối với xã bị thu hồi đất sản xuất sau hỗ việc thoát nghèo và nghèo của đồng bào là rất<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
trợ, chỉ có 48% hộ dân có điện thoại di động và sát nhau khi hơn 50% hộ đồng bào vẫn đang ở<br />
50% hộ có tivi. Con số này thấp hơn gần 1/2 so nhà không kiên cố.<br />
với xã không bị thu hồi đất. Tuy nhiên, về chỉ số<br />
máy tính, chỉ có 5% hộ dân thuộc xã không bị<br />
thu hồi đất đạt được tiêu chí này, trong khi đó<br />
tỷ lệ này ở xã bị thu hồi đất là 40%.<br />
Căn cứ Biểu đồ 3, đa số hộ đồng bào DTTS<br />
tham gia khảo sát đáp ứng được các điều kiện<br />
về điện sinh hoạt, nước sinh hoạt và nhà vệ sinh. Biểu đồ 5: Đặc điểm nhà ở của các hộ đồng bào DTTS<br />
Đây là 03 trong 10 chỉ số đo lường mức độ thiếu<br />
Tính theo diện tích nhà ở bình quân đầu<br />
hụt các dịch vụ xã hội cơ bản theo Quyết định<br />
người thì có đến 14% hộ gia đình tại nhóm xã<br />
59/2015/QĐ-TTg. Cụ thể, 100% hộ tham gia<br />
bị thu hồi đất có diện tích dưới 8m2, đối với xã<br />
khảo sát có điện sinh hoạt, từ 76% đến 85% hộ<br />
không bị thu hồi đất thì 35% hộ có diện tích<br />
có nhà vệ sinh khả dĩ và trên 80% hộ có nước<br />
dưới 8m2. Điều đó chứng tỏ nhu cầu về nhà ở<br />
sạch để sinh hoạt hàng ngày.<br />
cơ bản của các hộ dân được đáp ứng 50% dân<br />
Qua khảo sát chỉ số tiếp cận y tế - Biểu đồ số, thoát khỏi tiêu chuẩn ngưỡng nghèo mà<br />
4, kết quả hầu hết các hộ đồng bào DTTS tham Quyết định 59/2015/QĐ-TTg xác định.<br />
gia khảo sát vẫn chưa được đảm bảo về tiêu chí<br />
3.1.3. Về chỉ tiêu thu nhập<br />
này. Tỷ lệ người có BHYT ở cả 02 dạng xã bị thu<br />
hồi đất và không bị thu hồi đất sau hỗ trợ là khá Theo kết quả khảo sát, thu nhập của đồng<br />
thấp, tương ứng 14,7% và 4%. bào DTTS tại thành phố Pleiku chủ yếu đến từ<br />
03 nguồn chính, gồm: trồng trọt, chăn nuôi, và<br />
làm thuê. Trong đó, thu nhập từ hoạt động làm<br />
thuê ảnh hưởng trực tiếp đến mức thu nhập<br />
bình quân theo đầu người của bà con.<br />
Dựa vào Biểu đồ 6, thu nhập từ hoạt động<br />
làm thuê chiếm 62% tổng thu nhập của các hộ<br />
đồng bào DTTS tham gia khảo sát, cao gần gấp<br />
03 lần thu nhập từ đất sản xuất và 05 lần thu<br />
Biểu đồ 4: Chỉ số tiếp cận y tế nhập từ chăn nuôi. Đồng nghĩa, làm thuê là yếu<br />
tố tác động mạnh nhất đến mức độ tăng thu<br />
Về điều kiện nhà ở, tại thời điểm khảo sát, nhập của bà con, sau đó tương ứng là 02 yếu<br />
gần 100% hộ dân đồng bào DTTS có nhà riêng,<br />
tố sản xuất và chăn nuôi.<br />
tỷ lệ hộ dân sống chung với hộ khác chiếm tỷ<br />
lệ không đáng kể. Diện tích nhà ở trung bình Qua phân tích hệ số tương quan, kết quả<br />
của mỗi hộ trên 55m2. Có đường tiếp cận dao cho thấy chỉ số tương quan của các nguồn thu<br />
động từ 2.5m đến 5m chiếm khoảng 82%. Tuy nhập của nhóm xã bị thu hồi đất và xã không bị<br />
nhiên, loại nhà ở mà các mà đồng bào DTTS thu hồi đất - Yên Thế đều có chỉ số tương quan<br />
sinh sống rơi vào loại nhà bán kiên cố, nhà < 5% . Điều này chứng tỏ các nguồn thu nhập<br />
vách gỗ tôn, mái lợp tôn hoặc nhà tạm, đây là đến từ các hoạt động chăn nuôi, trồng trọt và<br />
