intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi do Acinetobacter baumanii tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:10

5
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi do Acinetobacter baumanii tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định trình bày xác định tình hình đề kháng A.baumannii trong điều trị viêm phổi và tình hình sử dụng kháng sinh (KS) trên tác nhân này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị viêm phổi do Acinetobacter baumanii tại Bệnh viện Nhân dân Gia Định

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM PHỔI DO ACINETOBACTER BAUMANII TẠI BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Phạm Hồng Thắm1,2, Nguyễn Thị Thúy Hằng1, Trần Minh Hoàng1, Nguyễn Cấp Tăng1, Lê Thị Thu Hương1, Nguyễn Ngọc Quý2 TÓM TẮT 17 lệ 15,1% từ viêm phổi cộng đồng (VPCĐ), viêm Mở đầu: Acinetobacter baumannii phổi bệnh viện (HAP) là 56,8% và viêm phổi liên (A.baumannii) đã được ghi nhận là một tác nhân quan thở máy (VAP) là 28,1%. Tỷ lệ đa kháng nhiễm khuẩn quan trọng, đặc biệt trong môi của tác nhân A.baumannii là 87,7%, trong đó tỷ trường bệnh viện. Đáng báo động là khả năng lệ MDR, XDR và PDR lần lượt là 58,9%, 25,9% và 2,8%. Trong nhóm VPCĐ, tỷ lệ đề kháng KS tích lũy các cơ chế kháng thuốc đa dạng của của A.baumannii là 60% đối với Ticar; Ticar- A.baumannii khiến chủng đa kháng thuốc trở nên clavu; Fluoroquinolon (ciprofloxacin; levo); 40% phổ biến hơn tại bệnh viện, và thậm chí, ngay cả với Piper; Cefta; Genta và TMX; nhạy hoàn toàn trong cộng đồng. (100%) với Carba (imipenem và meropenem); Mục tiêu: Xác định tình hình đề kháng Amino (tobra; ami) và colistin. Trong nhóm A.baumannii trong điều trị viêm phổi và tình VPBV-LQTM, tỷ lệ đề kháng KS của hình sử dụng kháng sinh (KS) trên tác nhân này. A.baumannii là 100% đối với Piper; Piper-tazo; Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang mô tả Ticar; Ticar-clavu; Cefta; Cefe; Doxy; hồi cứu, được thực hiện trên hồ sơ bệnh án của Ciprofloxacin và Levofloxacin; kháng 98% với bệnh nhân điều trị nội trú trên 18 tuổi tại Bệnh Carbapenem (meropenem và imipenem); đề viện Nhân dân Gia Định từ 01/01/2020 đến kháng đối với gentamycin, tobramycin và 31/12/2020 có chẩn đoán viêm phổi và có kết amikacin lần lượt là 88,9%, 75% và 22,2%; và quả cấy phân lập của mẫu bệnh phẩm hô hấp ít với colistin là 6%. Phân tích đa biến cho thấy nhất một lần cho kết quả dương tính với phác đồ KS phù hợp, VP là BV-LQTM, chức năng thận (ClCr < 60ml/phút), nhiễm chủng A.baumannii. Việc sử dụng kháng sinh trong điều A.baumannii đa kháng, điểm APACHE II > 15 trị A.baumannii được mô tả và so sánh với các có ảnh hưởng đến kết cục điều trị (P < 0,05). hướng dẫn hiện hành. Kết luận: A.baumannii có tỷ lệ đa kháng Kết quả: Nghiên cứu tiến hành trên 139 ngày càng tăng, đặc biệt là kháng với colistin. bệnh nhân với độ tuổi trung vị là 68,3 tuổi, các Cần có chiến lược phân tầng vai trò của các bệnh nền phổ biến gồm COPD (60,4%), đái tháo kháng sinh quan trọng trong điều trị đường týp 2 (53,9%), tim mạch (47,4%), 13,6% A.baumannii.. có kèm dãn phế quản. Nguồn A.baumannii có tỷ Từ khóa: A.baumannii, đa kháng thuốc 1 Bệnh viện Nhân dân Gia Đinh SUMMARY 2 Trường Đại học Nguyễn Tất Thành INVESTIGATION ON ANTIBIOTICS Chịu trách nhiệm chính: DS.Nguyễn Ngọc Quý USE IN TREATMENT OF PNEUMONIA Email: nnquy@ntt.edu.vn CAUSED BY ACINETOBACTER Ngày nhận bài: 31/3/2023 BAUMANII AT NHAN DAN GIA DINH Ngày phản biện khoa học: 31/5/2023 HOSPITAL Ngày duyệt bài: 7/7/2023 143
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH Introduction: Acinetobacter baumannii (A. 22.2% against gentamicin, tobramycin, and baumannii) has been recognised as a significant amikacin; and (4) 6% against colistin. infectious pathogen. Multi- (MDR), extensively- Multivariable regression indicated that rational (XDR), and pandrug-resistant (PDR) strains are antibiotics, HAP/VAP, renal function (creatinine isolated more frequently both in the hospital and clearance < 60 mL/min), MDR infection, and community settings, primarily due to the APACHE II score > 15 were associated with the accumulation of antibiotic resistance genes. treatment outcome (p < 0.05). Objectives: To investigate the prevalence of Conclusion: The prevalence of drug- resistant A. baumannii in pneumonia and resistant A. baumannii is increasing, particularly antibiotic use against this pathogen. against colistin. A multi-sectoral strategy is Methods: A cross-sectional study was needed to improve A. baumannii treatment, conducted at Nhan Dan Gia Dinh Hospital from including antibiotic stratification and optimised 01 January 2020 to 31 December 2020. Data antibiotic guidelines. were collected from medical records of patients Keywords: Acinetobacter baumannii, aged over 18 who had a pneumonia diagnosis multidrug resistancesa and at least one A. baumannii-positive isolate from respiratory samples. Resistant prevalence I. ĐẶT VẤN ĐỀ and antibiotic use against A. baumannii were Acinetobacter baumannii (A.baumannii), reported. một loại cầu trực khuẩn Gram âm, trong suốt Results: A sample of 139 records (median ba thập kỷ qua đã được ghi nhận là một tác age of 68.3) was investigated. The primary nhân nhiễm khuẩn quan trọng, đặc biệt trong comorbidities included chronic obstructive môi trường bệnh viện [1]. Vị trí phân lập phổ pulmonary disease (60.4%), type 2 diabetes biến nhất của A.baumannii là đường hô hấp (53.9%), cardiovascular diseases (47.4%), and bronchiectasis (13.6%). Among these patients, A. (80,8%) và chiếm tỷ lệ từ 8% đến 14% các baumannii was found in 15.1%, 56.8%, and trường hợp viêm phổi bệnh viện (VPBV) tại 28.1% of community-acquired (CAP), hospital- Mỹ và Châu Âu, nhưng tác nhân gây bệnh acquired (HAP), and ventilator-associated này có tỷ lệ cao hơn (19% đến hơn 50%) ở pneumonia (VAP) cases, respectively. The Châu Á, với tỷ lệ tử vong từ 52% đến 66% prevalence of resistant A. baumannii was 87.7%, [1],[2]. Đáng báo động là khả năng tích lũy of which the proportion of MDR, XDR, and PDR các cơ chế kháng thuốc đa dạng của strains was 58.9%, 25.9%, and 2.8%. In patients A.baumannii khiến chủng đa kháng thuốc trở with CAP, the resistant prevalence of A. nên phổ biến tại bệnh viện, và thậm chí, ngay baumannii was: (1) about 60% against ticarcillin, cả trong cộng đồng [3]. Tỷ lệ A.baumannii ticarcillin-clavulanate, ciprofloxacin, đa kháng thuốc (MDR), kháng thuốc trên levofloxacin; (2) about 40% against piperacillin, diện rộng (XDR) và kháng tất cả các loại ceftazidime, gentamicin, and trimethoprim- kháng sinh (PDR) phân lập được trong các ca sulfamethoxazole; and (3) 0% against imipenem, VPBV trung bình lần lượt là 13,3%, 68,3% meropenem, tobramycin, amikacin, and colistin. In those with HAP/VAP, the resistant prevalence và 18,3%, và tỉ lệ này ngày càng tăng, cho was: (1) 100% against piperacillin, piperacillin- thấy sự xuất hiện một đại dịch A.baumannii tazobactam, ceftazidime, cefepime, doxycycline, XDR/PDR, với tỷ lệ kháng thuốc gần 100% ciprofloxacin, and levofloxacin; (2) 98% against đối với carbapenem và 50% đối với colistin imipenem and meropenem; (3) 88.9%, 75%, and [3]. Tại Việt Nam, A.baumannii là tác nhân 144
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 ưu thế gây VPBV tại BV Chợ Rẫy (61%), theo IDSA/ATS 2016 đối với VPBV-LQTM. BV Bạch Mai (40%) và BV Nhân dân Gia Có thời gian điều trị dưới 3 ngày kể từ Định (69,3%) [4]. Các nghiên cứu đa trung lúc phân lập ra tác nhân A. baumanni. tâm trong nước cho thấy A.baumannii, chiếm Hồ sơ bệnh án không có đầy đủ các 45%-61% các trường hợp VPBV, có tỷ lệ đề thông tin. kháng cao với carbapenem (81%-83%), Bệnh nhân trốn viện, chuyển viện piperacillin/tazobactam (89%); kháng mức Thiết kế nghiên cứu độ trung bình với cefoperazone/sulbactam Cắt ngang mô tả, hồi cứu. (49%) và kháng thấp với colistin (2%-6%) Cỡ mẫu [5]. Chỉ định kháng sinh không thích hợp và Lấy mẫu toàn bộ thoả tiêu chuẩn chọn chậm trễ ở bệnh nhân VP do A.baumannii mẫu và không thuộc tiêu chuẩn loại trừ, làm tăng thời gian nằm ICU, tăng thời gian trong thời gian nghiên cứu từ tháng 1/2020 và chi phí nằm viện, và trong một số nghiên đến tháng 12/2020. Dữ liệu thu thập từ hồ sơ cứu, có liên quan đến tăng tỷ lệ tử vong bệnh án bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, chung [6]. Điều trị VP do A.baumannii là kháng sinh chỉ định và kết quả điều trị. một thách thức đối với bác sĩ và dược sĩ lâm Tiêu chí đánh giá sàng, cần đảm bảo đúng thuốc, đủ liều và hạn Liều và khoảng cách liều của kháng sinh chế chọn lọc chủng kháng thuốc. Do đó, được đánh giá dựa trên hai phác đồ trên và chúng tôi tiến hành nghiên cứu nhằm đánh “Hướng dẫn liều và điều chỉnh liều theo chức giá thực trạng viêm phổi do A.baumannii và năng thận” (theo “The Sanford guide to tình hình điều trị KS hiện tại đối với tác nhân antimipenemcrobial therapy 2018” trong đó này, từ đó chúng tôi hy vọng đề xuất các biện sử dụng công thức Cockcroft-Gault (hiệu pháp tăng cường hiệu quả của sử dụng KS, chỉnh cân nặng nếu cần) để tính CrCl nếu đồng thời bảo vệ được các vũ khí này trước liều được điều chỉnh dựa trên CrCl. tốc độ gia tăng kháng thuốc của vi khuẩn. - Hướng dẫn sử dụng kháng sinh của Bệnh viện Nhân Dân Gia Định năm 2016; II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Hướng dẫn điều trị VPCĐ của IDSA/ Đối tượng nghiên cứu ATS 2019; Nghiên cứu được tiến hành trên đối - Hướng dẫn điều trị VPBV-LQTM của tượng bệnh nhân điều trị nội trú tại Bệnh IDSA/ATS 2016 viện Nhân Dân Gia Định từ 01/01/2020 đến - Liều kháng sinh sử dụng được đánh giá 31/12/2020. dựa trên hai hướng dẫn trên và “Hướng dẫn Tiêu chuẩn chọn mẫu liều và điều chỉnh liều theo chức năng thận” Bệnh nhân từ đủ 18 tuổi trở lên. (theo “The Sanford guide to antimicrobial Có kết quả cấy phân lập của mẫu bệnh therapy 2018”). phẩm hô hấp (đàm, dịch hút khí phế quản,…) Xử lý thống kê có ít nhất một lần cho kết quả dương tính với Tất cả các phép kiểm thống kê được xử A.baumannii. lý bằng phần mềm SPSS 20.0. Thống kê mô Tiêu chuẩn loại trừ tả được thực hiện để xác định các số trung Không có chẩn đoán viêm phổi trên lâm bình, số trung vị và tỷ lệ phần trăm. Các biến sàng theo IDSA/ATS 2019 đối với VPCĐ và định tính được mô tả dưới dạng số lượng và 145
