intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình nhiễm độc tố nấm (Aflatoxin B1, Ochratoxin A, Citrinin) trên gạo tại Nha Trang

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:0

76
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết phân tích các độc tố nấm Aflatoxin B1, Citrinin, Ochratoxin A trên gạo và đánh giá khả năng tách chiết và tinh chế của các chất có tác động lên gạo. Để nắm nội dung mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình nhiễm độc tố nấm (Aflatoxin B1, Ochratoxin A, Citrinin) trên gạo tại Nha Trang

Trường Đại học Thủy sản<br /> <br /> Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy sản Số 2/2006<br /> <br /> TÌNH HÌNH NHIỄM ĐỘC TỐ NẤM (AFLATOXIN B1, OCHRATOXIN A, CITRININ)<br /> TRÊN GẠO TẠI NHA TRANG<br /> Nguyễn Minh Trí – Khoa Chế biến<br /> Tóm tắt<br /> Bằng phương pháp tách chiết với acetonitrile/ nước (9/1), tinh chế lỏng-lỏng, định lượng trên<br /> HPLC, chúng tôi phân tích đồng thời các độc tố nấm Aflatoxin B1 (AFB1), Citrinin (CIT), Ochratoxin A<br /> (OTA) trên gạo, với giới hạn định lượng theo thứ tự là 0,15 ; 0,17 ; 0,26 ng/g. Chúng tôi tiến hành định<br /> lượng các độc tố này trên 64 mẫu gạo thu thập từ 4 chợ lớn ở Nha Trang. Nhiễm AFB1 là chủ yếu. Tỷ<br /> lệ nhiễm AFB1 36/64 (41%), chủ yếu trong mùa mưa (84%), và loại gạo rẻ tiền (100%), mẫu nhiễm<br /> cao nhất là 7,2 ng/g.<br /> 1. Đặt vấn đề<br /> Hiện nay chúng ta quan tâm nhiều đến chất<br /> lượng thực phẩm, bởi chất lượng thực phẩm<br /> ảnh hưởng trực tiếp đến sức khoẻ con người.<br /> Có rất nhiều mối quan tâm, bên cạnh vấn đề giá<br /> trị dinh dưỡng, vấn đề an toàn thực phẩm được<br /> đặc biệt chú trọng, trong đó nhiễm các chất gây<br /> hại cho người như kim loại nặng, thuốc trừ sâu,<br /> dư lượng phân bón, các độc tố khác nhau …<br /> Trong điều kiện khí hậu của nước ta, khí<br /> hậu gió mùa, chế độ mưa ẩm cao. Điều kiện bảo<br /> quản lúa gạo đã được quan tâm, tuy nhiên vẫn<br /> còn ở quy mô lớn, ở các kho lúa gạo lớn của cả<br /> nước, ở các kho xuất khẩu, còn đối với các địa<br /> phương, các kho nhỏ lẻ chưa được quan tâm và<br /> hiểu về nó chưa đúng mức, hậu quả sẽ ảnh<br /> hưởng không nhỏ đến chất lượng thực phẩm<br /> cung cấp cho người dân. Trong điều kiện như<br /> vậy, nấm mốc có thể phát triển sinh độc tố được<br /> gọi là độc tố nấm (mycotoxin), gây ảnh hưởng<br /> đáng kể đến sức khoẻ người tiêu dùng, đặc biệt<br /> là gây ung thư. Trong đó có thể kể đến Aflatoxin<br /> B1 (AFB1), Ochratoxine A (OTA), Citrinine (CIT).<br /> Để đánh giá mức độ nhiễm, chúng tôi tiến<br /> hành điều tra mức độ nhiễm độc tố nấm ở gạo<br /> (AFB1, OTA, CIT) bán ở các chợ tại Nha Trang.<br /> Độc tố<br /> Aflatoxin B1<br /> Ochratoxin A<br /> Citrinin<br /> <br /> ma (g/mol)<br /> 312<br /> 403<br /> 250<br /> <br /> 2.4. Định lượng AFB1, OTA và CIT trên<br /> HPLC<br /> Sử dụng thiết bị HPLC của Nhật<br /> Để tối ưu hoá độ nhạy cảm khi phân tích<br /> AFB1, OTA, CIT sử dụng các thông số huỳnh<br /> quang kích thích và phát xạ khác nhau (AFB1<br /> 365 440 nm ; OTA 335 và 465 nm ; CIT 331 và<br /> 500 nm). Phân tích được tiến hành trên cột C18<br /> (3µm C18, 0,46 x 25 cm).