Tình hình nhiễm HPV cổ tử cung typ nguy cơ cao tại Bệnh viện K
lượt xem 2
download
Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh lý ung thư thường gặp và gây tử vong hàng đầu ở phụ nữ. Virus HPV được chứng minh là thủ phạm chính trong sự hình thành ung thư cổ tử cung, gần 90% các trường hợp ung thư cổ tử cung có thể do nhiễm HPV. Bài viết trình bày xác định tỉ lệ nhiễm và một số mối liên quan giữa nhiễm HPV nguy cơ cao và tổn thương tế bào học cổ tử cung ở bệnh nhân nữ tại Bệnh viện K Trung Ương.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình hình nhiễm HPV cổ tử cung typ nguy cơ cao tại Bệnh viện K
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ với một số bệnh ung thư như ung thư vú, giai đoạn 2007-2011. Tạp Chí Ung Thư Học phổi, đại trực tràng, gan, tiền liệt tuyến. Việt Nam, 13–18. 3. Bùi Diệu (2010). Cơ cấu bệnh nhân đến điều TÀI LIỆU THAM KHẢO trị tại Bệnh viện K trong 5 năm từ 2005 đến 1. International Agency for Cancer Research 2009. Tạp Chí Ung Thư Học Việt Nam, 57– (2020). Vietnam Cancer Factsheet. 61. , Quang Huy (2016). Nhận xét cơ cấu bệnh accessed: 20/12/2020. nhân điều trị tại Bệnh viện K giai đoạn 2009- 2. Bùi Diệu và Nguyễn Hoài Nga (2012). Nhận 2013. Tạp Chí Ung Thư Học Việt Nam, 1. xét cơ cấu bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện K TÌNH HÌNH NHIỄM HPV CỔ TỬ CUNG TYP NGUY CƠ CAO TẠI BỆNH VIỆN K Dương Minh Long1, Bạch Thị Hoài Phương1, Nguyễn Ngọc Dương1 , Nguyễn Hương Xuân2, Nguyễn Văn Chủ1 TÓM TẮT 68 hiện xét nghiệm tế bào học và định genotype Ung thư cổ tử cung là một trong những bệnh HPV. Kết quả và bàn luận: Kết quả cho thấy tỉ lý ung thư thường gặp và gây tử vong hàng đầu ở lệ nhiễm HPV là 13,3%, tỉ lệ bất thường tế bào phụ nữ. Virus HPV được chứng minh là thủ cổ tử cung là 4,1% (trong đó 0,5% LSIL, 1,1 % phạm chính trong sự hình thành ung thư cổ tử HSIL, 0,5% SCC). Kết luận: Phụ nữ nhiễm cung, gần 90% các trường hợp ung thư cổ tử HPV nguy cơ cao có nguy cơ mắc bất thường tế cung có thể do nhiễm HPV. Mục tiêu: Xác định bào học cao gấp 15,92 lần (95% CI 10,33-24,51) tỉ lệ nhiễm và một số mối liên quan giữa nhiễm so với người không nhiễm, dương tính với HPV HPV nguy cơ cao và tổn thương tế bào học cổ tử typ 16, typ 18 và 12 typ nguy cơ cao khác làm cung ở bệnh nhân nữ tại Bệnh viện K Trung tăng nguy cơ mắc ung thư tế bào vảy cổ tử cung Ương. Đối tượng và phương pháp: Tổng số từ 1,63-34,63 lần. 2497 bệnh nhân nữ tuổi từ 16-75 đủ tiêu chuẩn Từ khóa: HPV nguy cơ cao, tổn thương tế tham gia nghiên cứu từ 1/2020-9/2020. Bệnh bào cổ tử cung phẩm tế bào cổ tử cung được thu thập để thực SUMMARY 1 Bệnh viện K, PREVALENCE OF CERVICAL 2 Trường Đại học Y Hà Nội INFECTION WITH HIGH RISK HPV Chịu trách nhiệm chính: Dương Minh Long AT K HOSPITAL Email: longdm@bvk.org.vn 0349652570 Background: Cervical cancer is one of the Ngày nhận bài: 9.11.2020 most common cancer and leading causes of death Ngày phản biện khoa học: 16.11.2020 in women. HPV is the most important risk factor Ngày duyệt bài: 30.11.2020 for cervical cancer, nearly 90% cases of cervical 420