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH tỷ lệ phần trăm. Để so sánh 2 tỉ lệ dùng phép 1075/QĐ-NDGĐ ngày 27/06/2022. kiểm Pearson χ2 hoặc Fisher exact test. Để so sánh trung bình: t-test hoặc phương pháp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU bootstrap nếu so sánh 2 nhóm; ANOVA hoặc Trong giai đoạn từ tháng 01/2020 đến Kruskal-Wallis nếu so sánh từ 3 nhóm trở tháng 12/2020, chúng tôi đã xác định được lên. Các kết quả được xem là có ý nghĩa 139 mẫu bệnh phẩm hô hấp có kết quả nuôi thống kê khi p < 0,05. cấy phân lập được vi khuẩn A.baumannii. Vấn đề y đức Đặc điểm mẫu nghiên cứu và phân Đã được duyệt bởi Hội đồng Đạo đức tầng nguy cơ nhiễm khuẩn bệnh viện Nhân dân Gia Định số Quyết định Bảng 1. Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu (n = 139) Đặc điểm Mẫu nghiên cứu (n=139) Tuổi, trung vị (tứ phân vị) 68,3 (57,4 – 82,7) Trên 65 tuổi, n (%) 101 ca (73%) Nam giới, n (%) 94 ca (68%) Cân nặng (kg), trung bình ± SD 57,9 ± 12,9 BMI (n, %) < 18,5 kg/m2 42 (30,2%) 18,5 – 24,9 kg/m 2 69 (49,7%) 25 – 29,9 kg/m2 28 (20,1%) ≥ 30 kg/m 2 0 (0%) Lí do nhập viện, n (%) Suy hô hấp 84 (60,4%) Chấn thương 16 (11,5%) Ngoại khoa 12 (8,6%) Nội khoa (ngoài suy hô hấp) 27 (19,5%) Chuyển viện từ tuyến trước, n (%) 47 (33,8%) Yếu tố nguy cơ đa kháng, n (%) KS trước đó 90 ngàya 67 (48,2%) Nhập viện điều trị trong vòng 3 tháng trướca 28 (20,1%) Phẫu thuật (ngực-bụng-sọ não) 21 (15,1%) Thủ thuật CVC 23 (16,5%) Chạy thận định kỳ 16 (11,5%) Phân tầng nguy cơ nhiễm khuẩn, n (%) Nhóm 1 (cộng đồng) 21 (15,1%) Nhóm 2 95 (68,4%) Nhóm 3 23 (16,5%) Chú thích: CVC: Catherter tĩnh mạch trung tâm; : Không cùng nguyên nhân/tác nhân với đợt a VP do A.baumannii Độ tuổi trung vị của dân số nghiên cứu là là 21 tuổi. Bệnh nền phổ biến nhất là COPD, 68 ± 17 tuổi, cao nhất là 98 tuổi và nhỏ nhất với tỷ lệ là 60,4%, bệnh lý đái tháo đường 2 146
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 (53,9%). Các bệnh nền tim mạch gồm tăng điểm về phân loại nguồn gốc nhiễm khuẩn huyết áp, BCTTMCB và suy tim, với tỷ lệ viêm phổi được trình bày cụ thể trong bảng lần lượt là 52,5%, 41,0% và 34,5%. Đặc 2. Bảng 2. Tỷ lệ theo nguồn gốc nhiễm khuẩn viêm phổi Phân loại nguồn gốc viêm phổi (n = 139) VP cộng đồng (n, %) 21 (15,1%) VP bệnh viện (n, %) 79 (56,8%) Thời gian nằm viện trước phân lập (ngày) 18 ± 6,5 VP bệnh viện khởi phát muộn (n, %) 68 (48,9%) VP liên quan thở máy (n, %) 39 (28,1%) Thời gian thở máy trước khi phân lập (ngày) 9 ± 5,2 Đặc điểm viêm phổi do A.baumannii trong mẫu nghiên cứu Tỷ lệ các yếu tố tiên lượng viêm phổi nặng được trình bày trong bảng 3, phân theo nhóm VPCĐ và VPBV-LQTM. Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng của VP do A.baumannii trong nghiên cứu Chung VPCĐ VPBV-LQTM Tại thời điểm phân lập A.baumannii (n =139) (n = 21) ( n = 118) 17,1 11,3 22,1 Điểm APACHE II, trung vị (tứ phân vị) (11,4 – 22,6) (9,2 – 15,6) (17,8 – 25,3) Sốc, n (%) 52 (37,4%) 4 (33,3%) 48 (53,3%) Thở máy, n (%) 98 (70,5%) 9 (42,8%) 89 (75,4%) Suy thận cấp, n (%) 44 (31,6%) 5 (23,8%) 39 (33,05%) 67,6 92,7 75,6 ClCr (mL/phút), trung vị (tứ phân vị) (42,5 – 82,8) (66,1 – 117,6) (58,3 – 83,9) ClCr < 30 ml/phút 11 (7,9%) 0 11 30 mL/phút ≤ ClCr < 60 mL/phút 33 (23,7%) 5 (23,8%) 28 (23,7%) 60 mL/phút ≤ ClCr < 130 mL/phút 95 (68,3%) 15 (71,4%) 80 (67,8%) ClCr ≥ 130 ml/phút 5 (3,6%) 1 (4,7%) 4 (3,3%) Lọc thận ngắt quãng, n (%) 13 (9,3%) 4 (19,04%) 9 (7,6%) Lọc thận liên tục, n (%) 31 (15,1%) 0 31 Đặc điểm vi sinh của mẫu nghiên cứu A.baumannii còn nhạy với nhiều kháng sinh, Trong 139 mẫu bệnh phẩm hô hấp, phần chiếm 12,23%, trong đó tất cả đều được phân lớn là mẫu đàm hút qua NKQ/MKQ. Đây là lập từ nhóm VPCĐ. Tỷ lệ đa kháng của tác dạng bệnh phẩm ưu thế trong nhóm VPBV- nhân A.baumannii phân lập trong nghiên cứu LQTM với 80,5%. Tỷ lệ đàm hầu họng chỉ là 87,6%, với 122 ca, trong đó MDR chiếm chiếm khoảng ¼ mẫu bệnh phẩm, tập trung ở ưu thế 58,9%, nhóm XDR chiếm 25,9% và nhóm VPCĐ (85,7%). Chỉ có 6 trường hợp một tỷ lệ nhỏ được phân loại PDR (2,8%). là dịch rửa phế quản, chiếm 4,3%, tất cả đều Chỉ có 4 ca A.baumannii đa kháng phân lập nằm trong nhóm VPBV-LQTM. trong nhóm VPCĐ, còn lại đều thuộc nhóm Trong nghiên cứu này, chúng tôi ghi VPBV-LQTM. nhận có 17 trường hợp nhiễm tác nhân Đặc điểm sử dụng kháng sinh trong 147
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH điều trị VP do A.baumannii lần so với trong phác đồ ban đầu, 3,1% so Số phác đồ trung bình sử dụng trên 1 với 0,7%. Phần lớn các trường hợp đều được bệnh nhân là 1 phác đồ, nhiều nhất là 4 phác sử dụng kết hợp 2-3 loại KS trong cả hai đồ. Số lượng bệnh nhân được điều trị với 2 phác đồ, với ưu thế 2 loại trong phác đồ ban phác đồ chiếm ưu thế với tỷ lệ là 54,6%, 76 đầu (84,2%) và ưu thế 3 loại (57,9%) trong ca. Chỉ có 2,8% bệnh nhân được điều trị với phác đồ thay thế. 4 phác đồ và không có trường hợp nào dùng Có 6 loại kháng sinh được sử dụng chủ từ 5 phác đồ trở lên. yếu trong phác đồ thay thế, với 3 loại được Phần lớn bệnh nhân được điều trị với sử dụng nhiều nhất lần lượt là colistin phác đồ phối hợp kháng sinh trong giai đoạn (54,7%); imipenem/cilastatin (35,8%); điều trị theo kinh nghiệm, chiếm tỷ lệ 89,2%. meropenem (30,5%). Tỷ lệ sử dụng Đơn trị liệu trong giai đoạn này chỉ chiếm sulbactam và levofloxacin gần tương đương 10,8%. Ngược lại, trong phác đồ thay thế nhau, lần lượt là 25,2% và 22,1%. Amikacin cuối cùng, không có trường hợp nào dùng 1 là loại được sử dụng ít nhất trong các KS phổ loại kháng sinh. Tỷ lệ dùng kết hợp 4 loại biến với tỷ lệ 15,7%. kháng sinh trong phác đồ thay thế cao gấp 3 Hình 1. Tỷ lệ sử dụng các loại kháng sinh trong phác đồ ban đầu giữa 2 nhóm VPCĐ và VPBV-LQTM 148
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Đáp ứng điều trị và các yếu tố liên 4 ngày. Thời gian nằm viện trung bình trong quan đến đáp ứng điều trị nhóm VPCĐ là 8 ngày, ngắn hơn gần 3 lần Kết thúc quá trình điều trị có 63 trường so với nhóm nhóm VPBV-LQTM. hợp (45,3%) điều trị thành công, 76 trường Phân tích đơn biến cho thấy tỷ lệ suy hợp (54,6%) điều trị thất bại. Trong đó, VP thận với ClCr < 60ml/phút và điểm do A.baumannii từ nguồn gốc cộng đồng có APACHE II cao, nhiễm chủng đa kháng, tỷ lệ tử vong thấp hơn 3 lần so với nhóm nguồn gốc VP là BV-LQTM, có điều trị với VPBV-LQTM, 19,04% so với 61,01%. Thời amikacin có liên quan đến kết cục điều trị (p gian nằm viện trung bình là 19 ngày, thời < 0,05). gian điều trị dài nhất là 68 ngày, ngắn nhất là Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy logistic đa biến về mối liên quan giữa các yếu tố khảo sát đến kết cục điều trị Phân tích đa biến (n=139) Biến số OR KTC 95% Giá trị P Điềm APACHE II > 15 3,93 1,28 - 6,71 0,011 ClCr < 60ml/phút 2,34 1,17 - 4,68 0,085 VPBV-LQTM 3,52 1,17 - 5,70 0,079 Chủng MDR 5,01 4,09 – 11,27 0,016 Không có amikacin 2,07 1,04 - 4,12 0,057 Phác đồ thay thế kháng sinh 4,20 1,57 - 6,50 0,015 IV. BÀN LUẬN là độ tuổi chiếm ưu thế trong nghiên cứu Sự gia tăng đề kháng của A.baumannii khác. với đa số các kháng sinh, song song với tỷ lệ Chúng tôi quan sát thấy gần 85% bệnh tử vong cao trên những bệnh nhân viêm phổi nhân trong nghiên cứu có yếu tố nguy cơ của do A.baumannii, đã đặt ra thách thức lớn cho nhiễm khuẩn bệnh viện và/hoặc nhiễm chủng các nhà lâm sàng trong việc lựa chọn phác đồ đa kháng. Trong các nghiên cứu trên đối điều trị tối ưu. Trong nghiên cứu của chúng tượng VP do A.baumannii, các tác giả khác tôi, độ tuổi trung vị là 68,3 tuổi (57,4 – 82,7), cũng có ghi nhận tương tự [7],[8]. Yếu tố với tỷ lệ bệnh nhân trên 65 tuổi chiếm ưu thế thường gặp nhất là sử dụng KS trong vòng với 73%, tương đồng với quan sát từ nghiên 90 ngày trước, với 48,2% trong nghiên cứu cứu của Trần Minh Giang tại khoa HSTC, này, tương đồng với tác giả Trần Văn Ngọc, Bệnh viện Nhân Dân Gia Định và nghiên Trần Minh Giang. Các yếu tố can thiệp y tế cứu của Nguyễn Bửu Huy tại Bệnh viện Đa như phẫu thuật, thủ thuật CVC và chạy thận khoa Thành phố Cần Thơ [4],[7]. Đây cũng định kỳ được chúng tôi ghi nhận lần lượt là 149
  8. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH 15,1%, 16,5% và 11,5%. Tỷ lệ này thấp hơn kháng khá cao với các KS phổ rộng thông trong các nghiên cứu của Nguyễn Ánh thường, thậm chí với meropenem và Tuyết, Trần Minh Giang. Vì các tác giả chỉ piperacillin/tazobactam, lần lượt là 50% và lấy mẫu tại các khoa HSTC, và vì vậy có tỷ 41,7%. Tác nhân A.baumannii còn giữ độ lệ các can thiệp xâm lấn nhiều hơn, loét cùng nhạy cảm 199% với colistin. Mức đề kháng cụt và dinh dưỡng kém. với nhóm quinolon là 41,7%-50%, tương Chúng tôi ghi nhận thời gian nằm viện đương với amikacin (45,5%) [4]. trước thời điểm phân lập ra A.baumannii ở Nhiều tác giả khác đã quan sát thấy tỷ lệ nhóm VPBV là 18 ± 6,5 ngày, số ngày thở đề kháng ngày càng tăng của tác nhân máy trước khi phân lập ra A.baumannii ở A.baumannii trong VPBV-VPLQTM. Một nhóm VPLQTM là 9 ± 5,2 ngày. Tỷ lệ ghi nghiên cứu đa trung tâm thực hiện năm nhận bệnh nhân có nhiễm khuẩn hô hấp sau 2012-2014 trong nước, tác giả Biedenbach 48 giờ thông khí xâm nhập tại Bệnh viện và cs. ghi nhận A.baumannii đã có tỷ lệ đề Thống Nhất của Nguyễn Xuân Vinh lên đến kháng carbapenem > 90% và kháng amikacin 54,1%. Trong các nghiên cứu khác trên bệnh > 80%. Dựa trên giá trị MIC và MIC90, các nhân VP do A.baumannii, phần lớn các tác tác giả nhận định tigecycline và colistin là giả đều nghiên cứu trên nhóm dân số tại khoa những KS duy nhất còn hiệu quả cao đối với HSTC, hoặc những bệnh nhân đã được xác A.baumannii. Xu hướng tăng đề kháng với định là VPBV-LQTM [7]. các kháng sinh phổ rộng của vi khuẩn Chúng tôi ghi nhận trong nghiên cứu này, A.baumannii là tình trạng chung được ghi các chủng A.baumannii phân lập được từ nhận tại nhiều BV trong nước và trên thế giới nguồn VP cộng đồng có tỷ lệ nhạy cảm [2],[5]. Tác nhân A.baumannii ở nhóm kháng sinh ở mức 100% với các KS: carba VPBV-LQTM trong nghiên cứu của chúng (imipenem và meropenem); amino (tobra; tôi vẫn cho thấy một tỷ lệ khá cao còn nhạy ami) và colistin. Tuy nhiên, với các kháng cảm với KS aminoglycoside, đặc biệt là với sinh phổ rộng khác như piper; cefta; genta và amikacin, xấp xỉ 78%. Tuy nhiên với các KS tmx, đều có tỷ lệ đề kháng ở mức 40%. Tác khác cùng nhóm là gentamycin và nhân A.baumannii phân lập từ nguồn nhiễm tobramycin, tỷ lệ đề kháng khá cao, lượt là cộng đồng có tỷ lệ kháng cao nhất là 60% 88,9% và 75%. Tỷ lệ đề kháng với đối với các KS ticar; ticar-clavu; trimethoprim/sulfamethoxazole là 61,1%. Tỷ fluoroquinolon (ciprofloxacin; levo). Nghiên lệ đề kháng thấp nhất là đối với kháng sinh cứu của Lê Tiến Dũng và cs. năm 2015 cũng colistin, 6%. Thực trạng đề kháng này cũng ghi nhận một tỷ lệ 14,8% bệnh nhân VPCĐ được ghi nhận trong các nghiên cứu trước tại BV Đại học Y Dược TPHCM có kết quả đây trên thế giới. Nghiên cứu của Vardakas cấy đàm ra A.baumannii. Dù với tỷ lệ thấp, và cộng sự thực hiện trên 104 bệnh nhân tại nhưng toàn bộ các chủng phân lập đều đề Khoa HSTC ở Hy Lạp năm 2014 cho thấy tỷ 150
  9. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 528 - THÁNG 7 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 lệ đề kháng của A.baumannii với colistin, tỷ lệ phân lập được tác nhân A.baumannii, tigecyclin, và amikacin lần lượt là 32,6%, đặc biệt là tác nhân A.baumannii đa kháng, 3,8% và 45,2%. từ cộng đồng. Trong phác đồ ban đầu, có 10,5% trường Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 44 hợp là đơn trị liệu, phần lớn là ở nhóm trường hợp chỉ sử dụng 1 phác đồ, trong đó VPCĐ. Các KS được chỉ định đơn trị là kết quả điều trị có thể thành công (bệnh nhân piperacillin/tazobactam, cefoperazone, ngưng được KS, xuất viện) hoặc thất bại ceftazidim, imipenem/cilastatin và (bệnh nhân tử vong hoặc nặng về trước khi levofloxacin. Theo hướng dẫn của IDSA kịp thay đổi KS). Tỷ lệ thay đổi phác đồ ở năm 2016, phác đồ đơn kháng sinh vẫn được nhóm VPCĐ khá thấp với 19,04%, điều này khuyến cáo cho các trường hợp VP không có phù hợp với tỷ lệ nhạy cảm KS cao của tác nguy cơ mắc vi khuẩn đa kháng. Như vậy, nhân A.baumannii trong nhóm này. Tỷ lệ này giống như các khuyến cáo hiện nay về chọn cao gấp 4 lần ở nhóm VPBV-LQTM lựa KS ban đầu, chúng tôi ghi nhận sự khác (77,1%), tương ứng với mức đề kháng KS biệt trong thành phần phác đồ ban đầu giữa 2 cao. Tỉ lệ thay đổi phác đồ do diễn biến lâm nhóm VPCĐ và VPBV-LQTM, một số phác sàng xấu đi hoặc không cải thiện chiếm đa số đồ chỉ được sử dụng trong VPCĐ, gồm: (82,1%). Chỉ có 17,9% được bác sĩ thay đổi piperacillin/tazobactam đơn độc, phác đồ khi có kết quả KSĐ. Tỷ lệ này tương levofloxacin đơn độc, ceftazidim đơn độc, tự so với các nghiên cứu khác. Việc chậm cefoperazone + clarithromycin và thay đổi phác đồ kháng sinh có thể dẫn đến cefoperazone đơn độc. Phác đồ chỉ được sử kéo dài thời gian điều trị, tăng tỷ lệ thất bại dụng trong VPBV-LQTM là và về lâu dài làm tăng chủng đề kháng kháng meropenem+levofloxacin, sinh imipenem/cilastatin +ciprofloxacin và cefta+ Mặc dù nhiều phác đồ kháng sinh khác levofloxacin. Với các kết hợp trên, khả năng nhau đã được lựa chọn để điều trị VP do có thể điều trị hiệu quả tác nhân A.baumannii A.baumannii, song tỷ lệ tử vong ở các bệnh khá thấp, đặc biệt nếu là tác nhân đa kháng. nhân này vẫn ở mức cao. Điều đó cho thấy Một nghiên cứu tương tự được tiến hành trên đến thời điểm hiện tại, phác đồ kháng sinh các bệnh nhân VPBV tại BV Bạch Mai, các tối ưu để điều trị nhiễm khuẩn do tác giả ghi nhận tỷ lệ tử vong ở nhóm được A.baumannii vẫn là một câu hỏi lớn chưa có điều trị KS kinh nghiệm phù hợp với căn lời giải đáp đối với các nhà lâm sàng. Để có nguyên A.baumannii là 11,1%, trong khi tỷ thể cải thiện phác đồ điều trị hơn nữa, cần có lệ này ở nhóm có phác đồ không phù hợp là sự phối hợp chặt chẽ giữa lâm sàng và vi 49,9% [5]. Điều này cho thấy tính cần thiết sinh. Các đặc điểm vi sinh của A.baumannii thực hiện thường quy các xét nghiệm vi sinh cần được xác định sâu hơn, không chỉ dừng trước khi điều trị, đồng thời cập nhật liên tục lại ở kiểu hình như kháng sinh đồ. Trong 151
  10. HỘI NGHỊ KHOA HỌC KỸ THUẬT NĂM 2023 - BỆNH VIỆN NHÂN DÂN GIA ĐỊNH tương lai cần thường quy xác định hiệu lực Enterobacteriaceae in South and Southeast kháng sinh thông qua kháng sinh đồ, MIC; Asia", Clin Microbiol Rev, 30 (1), pp. 1-22. 3. Harding C. M., Hennon S. W., Feldman tối ưu hóa phác đồ điều trị, bao gồm lựa chọn M. F. (2018), "Uncovering the mechanisms đúng kháng sinh và đủ liều, thông qua các of A.baumannii virulence", Nat Rev đặc điểm về dược động học và dược lực học, Microbiol, 16 (2), pp. 91-102. xác định nồng độ kháng sinh trong máu. 4. Nga C. M., Bảo N. T. (2014), "Sự đề kháng kháng sinh của vi khuẩn gây nhiễm khuẩn V. KẾT LUẬN bệnh viện đường hô hấp tại Tp. Hồ Chí A.baumannii có tỷ lệ đa kháng ngày càng Minh", Y Học TP. Hồ Chí Minh, 18 (1), pp. tăng, đặc biệt là kháng với colistin. Cần có 318-323. 5. Phu VD, Wertheim HF, Larsson M, et al chiến lược phân tầng vai trò của các kháng (2016). Burden of hospital acquired sinh quan trọng trong điều trị A.baumannii, infections and antimicrobial use in xây dựng phác đồ điều trị tối ưu dựa trên đặc vietnamese adult intensive care units. PLoS điểm vi sinh, chế độ liều phù hợp, đánh giá One, 11(1):e0147544. lâm sàng chặt chẽ của đội ngũ điều trị (bác 6. Garnacho-Montero J., Dimopoulos G., sĩ, vi sinh, điều dưỡng và dược sĩ lâm sàng). Poulakou G., et al. (2015), "Task force on management and prevention of Acinetobacter TÀI LIỆU THAM KHẢO baumannii infections in the ICU", Intensive Care Med, 41 (12), pp. 2057-75. 1. Ayoub Moubareck C., Hammoudi Halat 7. Huy N. B., Phụng P. T., Hoa N. M., et al. D. (2020), "Insights into Acinetobacter (2018), "Phân tích tình hình sử dụng kháng baumannii: A Review of Microbiological, sinh trên bệnh nhân viêm phổi bệnh Virulence, and Resistance Traits in a viện/viêm phổi thở máy điều trị tại Khoa Hồi Threatening Nosocomial Pathogen", sức tích cực, Bệnh viện Đa khoa Thành phố Antibiotics (Basel), 9 (3). Cần Thơ", Tạp Chí Dược học, 507 (Tháng 2. Hsu L. Y., Apisarnthanarak A., Khan E., 7/2018 ), pp. 08-14. et al. (2017), "Carbapenem-Resistant 8. Ferrer M., Torres A. (2018), Acinetobacter baumannii and "Epidemiology of ICU-acquired pneumonia", Curr Opin Crit Care, 24 (5), pp. 325-331. 152
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2