những loại nhà ở được xếp vào tiêu chí đánh làm thuê đều có mối liên hệ tương quan với<br />
giá chuẩn nghèo đa chiều theo Quyết định chỉ số tổng thu nhập hay thu nhập bình quân.<br />
59/2015/QĐ-TTg. Theo Biểu đồ 5, ranh giới giữa Trong đó, thu nhập từ hoạt động làm thuê có<br />
KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ 51<br />
chỉ số tương quan thấp nhất (0.000), xác định 3.2. Thảo luận<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
SỐ 04 NĂM 2019<br />
làm thuê là hoạt động có mối quan hệ lớn nhất 3.2.1. Tác động của chương trình 132 và 134<br />
so với tổng nguồn thu nhập và thu nhập bình lên đời sống đồng bào DTTS<br />
quân (xem Bảng 1 và 2).<br />
Về cơ bản, chương trình 132 và 134 đã góp<br />
Bảng 1: Hệ số tương quan giữa thu nhập phần cải thiện đời sống kinh tế - xã hội của đồng<br />
làm thuê với tổng thu nhập tại 04 xã bị thu bào DTTS nghèo thành phố Pleiku. Điều này<br />
hồi đất<br />
được chứng minh qua chỉ tiêu về trình độ học<br />
Thu nhập từ làm thuê Tổng thu nhập vấn và các chỉ tiêu phi thu nhập khác. Gần 80%<br />
Pearson Correlation 1 .560**<br />
nhân khẩu của các hộ tham gia phỏng vấn được<br />
Sig. (2-tailed) .000<br />
Thu nhập<br />
đi học, trong đó gần 50% có trình độ từ trung<br />
Sum of Squares and Cross-products 11561194412820000.000 12047776140991936.000<br />
từ làm thuê<br />
Covariance 235942743118775.500 245872982469223.200<br />
học cơ sở trở lên. 100% hộ có điện sinh hoạt,<br />
N 50 50 từ 76% đến 85% hộ có nhà vệ sinh đạt chuẩn<br />
Pearson Correlation .560** 1 và trên 80% hộ có nước sạch để sinh hoạt hàng<br />
Sig. (2-tailed) .000<br />
ngày. Về nhà ở, gần 100% hộ gia đình tham gia<br />
Tổng thu nhập Sum of Squares and Cross-products 12047776140991936.000 40068713544422360.000<br />
<br />
Covariance 245872982469223.200 817728847845354.200<br />
khảo sát có nhà riêng, trong đó 6% có nhà kiên<br />
N 50 50 cố và khoảng 50% có nhà bán kiên cố.<br />
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).<br />
Tuy nhiên, xét tổng quan trên tất cả các<br />
Bảng 2: Hệ số tương quan giữa thu nhập tiêu chí thì tỷ lệ hộ DTTS nghèo tại Pleiku vẫn<br />
làm thuê với tổng thu nhập tại xã Yên Thế ở mức cao, thể hiện ở các chỉ tiêu về mức độ<br />
Thu nhập từ làm thuê Tổng thu nhập tiếp cận y tế, tình trạng nhà ở và thu nhập<br />
Pearson Correlation 1 .798**<br />
bình quân đầu người. Chỉ khoảng 09% số nhân<br />
Sig. (2-tailed) .000<br />
Thu nhập<br />
khẩu thuộc các hộ tham gia khảo sát có BHYT,<br />
Sum of Squares and Cross-products 4789471680000000.000 5471903771712000.000<br />
từ làm thuê<br />
Covariance 252077456842105.250 287994935353263.200<br />
khoảng 44% số hộ vẫn còn sinh sống trong<br />
N 20 20 các ngôi nhà chưa kiên cố hoặc nhà tạm. Về chỉ<br />
Pearson Correlation .798** 1 tiêu thu nhập, khoảng 24% số hộ tại nhóm xã<br />
Sig. (2-tailed) .000<br />
bị thu hồi đất và 10% số hộ tại xã không bị thu<br />
Tổng thu nhập Sum of Squares and Cross-products 5471903771712000.000 9823508079172238.000<br />
<br />