<br /> Hệ thống được phân tích với phase động<br /> H3PO4 (0,33 M)/ acetonitrile/ propanol-2<br /> <br /> 26<br /> <br /> 2. Vật liệu và phương pháp<br /> 2.1. Thu thập mẫu<br /> 64 mẫu gạo được lấy ngẫu nhiên tại 4 chợ<br /> tại Nha Trang : Chợ Đầm, Chợ Xóm Mới, Chợ<br /> Vĩnh Hải, chợ Phước Thái. Mẫu được lấy 2 lần<br /> vào mùa mưa và mùa khô.<br /> 2.2. Hoá chất<br /> Tất cả hoá chất (chlorua kali, acid<br /> chlohydric, acid phosphoric, …) ở mức PA. Tất<br /> cả dung môi (methanol, chloroform, acetonitrile,<br /> propanol-2-ol, n-hexane) ở mức HPLC. Nước<br /> khử ion được sử dụng để chuẩn bị các dung<br /> dịch dùng trong quá trình tách chiết, tinh chế và<br /> phân tích trên HPLC.<br /> 2.3. Chuẩn bị các dung dịch chuẩn<br /> Các dung dịch chuẩn được chuẩn bị 10 mg<br /> AFB1, OTA hay CIT/ml methanol. Một loạt các<br /> dung dịch chuẩn từ 0,3 đến 100 ng AFB1, OTA,<br /> CIT/ml được chuẩn bị bằng pha loãng. Nồng độ<br /> của dung dịch chuẩn gốc được xác định bằng độ<br /> hấp phụ tia cực tím (A) theo công thức :<br /> <br /> ρ (µg / ml ) =<br /> <br /> Dung môi<br /> Methanol<br /> Methanol<br /> Methanol<br /> <br /> λmax<br /> 360<br /> 333<br /> 321<br /> <br /> 1000ma A<br /> ε<br /> <br /> ε (cm mol )<br /> 21800<br /> 5440<br /> 5490<br /> 2<br /> <br /> -1<br /> <br /> (650/400/50) ; tốc độ dòng 0,5 ml/ phút. Thời<br /> gian lưu đối với từng độc tố nấm : AFB1 là 14<br /> phút, CIT là 28 phút, và OTA là 56 phút. Các sắc<br /> ký đồ được phân tích dựa vào phần mềm ClassLC10 của Shimadzu version 1.60.<br /> - Chiết xuất: Thêm 10 ml dung dịch KCl 4%<br /> (pH 1,5) vào 20 g mẫu đã được nghiền nhỏ. Rồi<br /> được thêm vào 90 ml acetonitrile, lắc 20 phút.<br /> Chất chiết được lọc qua giấy lọc nhờ hút chân<br /> không.<br /> - Tinh chế: 100 ml n-hexane được thêm vào<br /> dịch lọc, lắc 5 phút, sau khi để lắng, bỏ lớp trên,<br /> <br /> Trường Đại học Thủy sản<br /> <br /> Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy sản Số 2/2006<br /> <br /> lặp lại bước này 1 lần nữa. Thêm vào lớp dưới<br /> 50 ml nước khử ion, và 100 ml chloroform. Lớp<br /> dung môi trên được chiết lại 2 lần với 50 ml<br /> chloroform. Trộn chung chloroform chiết được.<br /> Cho bay hơi trong cô quay cho đến khi gần<br /> 0<br /> khô ở 40 C, tránh ánh sáng. Bình chứa<br /> chloroform được tráng rửa bằng choloroform<br /> <br /> Mẫu gạo nhiễm<br /> <br /> chuyển sang ống nghiệm và làm khô dưới khí<br /> nitơ. 2ml methanol được thêm vào, đánh siêu<br /> âm, lọc qua giấy lọc có kích thước lỗ lọc nhỏ<br /> hơn 0,45 µm. Làm khô dưới khí nitơ. 500 µl<br /> methanol được thêm vào và đem phân tích trên<br /> HPLC.