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 cancer can be attributable to HPV infection. 1. Nhận xét tỷ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao Purpose: Identifying prevalence of high risk và tổn thương tế bào học cổ tử cung ở bệnh type –HPV infection and the relation with nhân được khám phụ khoa tại Bệnh viện K. cervical lesions at National Cancer Hospital. 2. Nhận xét một số mối liên quan giữa Materials and methods: A total of 2497 women nhiễm HPV nguy cơ cao và tổn thương tế aged 16-75 years were enrolled at baseline. bào học cổ tử cung. Cervical cell specimens were collected for cytological examination and HPV genotype II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU detection. Result and conclusion: The result showed that HPV prevalence was 13,3% at 2.1. Đối tượng nghiên cứu: 2497 phụ nữ baseline, abnormal cytology result was 4,1% (0,5 đến khám và làm đồng thời xét nghiệm tế LSIL, 1,1% HSIL, 0,5% SCC). In conclusion, bào học cổ tử cung và định genotype HPV women with high risk HPV infection was nguy cơ cao từ 1/2020-9/2020 significantly associated with higher risk of 2.2. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt abnormal cervical cytology compared to HPV ngang clearance (OR: 15,92, 95%CI 10,33-24,51, 2.3. Nghiên cứu sinh học phân tử: Xét p
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ phân bố các typ HPV nguy cơ cao Trong 2497 phụ nữ được làm xét nghiệm HPV có 331 người dương tính với các typ HPV nguy cơ cao chiếm tỷ lệ 13,3%, trong đó HPV typ16 chiếm 1,7%, HPV typ18 chiếm 1,4%, 12 typ nguy cơ cao còn lại chiếm 9%. 3.2. Mối liên quan giữa nhiễm HPV nguy cơ cao và tổn thương tế bào Bảng 3.1. Mối liên quan giữa nhiễm HPV nguy cơ cao và bất thường tế bào học HPV nguy Tế bào Tế bào 95% Tổng OR cơ cao bình thường bất thường CI Âm tính 2132 (88,98%) 34 (33,66%) 2166 (96,74%) 10,33- 15,92 Dương tính 264 (11,02%) 67 (66,34%) 331 (13,26%) 24,51 Tổng 2396 (96,0%) 101(4,0%) 2497(100%) Những người nhiễm HPV nguy cơ cao sẽ có khả năng bất thường tế bào cổ tử cung cao gấp 15,92 lần so với người không nhiễm, p
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ - 2020 Bảng 3.3. Mối liên quan giữa nhiễm HR- HPV và ung thư tế bào vảy cổ tử cung SCC(-) SCC(+) Tổng OR(95% CI) P - 2424 (97,6%) 7 (53,9%) 2431(97,4%) 34,63 Typ 16 0,00 + 60 (2,4%) 6 (46,1%) 66 (2,6%) 11,29-106,14 - 2441(98,3%) 11 (84,5%) 2452 (98,2%) 10,32 Typ 18 0,22 + 43 (1,7%) 2 (15,5%) 45 (1,8%) 2,22-47,97 12 typ - 2235 (89,9%) 11 (84,5%) 2246 (89,9%) 1,63 0,381 khác + 249 (10,1%) 2 (15,5%) 251(10,1%) 0,36-7,40 Đa - 2456 (98,9%) 12 (92,3%) 2468 (98,8%) 7,31 0,141 nhiễm + 28 (1,1%) 1 (7,7%) 29 (1,2%) 0,91-58,14 Tổng 2484 (99,5%) 13 (0,5%) 2497 (100%) Nguy cơ ung thư tế bào vảy cao nhất ở nhóm phụ nữ nhiễm HPV typ16 với OR: 34,63 và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p0,05. IV. BÀN LUẬN là các trường hợp