Covariance 287994935353263.200 517026741009065.200<br />
hồi đất có thu nhập bình quân dưới 900.000<br />
N 20 20 đồng. 38% số hộ tại xã bị thu hồi đất và 35% số<br />
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). hộ tại xã không bị thu hồi đất có thu nhập bình<br />
quân từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng và<br />
Khảo sát mức độ nghèo của đồng bào<br />
thiếu hụt từ 03 chỉ số đo lường mức độ thiếu<br />
DTTS dựa vào chỉ tiêu thu nhập bình quân đầu<br />
hụt tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản trở lên.<br />
người (Thủ tướng Chính Phủ, 2015), tại các xã bị<br />
Như vậy, mức độ giảm nghèo sau 10 năm thực<br />
thu hồi đất, có đến 24% số hộ có thu nhập bình<br />
hiện chương trình 132 và 134 còn thấp, chưa<br />
quân dưới 900.000 đồng và 38% hộ có mức thu<br />
đạt được mục tiêu đề ra.<br />
nhập từ 900.000 đồng đến 1.300.000 đồng đáp<br />
ứng từ 03 chỉ số về mức đo lường thiếu hụt tiếp 3.2.2. Tỷ lệ các nguồn thu nhập của đồng<br />
cận dịch vụ cơ bản trở lên. Đối với xã không bị bào DTTS<br />
thu hồi đất thì 10% hộ có thu nhập bình quân Kết quả nghiên cứu xác định 62% thu nhập<br />
dưới 900.000 đồng trở xuống và 35% hộ có mức của bà con từ hoạt động làm thuê, thu nhập từ<br />
thu nhập từ 900.000 đồng – 1.300.000 đồng đáp trồng trọt và chăn nuôi chiếm tỷ lệ tương ứng<br />
ứng từ 03 tiêu chí về mức đo lường thiếu hụt 26% và 12%. Đồng thời với chỉ số tương quan<br />
tiếp cận dịch vụ cơ bản trở lên. thấp nhất (0.000) khi phân tích tương quan giữa<br />
52 KHOA HOÏC QUAÛN LYÙ<br />
thu nhập làm thuê với tổng thu nhập, chúng<br />
TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ MÔI TRƯỜNG<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
tôi có thể khẳng định đất sản xuất hiện không TÀI LIỆU THAM KHẢO<br />
đóng vai trò quan trọng trong việc giúp bà 1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng. Nghị quyết<br />
con tăng thu nhập, ổn định cuộc sống và thoát số 24-NQ/TW ngày 12 tháng 03 năm 2003 của Ban Chấp<br />
hành Trung ương Đảng về công tác dân tộc.<br />
nghèo bền vững như mục tiêu Chương trình<br />
2. Bộ Chính Trị. Nghị quyết số 22/NQ-TW ngày<br />
132 và 134 đặt ra. Có thể tồn tại nhiều nguyên 27/11/1989 của Bộ Chính trị về một số chủ trương,<br />
nhân dẫn đến vấn đề này mà trong phạm vi chính sách lớn phát triển kinh tế - xã hội miền núi (1989).<br />
nghiên cứu này, chúng tôi chưa thể làm rõ. Tuy 3. Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố<br />
Pleiku. (2009). Kết quả thực hiện công tác giải quyết đất<br />
nhiên, rõ ràng rằng việc thu hồi đất đối với đất sản xuất và đất ở cho đồng bào dân tộc thiểu số theo<br />
sản xuất đã được hỗ trợ và diện tích đất sản xuất Chương trình 132, 134 trên thành phố Pleiku, tỉnh Gia Lai.<br />
cấp cho mỗi hộ quá ít, chỉ từ 300m2 đến 900m2 4. Phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố<br />
Pleiku. (2016). Về việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử<br />
là nguyên nhân của vấn đề đất đai không thể<br />
dụng đất cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn<br />
