intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình sinh sản của Bò cái lai Sind và Bò vàng nuôi tại một số khu vực của vùng Trung du miền núi phía Bắc và bằng kích dục tố huyết thanh ngựa chửa

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

63
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu sử dụng kích dục tố huyết thanh ngựa chửa (PMSG) trên 36 bò cái hậu bị chậm động dục lần đầu và 64 bò cái sinh sản chậm động dục trở lại sau đẻ cho kết quả tốt: tỷ lệ bò động dục sau khi đƣợc tiêm PMSG là 86,11% đối với bò cái hậu bị và 73,43% đối với bò cái sinh sản.Tỷ lệ bò phối giống có chửa sau khi đƣợc tiêm PMSG là 75,42% đối với bò cái hậu bị và 72,34% đối với bò cái sinh sản.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình sinh sản của Bò cái lai Sind và Bò vàng nuôi tại một số khu vực của vùng Trung du miền núi phía Bắc và bằng kích dục tố huyết thanh ngựa chửa

Nguyễn Mạnh Hà<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 62(13): 124 - 128<br /> <br /> TÌNH HÌNH SINH SẢN CỦA BÒ CÁI LAI SIND VÀ BÒ VÀNG NUÔI TẠI<br /> MỘT SỐ KHU VỰC CỦA VÙNG TRUNG DU MIỀN NÚI PHÍA BẮC VÀ<br /> BIỆN PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG SINH SẢN CỦA BÒ<br /> BẰNG KÍCH DỤC TỐ HUYẾT THANH NGỰA CHỬA<br /> Nguyễn Mạnh Hà*<br /> Trường Đại học Nông Lâm - ĐH Thái Nguyên<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đề tài tiến hành nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động sinh sản của đàn bò cái nuôi tại một số<br /> địa phƣơng trong khu vực trung du miền núi phía Bắc. Kết quả theo dõi trên 588 bò lai Sind và<br /> 354 bò vàng cho thấy:<br /> - Tuổi dộng dục lần đầu của bò cái hậu bị tập trung chủ yếu từ 15-24 tháng tuổi (bò vàng địa<br /> phƣơng chiếm 81,82%, bò lai Sind 76,19%). Thời gian động dục trở lại sau khi đẻ chủ yếu là 4<br /> tháng (bò vàng địa phƣơng chiếm 75,17%, bò lai Sind 70,00%).<br /> - Bò có biểu hiện chậm sinh còn chiếm tỷ lệ khá cao, bò cái hậu bị ngoài 25 tháng tuổi mới động<br /> dục lần đầu là là 18,07% (bò vàng) và 23,79% (bò lai Sind), bò cái sinh sản ngoài 4 tháng sau đẻ<br /> mới động dục trở lại là 24,83% (bò vàng) và 30,00% (bò lai Sind).<br /> Nghiên cứu sử dụng kích dục tố huyết thanh ngựa chửa (PMSG) trên 36 bò cái hậu bị chậm động<br /> dục lần đầu và 64 bò cái sinh sản chậm động dục trở lại sau đẻ cho kết quả tốt: tỷ lệ bò động dục<br /> sau khi đƣợc tiêm PMSG là 86,11% đối với bò cái hậu bị và 73,43% đối với bò cái sinh sản.Tỷ lệ<br /> bò phối giống có chửa sau khi đƣợc tiêm PMSG là 75,42% đối với bò cái hậu bị và 72,34% đối<br /> với bò cái sinh sản<br /> Từ khoá: Chu kỳ, động dục, bò, PMSG, kích dục tố<br /> <br /> <br /> MỞ ĐẦU<br /> Hiện nay nghề chăn nuôi bò đang có xu thế<br /> phát triển nhanh và mạnh. Với một nƣớc mà<br /> phần lớn ngƣời dân sống bằng nghề nông nhƣ<br /> ở nƣớc ta thì chăn nuôi nói chung và chăn<br /> nuôi bò nói riêng là một nghề giữ vai trò quan<br /> trọng trong sản xuất nông nghiệp, góp phần<br /> ổn định đời sống, xóa đói giảm nghèo đối với<br /> ngƣời nông dân.<br /> Khu vực trung du, miền núi phía Bắc có điều<br /> kiện rất thuận lợi cho việc phát triển nuôi bò.<br /> Theo con số thống kê hàng năm cho thấy đàn<br /> bò nuôi ở các địa phƣơng đang có xu hƣớng<br /> tăng về số lƣợng lẫn chất lƣợng, đáp ứng nhu<br /> cầu ngày càng cao và đa dạng của xã hội.<br /> Một trong những yếu tố quan trọng góp phần<br /> to lớn cho sự phát triển chăn nuôi bò là việc<br /> duy trì và phát triển đàn bò cái sinh sản. Khả<br /> năng sinh sản càng cao càng nhanh chóng<br /> cung cấp đƣợc nhiều con giống cùng nhiều<br /> loại sản phẩm khác.<br /> <br /> <br /> Tuy nhiên tốc độ phát triển đàn bò trong khu<br /> vực còn chậm, một trong những nguyên nhân<br /> là do khả năng sinh sản của đàn bò cái thấp,<br /> biểu hiện ở một số mặt nhƣ: chậm động dục<br /> lần đầu, chậm động dục trở lại sau khi cai<br /> sữa… Đề tài đƣợc triển khai tiến hành nhằm<br /> mục đích đánh giá khả năng sinh sản của đàn<br /> bò cái nuôi tại một số địa phƣơng trong khu<br /> vực đồng thời đƣa ra giải pháp nâng cao khả<br /> năng sinh sản đối với đàn bò bằng kích dục tố<br /> huyết thanh ngựa chửa.<br /> VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG<br /> PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> Vật liệu nghiên cứu<br /> - Bò hậu bị và bò cái sinh sản bình thƣờng<br /> thuộc giống bò lai Sind và bò vàng địa phƣơng<br /> - Bò hậu bị và bò cái sinh sản (bò lai Sind và<br /> bò vàng địa phƣơng) có biểu hiện chậm sinh.<br /> - Kích dục tố huyết thanh ngựa chửa (PMSG)<br /> do Viện Chăn nuôi phối hợp sản xuất<br /> Nội dung nghiên cứu<br /> - Xác định tuổi xuất hiện động dục lần đầu.<br /> <br /> Tel: 0912 004 814, E.mail: anhnguyenha@yahoo.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 124<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Mạnh Hà<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> 62(13): 124 - 128<br /> <br /> - Xác định khả năng chửa đẻ của bò.<br /> - Xác định thời gian động dục trở lại sau đẻ.<br /> - Kết quả gây động dục cho bò chậm sinh<br /> bằng PMSG.<br /> - Kết quả phối giống cho bò sau khi<br /> tiêm PMSG.<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> - Đề tài sử dụng phƣơng pháp điều tra, phỏng<br /> vấn chủ nuôi gia súc để thu thập thông tin về<br /> hoạt động sinh dục của bò nuôi tại nông hộ.<br /> - Đề tài sử dụng phƣơng pháp phân lô so sánh<br /> đối với các trƣờng hợp chậm sinh sử dụng<br /> kích dục tố huyết thanh ngựa chửa<br /> Lô đối chứng (ĐC): không tiêm PMSG.<br /> <br /> Tuổi động dục lần đầu ở bò hậu bị (cái tơ) tập<br /> trung chủ yếu trong độ tuổi từ 15 – 24 tháng:<br /> ở bò lai Sind chiếm 76,19%; bò vàng chiếm<br /> 81,92%. Tỷ lệ động dục ở giai đoạn 15-24<br /> tháng tuổi ở bò vàng cao hơn so với bò lai<br /> Sind, sự sai khác ở đây là rõ rệt và có ý nghĩa<br /> về mặt thống kê (P < 0,05). Kết quả này phù<br /> hợp với kết quả nghiên cứu đã công bố [1],<br /> [3], [4], [5], [6].<br /> <br /> Lô thí nghiệm (TN): tiêm PMSG với liều 10<br /> đvc/kgP.<br /> <br /> Khả năng chửa đẻ là chỉ tiêu phản ánh năng<br /> suất sinh sản của bò cái. Khả năng chửa đẻ<br /> thể hiện qua các chỉ tiêu: Tỷ lệ phối giống có<br /> chửa so với số bò động dục và tỷ lệ đẻ so với<br /> số bò phối có chửa. Tỷ lệ phối giống có chửa<br /> và tỷ lệ đẻ càng cao chứng tỏ khả năng sinh<br /> sản ở bò tốt. Theo dõi tỷ lệ bò có chửa bằng<br /> thụ tinh nhân tạo tại một số địa phƣơng trong<br /> khu vực miền núi phía Bắc chúng tôi thu<br /> đƣợc kết quả ở bảng 2.<br /> <br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br /> Khả năng sinh sản của bò cái<br /> Tuổi động dục lần đầu<br /> Tuổi động dục lần đầu đánh giá mức độ thành<br /> thục tính dục của bò cái trong điều kiện nuôi<br /> dƣỡng cũng nhƣ môi trƣờng xung quanh. Kết<br /> quả điều tra ở bảng 1 cho thấy:<br /> <br /> Nhƣ vậy tỷ lệ bò cái hậu bị ngoài 25 tháng<br /> tuổi mới xuất hiện động dục lần đầu là khá<br /> cao: bò lai Sind 23,79% và bò vàng địa<br /> phƣơng là 18,07%<br /> Khả năng chửa đẻ của bò<br /> <br /> Bảng 1. Tuổi động dục lần đầu<br /> Giống<br /> <br /> n<br /> <br /> Lai Sind<br /> Bò vàng<br /> <br /> 588<br /> 354<br /> <br /> 15-24<br /> số con<br /> 448<br /> 290<br /> <br /> Thời gian xuất hiện động dục (tháng tuổi)<br /> 25-36<br /> > 36<br /> %<br /> số con<br /> %<br /> số con<br /> 76,19 a<br /> 137<br /> 23,29<br /> 3<br /> 81,92 b<br /> 63<br /> 17,79<br /> 1<br /> <br /> %<br /> 0,50<br /> 0,28<br /> <br /> Ghi chú: Những chữ cái theo cột dọc khác nhau thì sự sai khác là có ý nghĩa thống kê<br /> <br /> Bảng 2. Khả năng chửa đẻ của bò cái<br /> Giống<br /> Nhóm bò<br /> 1. Bò cái HB<br /> - Số bò động dục<br /> - Số bò phối giống có chửa<br /> - Số bò đẻ/ bò có chửa<br /> 2. Bò cái SS<br /> - Số bò động dục<br /> -Số bò phối giống có chửa<br /> - Số bò đẻ/số bò có chửa<br /> <br /> Bò Lai Sind<br /> Số con (con)<br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> Bò Vàng<br /> Số con (con)<br /> Tỷ lệ (%)<br /> <br /> 588<br /> 267<br /> 215<br /> <br /> 45,41a**<br /> 80,52<br /> <br /> 354<br /> 153<br /> 126<br /> <br /> 43,22a*<br /> 82,35<br /> <br /> 510<br /> 282<br /> 248<br /> <br /> 55,29b**<br /> 87,94<br /> <br /> 294<br /> 151<br /> 127<br /> <br /> 51,36b*<br /> 84,10<br /> <br /> Ghi chú: - So sánh trong cùng hàng ngang các chữ cái giống nhau thì không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05)<br /> <br /> - So sánh trong cùng cột dọc: Ký hiệu * chỉ sự sai khác<br /> có ý nghĩa thống kê với P < 0,05.<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> Ký hiệu ** chỉ sự sai khác có ý nghĩa thống kê với P <<br /> 0,01<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 125<br /> <br /> Nguyễn Mạnh Hà<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> Kết quả ở bảng 2 cho thấy:<br /> - Đối với bò cái hậu bị: Tỷ lệ có chửa đối với<br /> bò lai Sind là 45,41%, đối với bò Vàng<br /> 43,22%. Mặc dù tỷ lệ thụ thai ở bò lai Sind có<br /> cao hơn so với bò vàng một chút song sự<br /> chênh lệch không rõ rệt, không có ý nghĩa về<br /> mặt thống kê (P > 0,05)<br /> - Đối với bò cái sinh sản: Tỷ lệ có chửa đối với<br /> bò lai Sind là 55,29% cao hơn so với bò vàng<br /> là 51,36%, tuy nhiên sự sai khác này không rõ<br /> rệt, không có ý nghĩa thống kê (P > 0,05).