nhiễm typ16 và/ hoặc typ 4.1. Tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao 18 với ít nhất 1 trong 12 typ nguy cơ cao còn Sử dụng hệ thống Cobas 4800 để định typ lại. Trong nghiên cứu này chúng tôi nhận HPV nguy cơ cao của 2497 đối tượng trong thấy nếu tính tỷ lệ nhiễm riêng từng typ thì nghiên cứu phát hiện có 331 trường hợp thường gặp typ 16 và typ 18 nhất so với từng dương tính với HPV nguy cơ cao, chiếm tỷ typ trong 12 typ nguy cơ cao còn lại. lệ 13,3%. Năm 2017, một nghiên cứu phân 4.2. Mối liên quan giữa nhiễm HPV tích gộp từ 32 nghiên cứu khác nhau của nguy cơ cao với ung thư biểu mô cổ tử Sabeena tiến hành sàng lọc trên 224.320 phụ cung nữ cho tỉ lệ nhiễm HPV khoảng 11% [3]. Kết quả từ bảng 3.1 và 3.2 cho thấy So sánh với tỷ lệ nhiễm HPV từ các những người nhiễm HPV nguy cơ cao có nghiên cứu trong nước của Vũ Thị Nhung là nguy cơ tổn thương tế bào cổ tử cung cao 12% [4], Cao Chu Minh xác định tỷ lệ nhiễm gấp 15,92 lần người không nhiễm. Đồng HPV ở phụ nữ tại Mỹ Tho, Tiền Giang là thời, nhiễm HPV nguy cơ cao làm tăng nguy 11,73% [5], như vậy nghiên cứu này có kết cơ mắc tổn thương ASC, ASC-H, LSIL, quả cao hơn so với các nghiên cứu trên do HSIL, SCC lần lượt 10,09; 15,11; 9,34; đối tượng trong bệnh viện K sẽ có tỷ lệ 20,89; 15,11 lần. Kết quả nghiên cứu của nhiễm cao hơn so với cộng đồng do chọn chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu mẫu. Chúng tôi thấy tỷ lệ nhiễm 12 typ nguy của Mu-Mu-Shwe, phụ nữ nhiễm HPV có cơ cao khác chiếm tỉ lệ cao nhất là 9,0%, tiếp bất thường tế bào học cao gấp 10 lần phụ nữ theo là typ 16 (1,7%) và typ 18 (1,4%). không nhiễm [6]. Trong nghiên cứu của Nhóm đa nhiễm gồm 29 ca chiếm 1,2% đây mình, chúng tôi nhận thấy sự ảnh hưởng 423
- CHUYÊN ĐỀ UNG THƯ mạnh mẽ của nhiễm HPV typ 16, 18 với tổn TÀI LIỆU THAM KHẢO thương tế bào học cổ tử cung. Bảng 3.3 cho 1. De Martel C., Plummer M., Vignat J., thấy nhóm phụ nữ nhiễm HPV typ 16 có Franceschi S (2017). Worldwide burden of nguy cơ ung thư tế bào vảy gấp 34,63 và cao cancer attributable to HPV by site, country hơn so với nhiễm typ 18 với nguy cơ ung thư and HPV type. Int J Cancer. ;141:664–670 2. IARC (1995). Monographs on the evaluation tế bào vảy gấp 10,32 lần so với nhóm không of the carcinogenic risks to humans, nhiễm, nhóm phụ nữ nhiễm ít nhất 12 typ International Agency for Research on Cancer, nguy cơ cao còn lại có nguy cơ thấp nhất là Lyon, 33- 39 1,63 lần. Một nghiên cứu của Clifford tiến 3. Sabeena, et al (2017). Community-Based hành năm 2002 trên 85 nghiên cứu về mối Prevalence of Genital Human Papilloma liên quan giữa HPV và ung thư cổ tử cung Virus (HPV) Infection: a Systematic Review xâm nhập cho thấy HPV typ 16 hay gặp ở and Meta-Analysis. Asian Pac J Cancer Prev, ung thư tế bào vảy hơn là ung thư tuyến với 18(1), 145–154. tỷ lệ 55,2% và 31,3% [7]. Theo nghiên cứu 4. Vũ Thị Nhung (2007). Khảo sát tình hình của Phoolcharoen thực hiện trên những phụ nhiễm các typ HPV ở phụ nữ Thành phố Hồ nữ ở vùng