trở thành nguồn thu nhập chủ yếu của các hộ thành phố Pleiku giai đoạn 2013 - 2016.<br />
đồng bào DTTS. Đây cũng chính là một trong 5. Thủ tướng Chính Phủ. Quyết định số 134/2004/<br />
những hạn chế mà (Wells-dang et al., 2016) đã QĐ-TTg ngày 20/7/2004 về một số chính sách hỗ trợ đất<br />
sản xuất, đất ở, nhà ở và nước sinh hoạt cho hộ đồng<br />
đưa ra phân tích, đánh giá. bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn, Pub.<br />
L. No. Quyết định 134/2004.<br />
4. Kết luận<br />
6. Thủ tướng Chính Phủ. Quyết định 132/2002/<br />
Sau hơn 10 năm thực hiện Chương trình QĐ-TTg giải quyết đất sản xuất, đất ở cho đồng bào dân<br />
tộc thiểu số tại chỗ ở Tây Nguyên (2002). Retrieved from<br />
132 và 134 tại TP. Pleiku, đời sống đồng bào https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bat-dong-san/<br />
DTTS đã có một số thay đổi tích cực về trình Quyet-dinh-132-2002-QD-TTg-giai-quyet-dat-san-<br />
xuat-dat-o-cho-dong-bao-dan-toc-thieu-so-tai-cho-<br />
độ học vấn, điều kiện điện nước sinh hoạt cũng<br />
o-Tay-Nguyen-50050.aspx<br />
như tình trạng nhà ở. Tuy nhiên, có đến 62% 7. Thủ tướng Chính Phủ. Quyết định số 59/2015/<br />
hộ tại nhóm xã bị thu hồi đất và 45% hộ tại xã QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng<br />
không bị thu hồi đất vẫn còn rơi vào ngưỡng Chính Phủ về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận<br />
đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020, Pub. L.<br />
nghèo nếu đánh giá theo các tiêu chí tiếp cận No. Quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng<br />
đo lường nghèo đa chiều áp dụng cho giai 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban<br />
hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho<br />
đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định giai đoạn 2016-2020, 1 Statewide Agricultural Land<br />
59/2015/QĐ-TTg. Quan trọng hơn, thu nhập từ Use Baseline 2015 (2015). https://doi.org/10.1017/<br />
CBO9781107415324.004<br />
làm thuê chứ không phải thu nhập từ đất sản<br />
8. Ủy ban nhân dân tỉnh Gia Lai. (2012). Báo cáo<br />
xuất đóng vai trò quan trọng trong việc giúp bà số 100/BC-UBND ngày 09/7/2012 của UBND tỉnh Gia Lai<br />
con tăng thu nhập. Hiện trạng này đặt ra yêu về việc thực hiện chính sách pháp luật về đất ở, đất sản<br />
xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số từ năm 2002 - 2011.<br />
cầu đối với Chính phủ, chính quyền địa phương<br />
9. Viện Chính sách, C. lược P. triển N. nghiệp N.<br />
và các nhà nghiên cứu cần đánh giá toàn diện thôn (IPSARD) và V. D. tộc. (2012). Nghiên cứu thực trạng<br />
hiệu quả của các chương trình hỗ trợ đất sản và đề xuất chính sách quản lý và sử dụng đất vùng dân<br />
tộc miền núi.<br />
xuất đang thực hiện và tìm ra phương án hỗ trợ<br />
10. Wells-dang, A., Tu, P. Q., & Hong, N. G. O. V. A.<br />
sinh kế cho bà con theo hướng dạy nghề, tạo N. (2016). ETHNIC MINORITY LAND TENURE SECURITY IN<br />
việc làm để bà con ổn định cuộc sống, thoát VIETNAM Oxfam in Vietnam and Centre for Indigenous<br />
Knowledge Research and Development, Vietnam.<br />
nghèo bền vững./.<br />