<br /> <br /> Gạo không nhiễm<br /> + độc tố nấm<br /> <br /> Hình 1: Sắc ký đồ mẫu gạo nhiễm độc tố và mẫu gạo không nhiễm+độc tố chuẩn.<br /> 3. Kết quả và thảo luận<br /> 3.1. Đánh giá khả năng tách chiết và tinh<br /> chế của phương pháp.<br /> Dựa vào tính chất tan trong dung môi hữu<br /> cơ giống nhau của các độc tố nấm phân tích<br /> (AFB1, OTA, CIT) chúng tôi đưa ra được<br /> phương pháp tách chiết và tinh chế như trên.<br /> Đánh giá khả năng tách chiết và tinh chế dựa<br /> <br /> vào khả năng thu hồi. Khả năng thu hồi được<br /> xác định bằng cách thêm độc tố (AFB1, OTA,<br /> CIT) vào các mẫu gạo sạch, sau đó định lượng<br /> các độc tố này trong các mẫu gạo đã gây nhiễm.<br /> Xác định tỷ lệ phần trăm định lượng được. Mỗi<br /> thí nghiệm lặp lại 3 lần. Kết quả được trình bày<br /> trong bảng 1.<br /> <br /> Bảng 1: Tỷ lệ thu hồi và độ lệch chuẩn tương đối RSD của các độc tố khảo sát<br /> Độc tố<br /> AFB1<br /> CIT<br /> OTA<br /> <br /> Nồng độ gây nhiễm<br /> 2 ng/g<br /> 2 ng/g<br /> 2 ng/g<br /> <br /> Tất cả kết quả thí nghiệm đều nằm trong<br /> khoảng giới hạn cho phép của Châu Âu (Số<br /> 472/2002 và 26/2002), nồng độ gây nhiễm giữa<br /> 1-10 ng/g, tỷ lệ thu hồi chấp nhận trong khoảng<br /> 70-110% và RSD nhỏ hơn 20%.<br /> 3.2. Giới hạn phát hiện và giới hạn định<br /> lượng<br /> <br /> Tỷ lệ thu hồi (%)<br /> 96,9<br /> 84<br /> 101,9<br /> <br /> RSD (%)<br /> 2,7<br /> 5,2<br /> 5,7<br /> <br /> Giới hạn phát hiện (LOD) và giới hạn định<br /> lượng (LOQ) được xác định bằng cách lấy 3,3<br /> và 10 lần độ lệch chuẩn (theo thứ tự) chia cho<br /> độ dốc của đường cong chuẩn từng loại độc tố.<br /> Kết quả thí nghiệm được trình bày trong bảng 2.<br /> <br /> 27<br /> <br /> Trường Đại học Thủy sản<br /> <br /> Tạp chí Khoa học-Công nghệ Thủy sản Số 2/2006<br /> <br /> Bảng 2 : Giới hạn phát hiện và giới hạn định lượng các độc tố thử nghiệm<br /> <br /> LOD (ng/g)<br /> LOQ (ng/g)<br /> <br /> AFB1<br /> 0,048<br /> 0,144<br /> <br /> CIT<br /> 0,056<br /> 0,168<br /> <br /> OTA<br /> 0,086<br /> 0,260<br /> <br /> Với kết quả này chúng ta thấy phương pháp này khá nhạy, cho phép phát hiện được độc tố nấm<br /> quan tâm dưới 0,1 ng/g; và giới hạn định lượng dưới 0,3 ng/g.<br /> 3.3. Kết quả phân tích<br /> Kết quả phân tích 64 mẫu gạo tại 4 chợ lớn ở Nha Trang trình bày trên bảng 3, 4, 5, 6.<br /> Bảng 3: Kết quả phân tích trên mẫu gạo ở Chợ Đầm<br /> Kí hiệu<br /> 1(a)<br /> 2(a)<br /> 3(a)<br /> 4(a)<br /> 5(b)<br /> 6(b)<br /> 7(b)<br /> 8(b)<br /> 9(a)<br /> 10(a)<br /> 11(a)<br /> 12(a)<br /> 13(b)<br /> 14(b)<br /> 15(b)<br /> 16(b)<br /> <br /> Thời điểm<br /> lấy mẫu<br /> Mùa mưa<br /> Mùa mưa<br /> Mùa mưa<br /> Mùa mưa<br /> Mùa mưa<br /> Mùa mưa<br /> Mùa mưa<br /> Mùa mưa<br /> Mùa khô<br /> Mùa khô<br /> Mùa khô<br /> Mùa khô<br /> Mùa khô<br /> Mùa khô<br /> Mùa khô<br /> Mùa khô<br /> <br /> Độc tố (ng/g)<br /> AFB1<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2