ngoại ô Thái Lan cho thấy tất cả Chí Minh bằng kỹ thuật sinh học phân tử. Báo các trường hợp ung thư cổ tử cung xâm nhập cáo tại Hội thảo đánh giá nhu cầu xây dựng dương tính với HPV typ 16 chiếm tỷ lệ 75%. chương trình phòng chống ung thư cổ tử cung Đồng thời phụ nữ nhiễm HPV typ 16 có tại Việt Nam. nguy cơ mắc ung thư tế bào vảy cao gấp 62,6 5. Cao Minh Chu, Lê Trung Thọ (2013). “Nghiên cứu tỷ lệ nhiễm Human Papilloma lần người không mắc HPV [8]. Khi so sánh, virus ở phụ nữ Cần Thơ và một số yếu tố liên chúng tôi nhận thấy tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ quan:, Tạp chí Y học Thực hành, Bộ Y tế, cao và ảnh hưởng của nhiễm HPV typ 16 875,tr41-44. trong ung thư cổ tử cung trên tế bào học của 6. Mu-Mu-Shwe, et al (2014). Prevalence of nghiên cứu này tương đồng với các nghiên high-risk human papilloma virus (HR-HPV) cứu đã được công bố của Clifford, infection among women with normal and Phoolcharoen. abnormal cervical cytology in Myanmar. Acta Med Okayama, 68(2), 79–87. V. KẾT LUẬN 7. Clifford G.M., et al (2003). Human Qua làm xét nghiệm HPV và phiến đồ papillomavirus types in invasive cervical PAP của 2497 phụ nữ được khám tại Bệnh cancer worldwide: a meta-analysis. Br J viện K, chúng tôi rút ra kết luận sau: Cancer, 88(1), 63–73. - Tỉ lệ nhiễm HPV typ nguy cơ cao ở 8. Phoolcharoen, et al (2017). A population- nhóm phụ nữ tham gia nghiên cứu là 13,3% based study of cervical cytology findings and - Những phụ nữ nhiễm HPV typ nguy cơ human papillomavirus infection in a suburban cao có nguy cơ bất thường tế bào cổ tử cung area of Thailand. Gynecol Oncol Rep, 21, 73– cao gấp 15,92 lần những người không nhiễm 77. HPV nguy cơ cao. 424
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Ung thư cổ tử cung: Phòng ngừa thế nào là đúng?
4 p | 95 | 9
-
Nhận xét mối liên quan giữa hình ảnh tổn thương cổ tử cung trên soi cổ tử cung với tình trạng nhiễm HPV của phụ nữ tới khám tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng năm 2018-2019
5 p | 18 | 7
-
Các bí ẩn về ung thư tử cung
5 p | 87 | 6
-
Nghiên cứu tình hình và các yếu tố liên quan đến sự biến đổi DNA-HPV ở phụ nữ 18-69 tuổi nhiễm HPV tại thành phố Cần Thơ
6 p | 16 | 5
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm Human Papillomavirus ở người bệnh có u nhú sinh dục tại Bệnh viện Da liễu Đà Nẵng
8 p | 13 | 4
-
Khảo sát tình hình nhiễm HPV và các genotype HPV (human papillomavirus) ở phụ nữ Việt Nam trong độ tuổi từ 18-69 bằng kỹ thuật sinh học phân tử
5 p | 64 | 3
-
Tình hình nhiễm HPV ở những phụ nữ đến khám tại Bệnh viện Trung ương Huế
5 p | 54 | 3
-
Nghiên cứu tình hình nhiễm human papilloma virus sinh dục ở phụ nữ tại tỉnh Thừa Thiên Huế
8 p | 35 | 2
-
Tình hình nhiễm HPV nguy cơ cao và bất thường tế bào học cổ tử cung tại Bệnh viện Ung Bướu thành phố Hồ Chí Minh
5 p | 6 | 2
-
Đánh giá tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao theo kết quả phiến đồ PAP
5 p | 3 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn