Tình hình stress của nhân viên y tế tại trung tâm y tế thị xã Thuận An và một số yếu tố liên quan năm 2018
lượt xem 2
download
Stress nghề nghiệp hiện nay là một vấn đề thời sự mà nhiều nước tập trung nghiên cứu, đặc biệt là ở những ngành nghề chịu nhiều áp lực công việc như nhân viên y tế. Bài viết trình bày xác định tỷ lệ stress của nhân viên y tế (NVYT) tại trung tâm y tế (TTYT) thị xã Thuận An và các yếu tố liên quan.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Tình hình stress của nhân viên y tế tại trung tâm y tế thị xã Thuận An và một số yếu tố liên quan năm 2018
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 TÌNH HÌNH STRESS CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THỊ XÃ THUẬN AN VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN NĂM 2018 Trần Văn Hưởng1, Lê Nguyễn Minh Nguyệt2, Nguyễn Thị Hương2, Lại Thị Minh3, Lê Hồng Nga3 TÓM TẮT 24 Kết luận: cần kiểm soát các yếu tố nguy cơ Đặt vấn đề: stress nghề nghiệp hiện nay là dẫn đến stress nghề nghiệp cho nhân viên y tế. một vấn đề thời sự mà nhiều nước tập trung Từ khóa: Stress, nhân viên y tế, Thuận An. nghiên cứu, đặc biệt là ở những ngành nghề chịu nhiều áp lực công việc như nhân viên y tế. SUMMARY Mục tiêu: xác định tỷ lệ stress của nhân viên STRESS AND RELEVANT FACTORS y tế (NVYT) tại trung tâm y tế (TTYT) thị xã OF MEDICAL WORKER IN THUAN Thuận An và các yếu tố liên quan. AN TOWN IN 2018 Phương pháp: thiết kế nghiên cứu cắt ngang Background: Occupational stress is a current issue that many countries focus on, mô tả được tiến hành từ 5/2018 đến 9/2018. tình especially in occupational categories such as trạng stress nghề nghiệp của nhân viên y tế theo medical workers. Excessive pressure causes high thang điểm của David Fontana. rates of staff stress. Many studies have shown Kết quả: Tỉ lệ stress nghề nghiệp của nhân that medical workers have a higher risk of stress viên y tế trong mẫu nghiên cứu là 59.5% trong than other careers. đó 56.1% bị stress trung bình và 3.4% bị stress Objectives: Evaluate stress and relevant nặng. Các yếu tố liên quan đến stress nghề factors. nghiệp là công việc tiếp xúc hóa chất độc hại làm Materials and methods: Analytical cross- tăng nguy cơ mắc stress nghề nghiệp lên 2.76 sectional study were conducted with a sample of lần. Môi trường làm việc đông người, ồn ào nóng 294 medical workes between May 2018 and bức làm tăng nguy cơ stress nghề nghiệp lên 2.43 September 2018. lần. Phòng làm việc ngột ngạt, nóng bức làm Results: Occupational stress rates in the tăng nguy cơ stress nghề nghiệp lên 1.98 lần. sample were 59.5%, of which 56.1% were Những người có trình độ trung cấp có nguy cơ average stress and 3.4% were extreme stress. mắc stress nghề nghiệp cao hơn các đối tượng Contacting poisonous chemicals increased the risk of occupational stresses by 2.76 times. The khác. crowded working environment, the humming noise increased the risk of occupational stresses 1 Đại Học Thăng Long, to 2.43 times. Narrow space, hot temperated 2 Trung tâm y tế thị xã Thuận An, Tỉnh Bình workplace increases the risk of occupational Dương stresses by 1.98 times. People at college level are 3 Viện Vệ Sinh Dịch Tễ TW at higher risk of occupational stress than others. Chịu trách nhiệm chính: Trần Văn Hưởng Conclusion: Need to improve the bad effect Email: bshuong67@gmail.com elements for the stress for the medical workers. Ngày nhận bài: 12.12.2019 Keywords: Occupational stress, medical Ngày phản biện khoa học: 13.01.2020 workers, poisonous chemicals Ngày duyệt bài: 21.01.2020 169
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 I. ĐẶT VẤN ĐỀ Thời gian: từ tháng 05/2018 đến 9/2018 Hiện nay, stress nghề nghiệp, đặc biệt là Cỡ mẫu và kỹ thuật chọn mẫu: chọn mối liên quan giữa stress do tâm lý nghề tất cả 294 nhân viên y tế đang công tác tại nghiệp và sức khoẻ đang là vấn đề lớn. Trung tâm Y tề thị xã Thuận An, có thời gian Stress ảnh hưởng đến các chức năng tâm lý, công tác tại trung tâm từ 1 năm trở lên, ngoại sinh lý, hành vi và hậu quả sẽ gây ảnh hưởng trừ NVYT đang trong quá trình đi học dài tới sức khỏe và có thể có mối liên quan với tỉ hạn hoặc ngắn hạn. lệ cao loét đường tiêu hoá, nhồi máu cơ tim, Công cụ nghiên cứu: cao huyết áp, rối loạn tâm thần... do stress, Xác định tình trạng stress nghề nghiệp hơn thế nữa tình trạng bệnh tật sẽ tăng theo của nhân viên y tế ở TTYT TX Thuân An tuổi và thâm niên nghề. theo thang điểm của David Fontana [6]. Tại Việt Nam, do sức ép quá lớn của Thang điểm đánh giá stress nghề nghiêp công việc khiến tỉ lệ nhân viên y tế bị stress được giáo sư tâm lý học người Anh David rất cao, theo khảo sát của Viện y học lao Fontana soạn thảo và trình bày trong “quản động và vệ sinh môi trường tại một khoa hồi lý stress” năm 1989. Thang điểm này gồm 24 sức cấp cứu, gần 23% nhân viên có điểm câu hỏi xoay quanh vấn đề tâm lý, các yếu tố stress ở mức cao, 42% có điểm stress ở mức công việc và các mối quan hệ trong công độ trung bình. Do tính chất đặc thù trong việc, qua đó có những thang điểm tương ứng công việc của nhân viên Y tế trực tiếp liên cho từng câu trả lời. Kết quả tổng cộng các quan đến tính mạng con người, nên áp lực điểm số bắt đầu bước đầu giúp xác định công việc càng nặng thêm là điều không thể người đó hiện tại có bị stress nghề nghiệp tránh khỏi. Thực tế ngay tại Trung tâm y tế không. hiện đang là bệnh viện hạng II tình trạng quá Cách tính điểm cho bộ câu hỏi tải bệnh nhân đang là vấn đề báo động, áp Câu 1: (a) 0, (b) 1, (c) 2, (d) 3 lực công việc của nhân viên y tế ngày càng Câu 2: 1 điểm cho mỗi câu trả lời có cao, đặc biệt hàng ngày phải tiếp xúc với Câu 3, 11, 14, 19, 23: (a) 0, (b) 1, (c) 2 khối lượng lớn bênh nhân và nguồn lây Câu 4,5,6,7,8,9,15,16,17,20,21:(a)0, (b) 1 nhiễm là một trong những yếu tố ảnh hưởng Câu 10, 13, 18: (a) 2, (b) 1, (c) 0 không nhỏ đến sức khỏe và tâm lý của những Câu 22,12: (a) 1, (b) 0 người làm việc trong lĩnh vực y tế. Câu 24: (a) 4, (b) 3, (c) 2, (d) 1, (e) 0 Để tìm hiểu những vấn đề này, nghiên Kết quả thang điểm đánh giá stress nghề cứu được thực hiện với mục tiêu: xác định tỷ nghiệp lệ stress của nhân viên y tế (NVYT) tại trung 0-15: stress không là vấn đề với bạn tâm y tế (TTYT) thị xã Thuận An và các yếu (không stress) tố liên quan. 16-30: đây là mức độ trung bình của stress đối với 1 người bận rộn trong công II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU việc và điều này là bình thường đối với một Thiết kế nghiên cứu: Cắt ngang mô tả. người bận rộn trong công việc và điều này là Đối tượng nghiên cứu: nhân viên y tế bình thường, phù hợp với hoàn cảnh (stress đang công tác tại Trung tâm Y tế thị xã trung bình) Thuận An có thời gian công tác trên 1 năm. 170
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 31-45: stress là một vấn đề rõ ràng và cần 46-60: stress là một vấn đề khá nghiêm có những hoạt động điều trị thích hợp (stress trọng và gây ảnh hưởng đến bạn (stress rất nặng) nặng) III. KẾT QUẢ Bảng 1. Đặc tính mẫu nghiên cứu (n=294) Đặc tính Tần số (n) Tỷ lệ (%) Giới tính Nam 121 41 Nữ 173 59 Nhóm tuổi < 30 117 40,1 30-49 109 37 ≥50 68 22,9 Trình độ chuyên môn Sơ cấp 14 4,7 Trung cấp 125 42,5 Cao đẳng – đại học 96 32,6 Sau đại học 59 21,2 Thâm niên công tác < 5 năm 131 44,5 6-15 năm 85 28,9 16-25 năm 50 17 > 25 năm 28 9,6 Có 59% là nữ giới, nhóm tuổi < 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn với 40.1%, trình độ chuyên môn đa phần là trung cấp và có thâm niên công tác < 5 năm chiếm tỷ lệ cao 44.5 % Bảng 2. Mức độ stress nghề nghiệp theo thang điểm David Fontana (n=294) Tình trạng stress Tần số (n) Tỷ lệ (%) Không có stress 119 40,5 Stress trung bình 165 56,1 Stress nặng 10 3,4 Đa số nhân viên y tế có mức stress trung bình ( 56.1%) Bảng 3. Phân bố stress nghề nghiệp theo giới tính và theo nhóm tuổi (n=294) Không có stress Stress trung bình Stress nặng n(%) n(%) n(%) Phân bố stress theo giới tính Nam 54(45.3) 73(45.2) 3(0.3) Nữ 65(54.6) 92(55.8) 7(0.7) Phân bố theo nhóm tuổi
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 Theo nghiên cứu của chúng tôi đa số nhân viên nữ mắc stress nghề nghiệp cao hơn nam, tuy nhiên tỷ lệ mắc stress nghề nghiệp của các nhóm tuổi là tương dương nhau. Bảng 4. Mối liên quan giữa stress nghề nghiệp với các yếu tố công việc Có stress Không có stress Yếu tố p n (%) n(%) Tính chất công việc Làm việc > 8h/ngày 105(60,7) 47(40) 0,99 Làm việc ≤ 8h/ngày 70(39,3) 72(60) Không trực đêm 89(51,2) 43(36,1) 0,31 Phải trực đêm 86(48,8) 76(63,9) Yếu tố tiếp xúc Không tiếp xúc với hóa chất độc hại 92(53,8) 89(74,7)
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Thâm niên công tác
- HỘI THẢO KHOA HỌC CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT NGÀNH Y TẾ TỈNH B×NH DƯƠNG 2020 nhận và phát huy những kinh nghiệm thực mối liên quan giữa trình độ chuyên môn và tiễn từ những người đi trước, từ đó các hoạt stress nghề nghiệp. Kết quả nghiên cứu này động của bệnh việc mới đi vào nề nếp và đạt phù hợp với tác giả Đỗ Nguyễn Nhựt Trần hiệu quả cao trong công tác chăm sóc sức [5]. Về yếu tố thâm niên công tác chúng tôi khỏe nhân dân. thấy không có mối liên quan với stress nghề Dựa theo thang điểm David Fontana, nghiệp. Như vậy những người mới vào nghề chúng tôi nhận thấy tỉ lệ nhân viên y tế bị và những người công tác lâu năm trong stress nghề nghiệp chiếm hơn 50% trong đó ngành y tế đều có tỉ lệ stress như nhau. stress trung bình cao hơn rất nhiều so với Về nội dung công việc, làm việc quá giờ stress nặng phù hợp với kết quả nghiên cứu và công việc nhiều áp lực và quá tải bệnh về tình hình stress nghề nghiệp của tác giả nhân, phải trực đêm không có mối liên quan Lê Thành Tài [3]. Điều này phù hợp với đến stress nghề nghiệp ở nhân viên y tế. Do hoàn cảnh hiện nay của đất nước, chúng ta công việc căng thẳng, quá tải, trách nhiệm đang sống trong một thời đại đầy biến động, cao, thời gian làm việc không ổn định, đa số con người luôn gặp những căng thẳng do nhân viên y tế được điều tra cảm thấy rất mệt nhịp sống quá nhanh, vì vậy stress xuất hiện mỏi vì công việc quá tải (61.1%), trực đêm là điều bình thường. Do đặc thù nghề nghiệp, (51.2%) nhưng không phải lý do dẫn đến nhân viên y tế thường xuyên phải làm việc stress nghề nghiệp. trong môi trường dễ lây nhiễm như bệnh lao, phong và da liễu…tiếp xúc với nhiểu yếu tố V. KẾT LUẬN độc hại nhu bức xạ ion hóa, sóng siêu âm tần Tỉ lệ stress nghề nghiệp của nhân viên y số cao, tiếng ồn, các chất gây mê, các loại tế trong mẫu nghiên cứu là 59.5% trong đó hóa chất độc hại trong phòng thí nghiệm,… 56.1% bị stress trung bình và 3.4% bị