<br /> Nhƣ vậy trong cùng một nhóm (nhóm bò cái<br /> hậu bị và nhóm bò cái sinh sản), tỷ lệ có chửa<br /> của bò sau khi đƣợc phối giống bằng thụ tinh<br /> nhân tạo còn thấp, không có sự khác nhau<br /> giữa bò lai Sind và bò vàng.<br /> Tuy nhiên tỷ lệ có chửa sau khi phối giống<br /> bằng thụ tinh nhân tạo giữa bò cái hậu bị và<br /> bò cái sinh sản chênh lệch nhau khá lớn:<br /> - Đối với bò lai Sind: Tỷ lệ có chửa của bò cái<br /> hậu bị đạt 45,41% trong khi đó tỷ lệ này ở bò<br /> cái sinh sản đạt 55,29%, sự sai khác khá rõ rệt<br /> (P < 0,01).<br /> - Đối với bò vàng: Tỷ lệ có chửa của bò cái<br /> hậu bị đạt 43,22% trong khi đó tỷ lệ này ở bò<br /> cái sinh sản đạt 51,36%, sự sai khác khá rõ rệt<br /> (P < 0,05).<br /> Ở tất cả các nhóm bò, tỷ lệ đẻ trên 80% (từ<br /> 80,52 - 87,94%) là khá cao song tỷ lệ phối<br /> giống có chửa thấp là một trong những<br /> nguyên nhân làm giảm khả năng chửa đẻ của<br /> bò từ đó làm cho năng suất sinh sản của bò<br /> trong khu vực thấp.<br /> Thời gian động dục trở lại sau đẻ<br /> Thời gian động dục trở lại sau đẻ là một chỉ<br /> tiêu đánh giá sức sản xuất của gia súc cái.<br /> Theo dõi chỉ tiêu này trên đàn bò nuôi trong<br /> khu vực thu đƣợc kết quả ở bảng 3.<br /> Kết quả ở bảng 3 cho thấy: Động dục trở lại<br /> sau đẻ ở bò cái sinh sản diễn ra chủ yếu trong<br /> khoảng thời gian 4 tháng: bò lai Sind chiếm<br /> 70,00%; bò vàng chiếm 75,17%. Tỷ lệ này ở<br /> bò vàng cao hơn một chút so với bò lai Sind<br /> nhƣng sự sai khác này không có ý nghĩa về<br /> mặt thống kê (P > 0,05). Kết quả của đề tài<br /> tƣơng đƣơng với một số kết quả nghiên cứu<br /> đã đƣợc công bố [4], [5].<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 126<br /> <br /> 62(13): 124 - 128<br /> <br /> Bảng 3. Thời gian động dục trở lại sau đẻ<br /> Thời gian xuất hiện động dục<br /> ≤ 4 tháng<br /> Giống<br /> Lai Sind<br /> Bò vàng<br /> <br /> n<br /> 510<br /> 294<br /> <br /> > 4 tháng<br /> <br /> Số<br /> con<br /> <br /> %<br /> <br /> 357<br /> <br /> 70,00a<br /> <br /> 221<br /> <br /> a<br /> <br /> 75,17<br /> <br /> Số<br /> con<br /> <br /> %<br /> <br /> 153<br /> <br /> 30,00<br /> <br /> 73<br /> <br /> 24,83<br /> <br /> Ghi chú: Những chữ cái theo cột dọc giống nhau thì sai<br /> khác là không có ý nghĩa thống kê<br /> <br /> Kết quả sử dụng PMSG đối với bò cái có<br /> biểu hiện chậm sinh<br /> Kết quả gây động dục ở bò chậm sinh sản<br /> bằng PMSG<br /> Sử dụng PMSG tiêm cho bò có chậm sinh,<br /> kết quả thu đƣợc ở bảng 4<br /> Bảng 4. Kết quả gây động dục ở bò chậm sinh<br /> bằng PMSG<br /> <br /> Loại bò<br /> *. Bò cái hậu bị:<br /> - TN<br /> - ĐC<br /> *. Bò cái sinh sản:<br /> - TN<br /> - ĐC<br /> <br /> Chỉ tiêu theo dõi<br /> Số bò<br /> Số bò<br /> Tỷ lệ<br /> động<br /> tiêm<br /> động<br /> dục<br /> (con)<br /> dục (%)<br /> (con)<br /> 36<br /> 22<br /> <br /> 31<br /> 9<br /> <br /> 86,11***<br /> 40,91***<br /> <br /> 64<br /> 40<br /> <br /> 47<br /> 12<br /> <br /> 73,43***<br /> 30,00***<br /> <br /> Ghi chú: So sánh trong cùng cột dọc, ký hiệu *** chỉ sự<br /> sai khác có ý nghĩa về mặt thống kê với P < 0,001<br /> <br /> Qua kết quả ở bảng 4 cho thấy: PMSG có tác<br /> dụng kích thích gây động dục rõ rệt đối với<br /> bò chậm sinh.<br /> Đối với bò hậu bị tỷ lệ xuất hiện động dục ở<br /> bò TN đƣợc tiêm PMSG cao hơn nhiều so với<br /> lô ĐC không tiêm (86,11% ở lô TN, 40,91%<br /> ở lô ĐC với P < 0,001).<br /> Nhƣ vậy đối với những bò cái hậu bị chậm<br /> xuất hiện động dục, PMSG đã có tác dụng<br /> kích thích sự hoạt động của buồng trứng để<br /> hình thành chu kỳ động dục.<br /> Kết quả sử dụng PMSG kích thích bò hậu bị<br /> chậm xuất hiện động dục lần đầu cũng đã<br /> đƣợc nghiên cứu bởi Lê Xuân Cƣơng và cs<br /> (1979) [2] cho tỷ lệ động dục từ 85%-100%<br /> Đối với bò cái sinh sản chậm động dục lại sau<br /> đẻ, ở lô TN mặc dù hiệu quả gây động dục<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> Nguyễn Mạnh Hà<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> không cao nhƣ ở lô cái hậu bị TN song cũng<br /> đạt 73,43% cao hơn so với lô ĐC không tiêm<br /> chỉ đạt 30,0% (với P < 0,001).<br /> Nhƣ vậy PMSG có tác dụng rõ rệt trong việc<br /> khôi phục lại chu kỳ động dục bình thƣờng ở<br /> những bò chậm sinh.<br /> Với đặc điểm đàn bò ở khu vực miền núi có<br /> tỷ lệ chậm sinh không nhỏ, với điều kiện chăn<br /> nuôi còn cha phát triển thì PMSG là một biện<br /> pháp kỹ thuật có thể sử dụng một cách rộng<br /> rãi để kích thích sinh sản đối với bò có biểu<br /> hiện chậm sinh.<br /> Kết quả phối giống ở bò sau khi tiêm PMSG<br /> Phối giống cho bò động dục bằng thụ tinh<br /> nhân tạo, phối vào thời điểm từ 6 đến 12 giờ<br /> sau khi bò bắt đầu có biểu hiện động dục đầu<br /> tiên chúng tôi thu đƣợc kết quả ở bảng 5<br /> Bảng 5. Kết quả phối giống ở bò<br /> <br /> Nhóm bò<br /> <br /> Số bò<br /> được<br /> phối<br /> <br /> Số bò<br /> có chửa<br /> <br /> Tỷ lệ<br /> đạt<br /> <br /> Con<br /> <br /> Con<br /> <br /> %<br /> <br /> * Bò cái hậu bị<br /> - Lô TN<br /> - Lô ĐC<br /> <br /> 31<br /> 9<br /> <br /> 25<br /> 4<br /> <br /> 75,42a<br /> 44,44<br /> <br /> * Bò cái sinh sản<br /> - Lô TN<br /> - Lô ĐC<br /> <br /> 47<br /> 12<br /> <br /> 34<br /> 7<br /> <br /> 72,34a<br /> 58,33<br /> <br /> Ghi chú: - Trong cùng cột dọc các chữ cái giống nhau<br /> thì không có ý nghĩa về mặt thống kê (P > 0,05).<br /> <br /> - Đối với bò đƣợc tiêm PMSG, tỷ lệ bò có<br /> chửa/số bò đƣợc phối ở bò sinh sản thấp hơn<br /> so với bò cái hậu bị (72,34% cái sinh sản,<br /> 75,42% cái hậu bị). Tuy nhiên sự sai khác<br /> này không rõ rệt, không có ý nghĩa thống kê<br /> (P > 0,05), chúng tôi thấy cần tiếp tục nghiên<br /> cứu thêm, với số lƣợng mẫu lớn hơn.<br /> - Đối với bò ở các lô ĐC không tiêm PMSG,<br /> rõ ràng có xuất hiện động dục nhƣng tỷ lệ<br /> phối đạt không cao, có xu hƣớng thấp hơn so<br /> với các lô đối chứng tƣơng ứng:<br /> +. Cái hậu bị ở lô ĐC đạt 44,44% so với cái<br /> hậu bị lô TN đạt 75,42%<br /> +. Cái sinh sản lô ĐC đạt 58,33% so với cái<br /> sinh sản lô TN đạt 72,34%<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 62(13): 124 - 128<br /> <br /> Nguyên nhân ở đây có lẽ là ở các bò chậm<br /> sinh do bị ảnh hƣởng của các yếu tố gây ức<br /> chế hoạt động của buồng trứng. Buồng trứng<br /> có quá trình phát triển, chín của nang trứng<br /> song không có nang trội nên mặc dù có những<br /> cá thể vẫn có biểu hiện động dục nhƣng là<br /> động dục giả, động dục không có trứng rụng...<br /> kết quả cho tỷ lệ thụ thai thấp.<br /> Tuy nhiên trong cùng một lô sự sai khác về tỷ<br /> lệ phối đạt giữa bò TN và bò ĐC khá rõ rệt,<br /> điều đó chứng tỏ khi sử dụng PMSG tiêm cho<br /> bò chậm sinh đã có tác dụng kích thích động<br /> dục, rụng trứng và tỷ lệ thụ thai cao.<br /> KẾT LUẬN<br /> Qua nghiên cứu về thực trạng hoạt động sinh<br /> sản và ứng dụng kích dục tố huyết thanh ngựa<br /> chửa để làm tăng khả năng sinh sản của đàn<br /> bò nuôi tại một số địa phƣơng trong khu vực<br /> chúng tôi có một số kết luận nhƣ sau:<br /> Tuổi xuất hiện động dục lần đầu của bò hậu bị<br /> chủ yếu tập trung trong giai đoạn từ 15-24<br /> tháng tuổi (bò vàng địa phƣơng chiếm<br /> 81,82%; ở bò lai Sind chiếm 76,19%), tuổi<br /> động dục trở lại sau đẻ của bò sinh sản tập<br /> trung chủ yếu trong khoảng thời gian 4 tháng<br /> (bò vàng địa phƣơng chiếm 75,17%; ở bò lai<br /> Sind chiếm 70,02%).<br /> Bò hậu bị có tuổi động dục lần đầu ngoài 25<br /> tháng tuổi (bò vàng là 18,07%; đối với bò lai<br /> Sind là 23,79%) và bò cái sinh sản động dục<br /> trở lại sau đẻ sau 4 tháng (ở bò vàng là<br /> 24,83% còn ở bò lai Sind là 30,0%) còn<br /> chiếm một tỷ lệ khá cao, đây là những cá thể<br /> bò có biểu hiện chậm sinh ảnh hƣởng không<br /> nhỏ tới hiệu quả ngành chăn nuôi.<br /> Sử dụng PMSG có tác dụng hồi phục chu kỳ<br /> động dục rõ rệt đối với bò cái có biểu hiện<br /> chậm sinh: bò hậu bị tỷ lệ xuất hiện động dục<br /> 86,11% so với 40,91% ở lô ĐC không tiêm<br /> (với P < 0,001); bò cái sinh sản chậm động<br /> dục lại sau đẻ tỷ lệ động dục đạt 73,43% ở lô<br /> TN cao hơn so với lô ĐC không tiêm chỉ đạt<br /> 30,0% (với P < 0,001).<br /> Kết quả phối giống ở bò thí nghiệm đƣợc<br /> tiêm PMSG khá cao: 72,34% cái sinh sản và<br /> 75,42% cái hậu bị. Mặc dù lƣợng mẫu chƣa<br /> nhiều cần tiếp tục nghiên cứu thêm nhƣng rõ<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br /> 127<br /> <br /> Nguyễn Mạnh Hà<br /> <br /> Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ<br /> <br /> ràng PMSG đã có tác dụng tốt trong việc hồi<br /> phục chu kỳ động dục, gây động dục và rụng<br /> trứng ở bò.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. Nguyễn Văn Bình (2001), "Năng suất sinh<br /> sản của bò Red Shindhi nuôi tại nông trƣờng hữu<br /> nghị Việt Nam-Mông Cổ, Ba Vì- Hà Tây", Tạp<br /> chí nông nghiệp và phát triển nông thôn (2), tr. 47.<br /> [2]. Lê Xuân Cƣơng, Nguyễn Nhƣ Hiền (1975),<br /> "Kết quả nghiên cứu điều chế và sử dụng huyết<br /> thanh ngựa chửa", Tạp chí Khoa học kỹ thuật nông<br /> nghiệp (10), trang 43.<br /> [3]. Vũ Văn Nội, Nguyễn Quốc Đạt, Nguyễn Kim<br /> Ninh, Nguyễn Thanh Bình, Lê Trọng Lạp, Bùi<br /> Thế Đức, Lê Văn Ngọc, Nguyễn Quốc Toản, Ngô<br /> <br /> 62(13): 124 - 128<br /> <br /> Đình Tân (2001), "ảnh hƣởng của các mức dinh<br /> dƣỡng khác nhau đến khả năng sinh trởng và phát<br /> triển của đàn bê lai hƣớng sữa (HF x LS) nuôi<br /> trong các hộ gia đình ", Tạp chí nông nghiệp và<br /> PTNT (7), tr. 457-458.<br /> [4]. Nguyễn Văn Thu (2004), "Đặc điểm giống<br /> tính năng sản xuất của bò sữa và bò kiêm dụng ở<br /> đồng bằng sông Cửu Long", Tạp chí chăn nuôi,<br /> Hội chăn nuôi Việt Nam (3), tr. 13-15.<br /> [5]. Trần Văn Tƣờng, Phan Đình Thắm (1999),<br /> "Khả năng sinh trởng và sinh sản của bò lai F1<br /> (đực Red Shindhi x cái địa phƣơng) trên địa bàn<br /> Thái Nguyên", Tạp chí chăn nuôi, Hội chăn nuôi<br /> Việt Nam (6), tr. 16-17.<br /> [6]. Phùng Vũ (2002), "Kỹ thuật chăn nuôi bò sữa<br /> ở các hộ và trang trại các tỉnh phía Bắc", Tạp chí<br /> chăn nuôi, Hội chăn nuôi, (6), tr. 35<br /> <br /> SUMMARY<br /> <br /> REPRODUCTION OF SHIND CROSS-BRED AND LOCAL COW IN THE NORTH<br /> MOUTAINOUS AREA AND APPLYING THE PREGNANT MARE'S SERUM<br /> GONADOTROPIN HORMONE (PMSG) TO STIMULATE OESTRUS<br /> FOR THE COWS<br /> Nguyen Manh Ha<br /> College of Agriculture and Forestry – Thai Nguyen University<br /> <br /> The result of study about reproduction on the reproductive cow:<br /> The first estrus cycle of girl cow starts from 15 to 24 months of birth. In this total of girl cows, the<br /> local yellow cow make up 81,82% and Shind cross-bred cow make up 76,19%.<br /> The estrus cycle of the reproductive cow return 4 months maximum after giving birth. This rate of<br /> local yellow cow is 75,17% and Shind cross-bred cow is 70,02%.<br /> There is a high rate of cow slow reproduction: For the girl cow, the local yellow cow start estrus<br /> cycle after 25 months of birth make up 18,07% and Shind cross-bred make up 23,79%; For the<br /> reproductive cow, the local yellow cow occur estrus after giving birth 4 months is 24,83% and the<br /> Shind cross-bred cow is 30,0%<br /> PMSG recovered the estrus cycle for the cows that have low reproduction. There are 86,11% the<br /> girl cows and 73,43% the reproductive cows appeared estrus cycle after PMSG injection.<br /> Key words: estrus, cycle, reproductive, cow; PMSG<br /> <br /> <br /> <br /> Tel: 0912 004 814, E.mail: manhnguyenha@yahoo.com<br /> <br /> Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên<br /> <br /> 128<br /> <br /> http://www.Lrc-tnu.edu.vn<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
23=>2