stress Để giảm stress Bộ y tế đã có những quy nặng. Các yếu tố liên quan đến stress nghề định về chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề đối nghiệp là công việc tiếp xúc hóa chất độc hại với công chức, viên chức công tác tại các cơ làm tăng nguy cơ mắc stress nghề nghiệp lên sở y tế công lập dựa theo nguyên tắc áp dụng 2.76 lần. Môi trường làm việc đông người, và cách tính phụ cấp, mức phụ cấp ưu đãi ồn ào nóng bức làm tăng nguy cơ stress nghề 70% cho viên chức, công chức làm việc trực nghiệp lên 2.43 lần. Phòng làm việc ngột tiếp với bệnh phong, lao, tâm thần… và có ngạt, nóng bức làm tăng nguy cơ stress nghề nhiều ưu đãi nghề nghiệp và mức phụ cấp nghiệp lên 1.98 lần. Những người có trình độ đặc thù cho nhân viên y tế trực tiếp hay gián trung cấp có nguy cơ mắc stress nghề nghiệp tiếp phục vụ bệnh nhân. cao hơn các đối tượng khác. Qua khảo sát các đối tượng nghiên cứu chúng tôi nhận thấy nhóm nhân viên y tế có KIẾN NGHỊ trình độ trung cấp có stress nghề nghiệp Để giảm thiểu những áp lực trong công chiếm tỉ lện cao nhất (75.2%), như vậy có việc và vấn đề stress ở nhân viên y tế cần có 174
- TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 487 - THÁNG 2 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 sự phối hợp chặt chẽ giữa nhân viên y tế, TÀI LIỆU THAM KHẢO bệnh viện và cơ quan quản lý, cụ thể: 1. Bộ Y tế (2012), đề án 1816, Đổi mới cơ chế - Cần trang bị cơ sở vật chất, trang thiết chính sách góp phần giảm quá tải bệnh viện, bị cần thiết đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh tr 1-6. cho nhân dân, tạo môi trường làm việc tốt 2. Bộ Chính Trị (2005), Nghi quyết 46- NQ/TW ngày 23 tháng 2 năm 2005 của Bộ tránh gây áp lực cho nhân viên y tế chính trị về việc Bảo vệ, chăm sóc và nâng - Chống quá tải bệnh viện bằng cách tăng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới cường công tác chăm sóc sức khỏe ban đầu 3. Lê Thành Tài và cs (2008),” tình hình stress - Đồng thời có chính sách đãi ngộ, thu nghề nghiệp của nhân viên điểu dưỡng” Tạp hút nguồn nhân lực có trình độ cao về làm chí y học TP.Hồ Chí Minh, tập 12 số (4), tr việc 216-220 Đối với bệnh viện: 4. Võ Văn Tân (2007), Đánh giá sự hài lòng về - Cần tổ chức, sắp xếp bố trí lại nhân lực nghề nghiệp của điều dưỡng tại các bệnh một cách có hiệu quả, phân công công việc viện trong tỉnh Tiền Giang, Tuyển tập công rõ ràng cụ thể phù hợp với năng lực của từng trình nghiên cứu khoa học, (lần thứ 3 năm cá nhân. 2007), tr 23-30 - Tạo môi trường làm việc thuận lợi và 5. Đỗ Nguyễn Nhựt Trần và cs (2008), “stress quan tâm đúng mức cho nhân viên y tế làm và các yếu tố liên quan ở nhân viên y tế việc trong môi trường độc hại, nguy hiểm. huyên Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai”. Tạp chí - Bố trí thời gian nghỉ ngơi hợp lý cho Y hoc TP Hồ Chí Minh, tập 12 số (4), tr 212- 215 nhân viên y tế như phép năm, tham quan du 6. David Fontana (1989), “Managing stress, lịch,.. The British Psychological Society and Routledge Ltd.Available at” 175
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Tình hình stress nghề nghiệp của nhân viên điều dưỡng
7 p | 115 | 14
-
Ba công việc ảnh hưởng xấu đến sức khoẻ
3 p | 65 | 10
-
Khảo sát tình trạng lo âu, stress trước phẫu thuật ở bệnh nhân mổ phiên tại khoa chấn thương chỉnh hình và y học thể thao Bệnh viện Đại học Y Hà Nội
7 p | 72 | 4
-
Tình hình tổn thương thận cấp và một số yếu tố liên quan ở bệnh nhân suy tim mạn mất bù cấp
6 p | 2 | 0
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn