intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm sú và tôm chân trắng ở Việt Nam

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:14

39
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm sú và tôm chân trắng ở Việt Nam. Số hộ nuôi tôm được phỏng vấn ở cả 3 miền Bắc, Trung và Nam lần lượt là 57, 60 và 90 nông hộ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm sú và tôm chân trắng ở Việt Nam

  1. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II TÌNH HÌNH SỬ DỤNG KHÁNG SINH TRONG NUÔI TÔM SÚ VÀ TÔM CHÂN TRẮNG Ở VIỆT NAM Lê Hồng Phước1*, Nguyễn Diễm Thư1, Hứa Ngọc Phúc2, Phạm Thị Yến3 TÓM TẮT Nghiên cứu này được thực hiện với mục đích đánh giá tình hình sử dụng kháng sinh trong nuôi tôm sú và tôm chân trắng ở Việt Nam. Số hộ nuôi tôm được phỏng vấn ở cả 3 miền Bắc, Trung và Nam lần lượt là 57, 60 và 90 nông hộ. Các thông tin trong phiếu điều tra chủ yếu liên quan đến các loại kháng sinh sử dụng, liều lượng, tần suất sử dụng và hiệu quả phòng trị. Ở miền Bắc, có 11 loại kháng sinh đã được hộ nuôi sử dụng trong nuôi tôm như oxytetracycline, Osamet (sulfadimethoxine + ormetoprim), tetracycline, enrofloxacin, doxycycline, ciprofloxacin, florfenicol, biosultrim (trimethoprim + sulfadimidine), Cloxit (chloramphenicol), erythromycin và trifamet (sulfamethoxazole + trimethoprim + rifamycin). Trong đó oxytetracycline, tetracycline và enrofloxacin là 3 loại kháng sinh được sử dụng nhiều nhất. Tại miền Trung, có 71,2% nông hộ cho biết có sử dụng kháng sinh trong vụ nuôi với hơn 10 loại kháng sinh đang được người nuôi sử dụng trong phòng trị bệnh tôm. Oxytetracycline, ciprofloxacin, doxycycline là ba loại kháng sinh được sử dụng nhiều trong phòng trị bệnh tôm tại miền Trung. Tại miền Nam, có 68,9% nông hộ cho biết có sử dụng kháng sinh trong vụ nuôi với hơn 15 loại kháng sinh đang được người nuôi sử dụng trong phòng trị bệnh tôm. Oxytetracycline, doxycyline và enrofloxacin là ba loại kháng sinh được sử dụng nhiều trong phòng trị bệnh tôm tại miền Nam. Về hiệu quả sử dụng kháng sinh, có 20-50% hộ nuôi cho biết sử dụng kháng sinh có hiệu quả, 30% cho biết không có hiệu quả và 20% không biết được hiệu quả mang lại khi sử dụng kháng sinh. Các loại kháng sinh nhạy đối với Vibrio parahaemolyticus là gentamicin, flofenicol, oxytetracycline, doxycycline và tetracycline. Từ khóa: AHPND, tôm, kháng sinh. I. ĐẶT VẤN ĐỀ khác. Sự bùng phát EMS đã làm giảm sản lượng Từ năm 2010, trên tôm nuôi xuất hiện hội đáng kể của tôm thẻ chân trắng (khoảng 60%). chứng chết sớm (Early Mortality Syndrome- Năm 2013, ở Thái Lan, bệnh xuất hiện ở 2 tỉnh EMS) hay còn gọi là bệnh hoại tử gan tụy cấp phía đông vịnh Thái Lan. Bệnh được ghi nhận tính (Acute Hepatopancreatic Necrosis Disease và gây thiệt hại nặng trên cả tôm sú và tôm thẻ - AHPND) được ghi nhận tại Trung Quốc, chân trắng. Bệnh thường xảy ra ở giai đoạn Malaysia và Thái Lan. Ở Trung Quốc EMS sau 15-40 ngày sau khi thả nuôi. Tôm bệnh có xuất hiện đầu tiên năm 2009 nhưng chưa được dấu hiệu giảm ăn, khối gan tụy có nhiều biến người nuôi chú ý đến. Đến năm 2011 bệnh trở dạng bất thường như trương to và nhũn hoặc nên trầm trọng hơn ở những trang trại nuôi trên teo nhỏ, màu sắc nhợt nhạt, dấu hiệu khác cũng 5 năm và gần biển (Panakorn, 2012). Các trang được ghi nhận bao gồm mềm vỏ, sậm màu. Tỷ trại nuôi tôm ở Hainan, Guangdong, Fujian lệ tôm chết có thể lên đến 100% trong vài ngày và Guangxi bị thiệt hại trong 6 tháng đầu năm hoặc kéo dài hơn. Theo Lightner và ctv., (2013) 2011 với khoảng 80%. Ở Malaysia, bệnh xuất bệnh hoại tử gan tụy cấp tính do vi khuẩn Vibrio hiện lần đầu vào giữa năm 2010 tại 2 bang parahaemolyticus gây ra. Pahang và Joho sau đó lan rộng sang các vùng 1 Trung tâm Quan trắc Môi trường & Bệnh Thủy sản Nam Bộ, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng Thủy sản II. 2 Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản III 3 Viện nghiên cứu nuôi trồng Thủy sản I * E-mail: lehongphuoc@yahoo.com 10 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  2. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hiện nay, thuốc và các loại kháng sinh được trồng thủy sản về tình hình sử dụng kháng sinh. sử dụng rất thường xuyên trong nuôi trồng thủy Kết quả điều tra tại 218 hộ nuôi thâm canh và bán sản ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nghiên cứu về thâm canh tại 64/66 ấp của 12/12 xã phường/thị vấn đề này vẫn còn rất hạn chế. Theo báo cáo trấn thuộc huyện Hòa Bình và Thành phố Bạc của Mai Văn Tài và ctv., (2004), kháng sinh được Liêu cho thấy có 66,97% (146 cơ sở) hộ nuôi sử dụng trong nuôi trồng thủy sản chủ yếu thuộc sử dụng kháng sinh trong quá trình nuôi, chỉ có nhóm oxytetracycline bao gồm: Oxytetracycline, 23,4% hộ không sử dụng kháng sinh trong quá tetracycline và doxycycline. Trong đó, có khoảng trình nuôi, còn lại 9,63% hộ không biết là mình 32 loại kháng sinh được sử dụng trong các qui có sử dụng kháng sinh hay không. Trong số trình nuôi tôm thịt, 39 loại được sử dụng trong những cơ sở sử dụng kháng sinh thì có 19,86% sản xuất tôm giống, 14 loại được sử dụng trong hộ sử dụng thuốc kháng sinh trên người, 8,91% ương nuôi các loại cá biển, 41 loại trong nuôi hộ nuôi sử dụng đồng thời cả nhân y và Thú cá lồng nước ngọt và 67 loại trong nuôi cá ao y, 42,47% hộ không rõ là mình sử dụng thuốc nước ngọt. Ngoài ra, theo nghiên cứu về sự tồn Thú y hay nhân y. Nếu loại bỏ các hộ sử dụng dư của 4 loại kháng sinh trimethprim (TMP), kháng sinh nhưng không rõ nhân y hay Thú y sulfamethoxazole (SMX), norfloxacin (NFXC) thì tỷ lệ hộ sử dụng thuốc nhân y là 34,52%, hộ và oxolinic acid (OXLA) trong nước và trong dùng cả Thú y và nhân y là 15,48%, số hộ chỉ bùn ở các ao nuôi tôm thuộc bốn khu vực khác dùng thuốc thú y là 50%. Một số cơ sở nuôi đã nhau bao gồm Thái Bình, Nam Định, Cần Giờ sử dụng chloramphenicol 250mg, doxycycline và Cà Mau cho thấy cả bốn loại kháng sinh này 100mg, tetracycline 500mg trong nhân y để đều được phát hiện trong các ao nuôi tôm với điều trị bệnh. Trong 146 hộ sử dụng kháng sinh, nồng độ cao nhất là TMP = 1,04 ppm, SMX = có 61,64% hộ sử dụng kháng sinh để phòng 2,39 ppm, NFXC = 6,06 ppm và OXLA = 2,5 bệnh, 14,38% hộ sử dụng cả phòng và trị, chỉ ppm và trong bùn với nồng độ cao nhất là TMP có 23,97% hộ chỉ sử dụng kháng sinh khi tôm = 734,61 ppm, SMX = 820,49 ppm, NFXC = có dấu biệu bị bệnh. Mục tiêu của nghiên cứu 2.615,96 ppm và OXLA = 426,31 ppm. Trong này nhằm xác định hiện trạng sử dụng thuốc đó, không có sự khác biệt về sự hiện diện của kháng sinh trong điều trị bệnh hoại tử gan tụy các loại kháng sinh này giữa các ao nuôi quảng cấp (AHPND) của các hộ nuôi tôm tại ba miền canh cải tiến và quảng canh nhưng lại có sự khác Bắc, Trung, Nam qua điều tra nông hộ. biệt khá lớn giữa các vùng nuôi tôm được khảo sát. Đối với loại kháng sinh NFXC, nồng độ cao II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP nhất được ghi nhận trong các ao nuôi quảng canh ở Nam Định và trong bùn ở các ao quảng canh 2.1. Đối tượng, phạm vi và quy mô điều tra ở Cần Giờ và Cà Mau (Le và Munekage, 2004). Điều tra trên mô hình nuôi tôm thâm canh Cũng theo thông tin từ nghiên cứu này, kháng và bán thâm canh trên phạm vi 7 tỉnh trong cả sinh và các loại hóa chất khác thường được sử 3 miền Bắc và Bắc Trung bộ, Nam Trung bộ và dụng trong tháng nuôi đầu tiên và được sử dụng Đồng bằng sông Cửu Long trên vùng thường với hàm lượng cao khi tôm có triệu chứng bệnh. xảy ra dịch bệnh hoại tử gan tụy tôm nuôi. Các loại kháng sinh thường ở dạng bột và được + Miền Bắc và Bắc Trung bộ: 57 hộ nuôi trộn chung với thức ăn thương mại. được điều tra tại Hải Phòng và Nghệ An, trong Trong năm 2016, thực hiện chỉ đạo của Bộ đó Hải Phòng 23 hộ, Nghệ An 34 hộ, các hộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú nuôi này đều có quy mô nuôi thâm canh và bán y đã chủ trì triển khai phòng, chống dịch bệnh thâm canh. trên tôm (tại Sóc Trăng và Bạc Liêu) và trên cá + Nam Trung bộ: 60 hộ nuôi tôm tại hai tra (tại Bến Tre, Đồng Tháp và An Giang) trong tỉnh Quảng Nam và Ninh Thuận, mỗi tỉnh 30 hộ đó có nội dung khảo sát trực tiếp tại các hộ nuôi nuôi tôm thâm canh và siêu thâm canh. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 11
  3. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II + ĐBSCL: 90 ao/phiếu điều tra trên 3 tỉnh vấn có thể hỏi thông tin về quản lý ao nuôi bằng Cà Mau, Sóc Trăng, Bạc Liêu cách điện thoại để bổ sung vào phiếu điều tra. 2.2. Thông tin điều tra 2.4. Phương pháp kháng sinh đồ Dựa vào phiếu điều tra theo biểu mẫu chuẩn Thử nghiệm kháng sinh đồ trên V. bị sẵn để thu thập các thông tin, số liệu liên quan parahaemolyticus được thực hiện theo phương đến tình hình bệnh tôm và việc sử dụng kháng sinh pháp khuếch tán đĩa thạch (Ruangpan & trong vụ nuôi của các hộ nuôi tôm. Điều tra được Tendencia, 2004). Trước hết, vi khuẩn được nuôi tiến hành qua việc sử dụng phiếu điều tra soạn sẵn cấy tăng sinh trên môi trường thạch Tryptic soy gồm đặc điểm ao nuôi và các kỹ thuật quản lý ao agar (TSA) khoảng 18-24 giờ. Sau đó khuẩn lạc và dịch bệnh và việc sử dụng thuốc kháng sinh. của vi khuẩn được hòa tan vào nước muối 2% 2.3. Phương pháp điều tra cho đến khi đạt nồng độ 108 CFU/ml bằng cách Kết hợp với Chi cục Nuôi trồng Thủy sản so sánh độ đục với ống 0,5 McFarland. Dịch (hoặc Thú Y) để nắm tình hình và diện tích ao vi khuẩn này được trải lên đĩa thạch Mueller- nuôi, xác định vùng dịch bệnh hoại tử gan tụy Hinton Agar (MHA) với thể tích 1000 µl, để khô hay xảy ra, điều tra trực tiếp bằng cách phỏng tự nhiên rồi đặt các đĩa kháng sinh lên, ủ 18-24 vấn người nuôi. Trên cơ sở số lượng ao và vùng giờ ở 30°C. Kết quả được xác định bằng cách nuôi tôm đã xác định, điều tra viên được phân đo đường kính vòng vô khuẩn (mm), dựa theo công đến vùng nuôi để phỏng vấn trực tiếp chủ bảng chuẩn đường kính vòng vô khuẩn xác định cơ sở nuôi hoặc người đại diện trả lời phỏng loại kháng sinh nhạy, kháng trung bình và kháng. vấn để ghi vào phiếu điều tra. Điều tra được Kết quả ghi nhận kháng hay nhạy với kháng sinh thực hiện trên những ao nuôi thường xảy ra dịch được xác định bằng đo đường vô khuẩn theo bệnh. Sau khi phỏng vấn lần đầu, người phỏng phương pháp của CLSI (2014) (Bảng 1). Bảng 1. Giới hạn đường kính vùng ức chế các loại kháng sinh theo CLSI (2014) Giới hạn đường kính vùng ức chế (mm) STT Tên kháng sinh Hàm lượng Nhạy Trung bình Kháng 1 Ampicillin 10 µg ≥ 17 14-16 ≤ 13 2 Amoxicillin 10 µg ≥ 18 14-17 ≤ 13 3 Gentamicin 10 µg ≥ 15 13-14 ≤ 12 4 Kanamycin 30 µg ≥ 18 14-17 ≤ 13 5 Oxytetracycline 30 µg ≥ 26 16-25 ≤ 15 6 Tetracyline 30 µg ≥ 19 15-18 ≤ 14 7 Doxycycline 30 µg ≥ 16 13-15 ≤ 12 8 Ciprofloxacin 5 µg ≥ 21 16-20 ≤ 15 9 Bactrim 1,25/23,7 µg ≥ 16 11-15 ≤ 10 10 Norfloxacin 10 µg ≥ 17 13-16 ≤ 12 11 Florfenicol 30 µg ≥ 19 15-18 ≤ 14 12 Neomycin 30 µg ≥ 17 13-16 ≤ 12 13 Erythromycin 30 µg ≥ 23 14-22 ≤ 13 14 Rifampicin (Rifampin) 5 µg ≥ 20 17-19 ≤ 16 15 Streptomycin 10 µg ≥ 15 12-14 ≤ 11 Amoxicillin/Clavulanic 16 20/10 µg ≥ 18 14-17 ≤ 13 acid 17 Cefotaxime 30 µg ≥ 23 15-22 ≤ 14 18 Ceftiofur 30 µg ≥ 21 18-20 ≤ 17 (Ghi chú: Ciprofloxacin tại thời điểm khảo sát chưa nằm trong danh mục cấm sử dụng) 12 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  4. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 2.5. Phương pháp phân tích số liệu sulfadimidine) (2,1%), Cloxit (chloramphenicol) Dữ liệu được nhập trên Excel 2010 và phân (2,1%), erythromycin (1,0%) và trifamet tích thống kê bằng phần mềm SPSS 16.0 (SPSS (sulfamethoxazole + trimethoprim + rifamycin) Inc., USA). (1,0%) (Hình 1). Ba loại kháng sinh được sử dụng nhiều nhất trong phòng trị bệnh tôm ở III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN miền Bắc và Bắc Trung bộ là oxytetracycline, 3.1. Hiện trạng sử dụng kháng sinh trong Osamet (sulfadimethoxine + ormetoprim) và nuôi tôm tại miền Bắc và Bắc Trung bộ tetracycline. Kết quả này cũng phù hợp với Tại miền Bắc và Bắc Trung bộ, nghiên nghiên cứu của Mai Văn Tài và ctv., (2004) với cứu đã thu thập thông tin từ 57 hộ nuôi trong oxytetracycline và doxycycline là 2 loại kháng đó Hải Phòng 23 hộ (40,4%), Nghệ An 34 hộ sinh được sử dụng chủ yếu trong nuôi trồng (59,6%). Có 56,1% nông hộ cho biết có sử dụng thủy sản. Điều đáng lưu ý là enrofloxacin là kháng sinh, trong đó 31,25% sử dụng kháng loại kháng sinh đã bị cấm sử dụng nhưng cũng sinh với mục đích trị bệnh đã và đang xảy ra đang được sử dụng khá nhiều. Ciprofloxaxin tại ao nuôi và 68,75% ao nuôi sử dụng kháng vẫn được hạn chế sử dụng tại thời điểm điều sinh để phòng bệnh. Qua điều tra cho thấy có 11 tra năm 2015, đến tháng 6/2016 thì kháng sinh loại kháng sinh đã được hộ nuôi sử dụng trong này cũng bị Bộ NN & PTNT cấm sử dụng trong nuôi tôm như oxytetracycline (33,0%), Osamet nuôi trồng thủy sản. Về hiệu quả sử dụng kháng (sulfadimethoxine + ormetoprim) (16,5%), sinh có 18,8% nông hộ đánh giá loại kháng sinh tetracycline (11,3%), enrofloxacin (9,3%), họ đang sử dụng có hiệu quả, 81,3% nông hộ doxycycline (8,2%), ciprofloxacin (8,2%), đánh giá kháng sinh không hiệu quả. florfenicol (7,2%), biosultrim (trimethoprim + Hình 1. Tỷ lệ các loại kháng sinh sử dụng tại miền Bắc và Bắc Trung bộ 3.1.1. Tại Nghệ An sinh được sử dụng là oxytetracycline (37,5%), Có 70,6% nông hộ sử dụng kháng sinh, tetracycline (22,5%), enrofloxacin (12,5%), trong đó 16,7% sử dụng kháng sinh với mục doxycycline (10,0%), Osamet (sulfadimethoxine đích trị bệnh và 79,2% ao nuôi sử dụng kháng + ormetoprim) (5,0%), florfenicol (5,0%), sinh để phòng bệnh, 4,2% sử dụng kháng sinh Biosultrim (trimethoprim + sulfadimidine) cho cả phòng và trị bệnh. Tám loại kháng (2,5%), và chloramphenicol (5,0%) (Hình 2). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 13
  5. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 2. Tỷ lệ các loại kháng sinh sử dụng tại Nghệ An 3.1.2. Tại Hải Phòng loại kháng sinh như oxytetracycline (28,9%), Có 34,8% nông hộ sử dụng kháng sinh, osamet (26,3%), ciprofloxacin (15,8%), trong đó 75,0% sử dụng kháng sinh với mục doxycycline (7,9%), florfenicol (5,3%), đích trị bệnh và 25,0% ao nuôi sử dụng kháng enrofloxacin (5,3%), tetracycline (2,6%), sinh để phòng bệnh. Có 10 loại kháng sinh biosultrim (2,6%), erythromycin (2,6%) và được ghi nhận qua điều tra nông hộ với các trifamet (2,6%) (Hình 3) Hình 3. Tỷ lệ các loại kháng sinh sử dụng tại Hải Phòng 3.2. Hiện trạng sử dụng kháng sinh trong sinh với mục đích phòng và trị bệnh và 10% ao nuôi tôm tại Nam Trung bộ nuôi sử dụng kháng sinh để phòng bệnh. Hơn 10 Tại khu vực Nam Trung bộ đã thu thập loại kháng sinh được ghi nhận qua điều tra như thông tin tại 60 ao nuôi tôm thương phẩm oxytetracycline (57,6%), ciprofloxacin (21,2%), (100% ao nuôi tôm thẻ) tại Quảng Nam và doxycycline (7,1%), osamet (sulfadimethoxine Ninh Thuận. Có 71,2% nông hộ cho biết có sử + ormetoprim) (5,1%), enrofloxacin (2,0%), dụng kháng sinh, trong đó 90% sử dụng kháng amoxicillin (2,0%), cefotaxime (1,0%), cotrim 14 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  6. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II (Sulfamethoxazol và Trimethoprim) (1,0%), (57,6%), ciprofloxacin (21,2%), doxycycline streptomycin (1,0%), cefotaxime (1,0%) và (7,1%). Cũng giống như ở khu vực Bắc và Bắc kháng sinh không nhãn mác (1,0%) (Hình 4). Ba Trung bộ, mặc dù enrofloxacin và ciprofloxacin loại kháng sinh được sử dụng nhiều trong phòng là loại kháng sinh đã bị cấm sử dụng nhưng cũng trị bệnh tôm tại Nam Trung bộ là oxytetracycline đang được sử dụng tại miền Trung. Hình 4. Tỷ lệ các loại kháng sinh sử dụng tại NamTrung bộ Về hiệu quả sử dụng kháng sinh theo đánh kháng sinh, trong đó 87,5% sử dụng kháng giá của nông hộ có 47,6% đánh giá loại kháng sinh với mục đích phòng và trị bệnh và 12,5% sinh họ đang sử dụng có hiệu quả, 52,4% nông ao nuôi sử dụng kháng sinh để phòng bệnh. hộ đánh giá kháng sinh không hiệu quả. Năm loại kháng sinh được ghi nhận qua điều 3.2.1. Tại Quảng Nam tra là oxytetracycline (64,7%), ciprofloxacin (13,7%), doxycycline (13,7%), osamet (3,9%), Có 86,2% nông hộ cho biết có sử dụng và enrofloxacin (3,9%) (Hình 5). Hình 5. Tỷ lệ các loại kháng sinh sử dụng tại Quảng Nam TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 15
  7. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II 3.2.2. Tại Ninh Thuận Có 56,7% nông hộ cho biết có sử dụng (50,0%), osamet (6,3%), amoxicillin (4,2%), kháng sinh, trong đó 11,7% ao cho biết sử dụng ciprofloxacin (29,2%), cefotaxime (2,1%), kháng sinh với mục đích phòng và trị bệnh. cotrim (Sulfamethoxazol và Trimethoprim) Hơn 8 loại kháng sinh được ghi nhận qua điều (2,1%), streptomycin (2,1%) và kháng sinh tra nông hộ tại Ninh Thuận là oxytetracycline không nhãn mác (2,1%) (Hình 6). Hình 6. Tỷ lệ các loại kháng sinh sử dụng tại Ninh Thuận 3.3. Hiện trạng sử dụng kháng sinh trong oxytetracycline, enrofloxacin, acid citric, nuôi tôm tại ĐBSCL vitamin E) (1,6%) và kháng sinh không nhãn mác (3,2%) (Hình 7). Ba loại kháng sinh được Nghiên cứu đã thu thập thông tin 90 hộ sử dụng nhiều trong phòng trị bệnh tôm là nuôi tôm thương phẩm tại Cà Mau, Sóc Trăng oxytetracycline (31,7%), doxycyline (12,7%) và Bạc Liêu. Có 68,9% nông hộ cho biết có sử và enrofloxacin (7,9%). Qua kết quả điều tra dụng kháng sinh, trong đó 62% sử dụng kháng cho thấy có trên dưới 15 loại kháng sinh được sinh với mục đích phòng trị bệnh và 38% ao người nuôi tôm sử dụng tại khu vực ĐBSCL. nuôi sử dụng kháng sinh để phòng bệnh. Hơn Điều này cũng tương thích với các kết quả 15 loại kháng sinh được các nông hộ sử dụng điều tra về số lượng và chủng loại kháng sinh như oxytetracycline (31,7%), doxycycline dùng trong nuôi tôm của Hùynh Thị Tú và (Sylimax) (12,7%), enrofloxacin (7,9%), ctv., (2006). Theo nhóm tác giả này thì có đến ciprofloxacin (6,3%), flophenicol (6,3%), 19 loại kháng sinh dùng trong nuôi tôm ở Bạc gentamicin (6,3%), cortrim (4,8%), amoxicillin Liêu và Sóc Trăng. Theo Tai (2012), có đến (4,8%), erythomycin (3,2%), ampicillin (3,2%), 28 loại thuốc Thú y thủy sản có chứa kháng clarithromycin (1,6%), rovamycine (1,6%), sinh được sử dụng trong nuôi trồng thủy sản lincomycin (1,6%), tetracycline (1,6%), ở Việt Nam. cefotaxime (1,6%), HT 9000 (amoxicillin, 16 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  8. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 7. Tỷ lệ các loại kháng sinh sử dụng tại ĐBSCL Về hiệu quả sử dụng kháng sinh theo đánh sinh, trong đó 50% sử dụng kháng sinh với mục giá của nông hộ, 51,4% nông hộ đánh giá loại đích trị bệnh và 50% ao nuôi sử dụng kháng kháng sinh họ đang sử dụng có hiệu quả, 32,4% sinh để phòng bệnh. Năm loại kháng sinh nông hộ đánh giá kháng sinh không hiệu quả và được ghi nhận qua điều tra nông hộ với các 16,2% nông hộ không rõ hoặc chưa rõ kháng loại kháng sinh như oxytetracycline (56,3%), sinh đang sử dụng có hiệu quả hay không. enrofloxacin (12,5%), cotrim (sulfamethoxazol 3.3.1. Tại Sóc Trăng và trimethoprim) (12,5%), ampiciline (12,5%) 54,5% nông hộ cho biết có sử dụng kháng và amoxicillin (6,3%) (Hình 8). Hình 8. Tỷ lệ các loại kháng sinh sử dụng tại Sóc Trăng 3.3.2. Tại Cà Mau điều tra nông hộ với các loại kháng sinh như 88,9% nông hộ cho biết có sử dụng kháng oxytetracycline (29,6%), flophenicol (14,8%), sinh, trong đó 70,0% sử dụng kháng sinh với gentamicin (14,8%), enrofloxacin (7,4%), mục đích trị bệnh đã và đang xảy ra tại ao nuôi doxycyline (7,4%), ciprofloxacin (7,4%), và 30% ao nuôi sử dụng kháng sinh để phòng Erythomycine (7,4%), Cotrim (Sulfamethoxazol bệnh. Hơn 8 loại kháng sinh được ghi nhận qua và Trimethoprim) (3,7%) và kháng sinh không nhãn mác (7,4%) (Hình 9). TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 17
  9. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Hình 9. Tỷ lệ các loại kháng sinh sử dụng tại Cà Mau Về hiệu quả sử dụng kháng sinh có 41,7% sinh với mục đích trị bệnh đã và đang xảy ra nông hộ đánh giá loại kháng sinh họ đang sử tại ao nuôi và 59,9% ao nuôi sử dụng kháng dụng có hiệu quả, 37,5% nông hộ đánh giá sinh để phòng bệnh. 9 loại kháng sinh được kháng sinh không hiệu quả và 20,8% nông hộ ghi nhận qua điều tra là doxycycline (33,3%), không rõ hoặc chưa rõ kháng sinh đang sử dụng oxytetracycline (16,7%), ciprofloxacin có hiệu quả hay không. (11,1%), amoxicillin (11,1%), clarithromycin 3.3.3. Tại Bạc Liêu (5,6%), rovamycine (5,6%), lincomycin Có 73,3% nông hộ cho biết có sử dụng (5,6%), tetracycline (5,6%) và cefotaxime kháng sinh, trong đó 40,1% sử dụng kháng (5,6%) (Hình 10). Hình 10. Tỷ lệ các loại kháng sinh sử dụng tại Bạc Liêu 18 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  10. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Về hiệu quả sử dụng kháng sinh có 66,7% và tiamulin. Oxytetracycline thuộc nhóm nông hộ đánh giá loại kháng sinh họ đang sử tetracycline được sử dụng rộng rãi để điều dụng có hiệu quả, 25,0% nông hộ đánh giá trị các bệnh nhiễm khuẩn như Vibriosis và kháng sinh không hiệu quả và 8,3% nông hộ Furunculosis (Capone và ctv., 1996; Prescott không rõ hoặc chưa rõ kháng sinh đang sử dụng và ctv., 2000; Reed và ctv., 2006). Thông tin có hiệu quả hay không. chính thức về việc sử dụng enrofloxacin trong Tình hình chung cho cả 3 miền Bắc và Bắc nuôi tôm chân trắng rất ít, tuy nhiên có nhiều Trung Bộ, Nam Trung bộ và ĐBSCL là hầu nghiên cứu về dược động học của kháng sinh hết các người nuôi đều có sử dụng kháng sinh này trên tôm sú (Penaeus monodon), tôm he không được phép sử dụng (chủ yếu thuộc nhóm Trung Quốc (Penaeus chinensis) (Intorre và Fluoroquinolone). Mặc dù kháng sinh thuộc ctv., 2000; Tu và ctv., 2008; Wen và ctv., 2007; nhóm fluoroquinolone đã bị cấm sử dụng ở Mỹ Xu và ctv., 2006). Florfenicol là loại kháng sinh và Canada nhưng trước đây đã được báo cáo có hiệu quả trong trị các bệnh do Pasteurella sử dụng ở Trung Quốc, Thái Lan (Love và ctv., piscicida, Aeromonas salmonicida, Vibrio 2011). Uddin và Kader (2006) điều tra tình anguillarum và Edwardsiella tarda (Yanong hình sử dụng kháng sinh ở các trại sản xuất và Curtis, 2005). tôm giống ở Bangladesh năm 2002-2003 3.4. Tình hình kháng kháng sinh của cho thấy chloramphenicol, erythromycin, Vibrio parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan oxytetracycline và prefuran là các loại tụy cấp tính trên tôm nuôi nước lợ ở Việt Nam kháng sinh có hiệu quả cao trong kiểm soát Trong phạm vi của nghiên cứu này, kết các bệnh do vi khuẩn. Có 40% trại sản xuất giống sử dụng chloramphenicol, 25% trại sử hợp với điều tra thu thập thông tin về tình hình dụng erythromycin, 20% sử dụng prefuran sử dụng kháng sinh trong tôm nuôi nước lợ ở và 15% trại sản xuất sử dụng oxytetracycline Việt Nam là việc thu mẫu tôm, nước và bùn để ngừa tôm bố mẹ nhiễm khuẩn sau khi cắt ao nuôi ở cả 3 vùng miền Bắc và Bắc Trung mắt để cho đẻ. Ở Ấn Độ các loại kháng sinh bộ, nam Trung bộ và ĐBSCL. Tổng cộng số thông thường được sử dụng để phòng và trị mẫu thu được ở Bắc và Bắc Trung Bộ là 121 bệnh trong thủy sản gồm oxytetracycline. (101 mẫu tôm, 10 mẫu nước và 10 mẫu bùn), Enrofloxacin, cephalexin, doxycycline (Mishra ở nam Trung Bộ là 90 mẫu (30 mẫu nước, 30 và ctv., 2017). Ở Bangladesh, theo Chowdhury mẫu bùn và 30 mẫu tôm), ở ĐBSCL là 90 mẫu và ctv., (2015) thì oxytetracycline là một trong (30 mẫu tôm, 30 mẫu nước và 30 mẫu bùn). những kháng sinh có hiệu quả nhất trong kiểm Tất cả các mẫu thu được phân lập và định danh soát bệnh thủy sản với 80-90% hiệu quả mang V. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy lại từ chữa trị. cấp tính trên tôm bằng test kít API20E kết hợp Các loại kháng sinh thường được sử dụng với phản ứng PCR theo quy trình của Han trong nuôi trồng thủy sản để trị các bệnh và ctv., (2015). Kết quả thu được 2 chủng V. nhiễm khuẩn gồm oxytetracycline, florfenicol, parahaemolyticus ở Bắc và Bắc Trung bộ, 7 sarafloxacin và enrofloxacin (Roque và chủng ở Nam Trung bộ và 47 chủng ở ĐBSCL. ctv., 2001; Soto-Rodríguez và ctv., 2006). Kết quả kiểm tra kháng sinh đồ trên tất cả các Theo Holmström và ctv., (2003), các nhóm chủng vi khuẩn này đã tổng hợp được các loại kháng sinh thường được sử dụng trong thủy kháng sinh kháng hoặc nhạy ở 3 miền Bắc, sản bao gồm chlortetracycline, quinolones, Trung và Nam (Bảng 2) làm cơ sở cho việc ciprofloxacin, norfloxacin, oxilinic acid, cảnh báo cũng như chọn lựa đúng kháng sinh perfloxacin, sulfamethazine, gentamicin trong trị bệnh hoại tử gan tụy cấp tính. TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 19
  11. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II Bảng 2. Danh mục các kháng sinh nhạy và kháng đối với Vibrio parahaemolyticus Miền Bắc Miền Trung Miền Nam TT Kháng sinh Trung Trung Trung Nhạy Kháng Nhạy Kháng Nhạy Kháng gian gian gian 1 Ampicillin X X 2 Amoxicillin X X 3 Gentamicin X 4 Kanamycin X 5 Oxytetracycline X X X X 6 Tetracycline X X X 7 Doxycycline X X X X 8 Ciprofloxacin X X X X 9 Bactrim X X X 10 Norfloxacin X 11 Florfenicol X X X X 12 Neomycin X X 13 Erythromycin X X 14 Rifampycin X X 15 Streptomycin X X X 16 Cefotaxime X Theo nghiên cứu của Costa và ctv., (2015), rifampicin, spectinomycin, streptomycin, Vibrio kháng kháng sinh nhóm β-lactam và sulfamethoxazole-trimethoprim, tetracycline tetracycline trong môi trường nuôi tôm. Ngoài và trimethoprim. Han và ctv., (2015) thử ra, việc phát hiện yếu tố kháng kháng sinh yếu khả năng kháng kháng sinh của 8 chủng V. tố trung gian plasmid cảnh báo cho khả năng parahaemolyticus trong đó có 2 chủng phân lập chuyển theo truyền ngang của các gen kháng từ Mexico và 8 chủng từ Việt Nam. Kết quả cho kháng sinh trong vi khuẩn. Theo nghiên cứu thấy 100% số chủng đề kháng với ampicillin, của Lai và ctv., (2015), dựa trên nồng độ ức 100% nhạy với flofenicol và nalidixic acid. Các chế tối thiểu (MIC) cho thấy cả hai chủng V. chủng ở Việt Nam nhạy cảm với tetracycline và parahaemolyticus gây bệnh và không gây bệnh oxytetracycline trong khi các chủng ở Mexico đã kháng nhiều thuốc kháng sinh. đều kháng với 2 loại kháng sinh này. Trong nghiên cứu của He và ctv., (2016), nhóm tác giả này phân lập được 400 chủng V. IV. KẾT LUẬN parahaemolyticus từ các mẫu tôm mua từ các chợ ở Shanghai năm 2013-2014. Kết quả kiểm - Tại miền Bắc, có 11 loại kháng sinh đang tra tính kháng kháng sinh cho thấy tỷ lệ kháng được người nuôi sử dụng trong phòng trị bệnh với các loại kháng sinh lần lượt là ampicillin tôm. Oxytetracycline (33,0%), osamet (16,5%), (99%), streptomycin (45,25%), rifampicin tetracycline (11,3%) là ba loại kháng sinh được sử (38,25%) và spectinomycin (25,5 %). Tất cả dụng nhiều trong phòng trị bệnh tôm tại miền Bắc. các khuẩn lạc đều nhạy với chloramphenicol và - Miền Trung có 71,2% nông hộ có sử tetracycline, 35/400 chủng đều nhạy với tất cả dụng kháng sinh trong vụ nuôi với hơn 10 loại 10 loại kháng sinh thử nghiệm gồm ampicillin, kháng sinh đang được người nuôi sử dụng trong chloramphenicol, gentamicin, kanamycin, phòng trị bệnh tôm. Oxytetracycline (57,6%), 20 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  12. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II ciprofloxacin (21,2%), doxycycline (7,1%) là Chowdhury, A.A., Uddin, MdS, Vaumi, S. and Asif, ba loại kháng sinh được sử dụng nhiều trong A.A., 2015. Aqua drugs and 37. chemicals used phòng trị bệnh tôm tại miền Trung. in aquaculture of Zakigonj upazilla, Sylhet. Asian Jour­nal of Medical and Biological Research 1: - Tại miền Nam có 68,9% nông hộ sử 336-349. dụng kháng sinh trong vụ nuôi với hơn 15 loại Clinical and Laboratory Standards Institute, 2014. kháng sinh đang được người nuôi sử dụng trong Performance standards for antimicrobial phòng trị bệnh tôm. oxytetracycline (31,7%), susceptibility testing, 24th informational doxycylin (12,7%) và enrofloxacin (7,9%) là supplement. Approved standard M100-S24. ba loại kháng sinh được sử dụng nhiều trong Clinical and Laboratory Standards Institute, phòng trị bệnh tôm tại miền Nam. Trong đó, Wayne, PA, 226 pp. enrofloxacin là loại kháng sinh đã bị cấm sử Costa, R.A.,  Araújo, R.L.,   Souza,  O.V., and Silva, dụng tại thời điểm điều tra năm 2015. R.H., 2015. Antibiotic-Resistant Vibrios in - Trong số các loại kháng sinh được Farmed Shrimp. Biomed Research International: 505914. phép hoặc hạn chế sử dụng thì Vibrio He, Y., Jin, L., Sun, F., Hu, Q. and Chen, L., 2016. parahaemolyticus gây bệnh hoại tử gan tụy cấp Antibiotic and heavy-metal resistance of Vibrio tính nhạy với các loại kháng sinh gentamicin, parahaemolyticus isolated from fresh shrimps florfenicol, oxytetracycline, doxycycline và in Shanghai fish markets. China Environmental tetracycline. Science  and  Pollution  Research 23:15033– 15040. TÀI LIỆU THAM KHẢO Holmström, K., Gräslund, S., Wahlström, A., Tài liệu tiếng Việt Poungshompoo, S., Bengtsson, B. E., & Kautsky, Cục Thú Y, 2016. Báo cáo tham luận tại Hội nghị N., 2003. Antibiotic use in shrimp farming and Phát triển sản xuất, chế biến và tiêu thụ tôm nước implications for environmental impacts and lợ do Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn tổ human health. International journal of food chức tại tỉnh Bạc Liêu ngày 14/09/2016. science & technology 38(3): 255-266. Mai Văn Tài, 2004. Đánh giá hiện trạng các loại Intorre, L., Cecchini, S. and Bertini, S., 2000. thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học dùng trong Pharmacokinetics of enrofloxacin in the seabass nuôi trồng thủy sản nhằm đề xuất các giải pháp (Dicentrarchus labrax). Aquaculture 182: 49–59. quản lý. Báo cáo tổng kết đề tài. Hà Nội, Viện Lai, H. C., Ng, T. H., Ando, M., Lee, C. T., Chen, Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I, Bộ Nông I. T., Chuang, J. C. and Takeyama, H., 2015. nghiệp & Phát triển nông thôn. Pathogenesis of acute hepatopancreatic necrosis Huỳnh Thị Tú, Nguyễn Thanh Phương, Frédéric disease (AHPND) in shrimp.  Fish & shellfish Silvestre, Caroline Douny, Châu Tài Tảo, Guy immunology 47(2): 1006-1014. Maghuin-Rogister và Patrick Kestemont, 2006. Le, T. X. and Munekage, Y., 2004. Residues of Khảo sát tình hình sử dụng thuốc-hóa chất trong selected antibiotics in water and mud from nuôi tôm và sự tồn lưu của enrofloxacin và shrimp ponds in mangrove areas in Viet Nam. furazolidone trong tôm sú (Penaeus monodon). Marine pollution bulletin, 49(11-12:, 922-929. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học, Trường Đại học Lightner, D.V., Redman, C.R., Pantoja, B.L., Noble, Cần Thơ: 70-78. L.M., Nunan, Loc Tran, 2013. Documentation of an Emerging Disease (Early Mortality Tài liệu tiếng Anh Syndrome) in SE Asia & Mexico. OIE Reference Capone, D. G., Weston, D. P., Miller, V. and Laboratory for Shrimp Diseases, Department of Shoemaker, C., 1996. Antibacterial residues in Veterinary Science & Microbiology, School of marine sediments and invertebrates following Animal and Comparative Biomedical Sciences. chemotherapy in aquaculture. Aquaculture Love, D.C., Rodman, S., Neff, R.A., Nachman, 145(1-4): 55-75. K.E., 2011. Veterinary drug residues in seafood TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 21
  13. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II inspected by the European Union, United Tai, M.V., 2012. Use of veterinary medicines States, Canada, and Japan from 2000 to 2009. in Vietnamese aquaculture: current status. Environmental Science and Technology 45 (17): In: Bondad-Reantaso, M.G., Arthur, J.R., 7232–7240. Subasinghe, R.P., (Eds.), Improving Biosecurity Mishra, S.S., Das, R., Das, B.K., Choudhary, P., Through Prudent and Responsible Use of Veterinary Medicines in Aquatic Food Rathod, R., 2017. Status of Aqua-medicines, Production, pp. 91–98. Drugs and Chemicals Use in India: A Sur­vey Report. Journal of Aquaculture and Fisheries 1: Tu, T.H., Silvestre, F., Bernard, A., Douny, C., 1-15. Phuong, T.N., Tao, T.C., Maghuin-Rogiste, G., and Kestemont, P., 2008. Oxidative stress Panakorn, S., 2012. Opinion article: more on early response of black tiger shrimp (Penaeus mortality syndrome in shrimp. Aqua Culture monodon) to enrofloxacin and to culture system. Asia Pacific. 8 (1): 8-10. Aquaculture. 285: 244-248. Prescott J.F., Baggot J.D., Walter D.R., 2000. Uddin, S.A. and Kader, M.A., 2006. The Use of Tetracyclines and Glycylcyclines. Antimicrobial Antibiotic in Shrimp Hatcheries in Bangladesh. Teraphy in Veterinary Medicine (Giguére, Journal of Fisheries and Aquatic Science 1: 64-67. S.; Prescott, J.F.; Baggot, J.D.; Walker, R.D.; Wen, F., Shuai, Z., Kai, Z. and Si-cheng. L., 2007. Dowling, P.M. (Ed)), 231. Pharmacokinetics and tissue distribution of Reed L.A., Siewicki T.C., Shah A.C., 2006. The enrofloxacin and its metabolite ciprofloxacin biopharmaceutics and oral bioavailability of two in Scylla serrata following oral gavage at two forms of oxytetracycline to the white shrimp, salinities. Aquaculture 272: 180–187. Litopenaeus setiferus. Aquaculture 258: 223-245. Xu, W., Xiaobin, Z., Xinting, W., Liping, D. Roque, A., Molina-Aja, A., Bolan-Mejia, C. and and Gan, Z., 2006. Residues of enrofloxacin. Gomez-Gil, B., 2001. In vitro susceptibility to furazolidone and their metabolites in Nile tilapia 15 antibiotics of vibrios isolated from penaeid (Oreochromis niloticus). Aquaculture 254: 1–8. shrimps in Northwestern Mexico. International Yanong, P. R. and Curtis, W.E., 2005. Pharmacokinetic Journal of Antimicrobial Agents 17: 383-387. studies of Florfenicol in Koi Carp and threespot Soto-Rodríguez, S.A., Simoes, N., Roque, A., gourami Trichogaster trichopterus after oral and Gómez Gil, B., 2006. Pathogenicity and and intramuscular treatment. Journal of Aquatic colonization of Litopenaeus vannamei larvae by Health 17: 129-137. luminescent vibrios. Aquaculture 258: 109-15. 22 TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018
  14. VIỆN NGHIÊN CỨU NUÔI TRỒNG THỦY SẢN II CURRENT STATUS OF ANTIBIOTIC USAGE IN BLACK TIGER SHRIMP AND WHITE LEG SHRIMP FARMING IN VIETNAM Le Hong Phuoc1*, Nguyen Diem Thu2, Hua Ngoc Phuc2, Pham Thi Yen3 ABSTRACT This study was conducted to evaluate the current status of antibiotic usage in farming of black tiger shrimp and white-leg shrimp in Vietnam. Number of shrimp farmers interviewed in the Northern, Central and Southern Vietnam were 57, 60 and 90, respectively. The information in the questionnaire was mainly related to the antibiotics used, the dosage, the usage frequency and the treatment effectiveness. In the North, 11 types of antibiotics were used in shrimp farming such as oxytetracycline, Osamet (sulfadimethoxine + ormetoprim), tetracycline, enrofloxacin, doxycycline, ciprofloxacin, florfenicol, biosultrim (trimethoprim + sulfadimidine), chloroform (chloramphenicol) erythromycin and trifamate (sulfamethoxazole + trimethoprim + rifamycin). Oxytetracycline, tetracycline and enrofloxacin were the most commonly used antibiotics in this region. In the Central region, 71.2% of shrimp farmers reported of using antibiotics in the shrimp crop with more than ten types of antibiotics being used in treating of shrimp diseases. Oxytetracycline, ciprofloxacin and doxycycline were the most commonly used antibiotics in treating shrimp diseases in the central region. In the South, 68.9% of shrimp farmers reported of using antibiotics in the shrimp crop with more than 15 antibiotics being used in shrimp disease treatment. Oxytetracycline, doxycyline and enrofloxacin were the three antibiotics commonly used in preventing and treating of shrimp diseases. In relation to the effectiveness of antibiotics, 20-50% of households confirmed the effectiveness of antibiotics, 30% reported no effect and 20% could not give the answer. Vibrio parahaemolyticus causing AHPND disease was sensitive to gentamicin, florfenicol, oxytetracycline, doxycycline, and tetracycline. Keywords: AHPND, shrimp, antibiotic Người phản biện: TS. Lý Thị Thanh Loan Ngày nhận bài: 12/6/2018 Ngày thông qua phản biện: 29/6/2018 Ngày duyệt đăng: 10/7/2018 1 Southern Monitoring Center for Aquaculture Environment and Epidemics, Research Institute for Aquaculture No.2. 2 Research Institute for Aquaculture No.3 3 Research Institute for Aquaculture No.1 * Email: lehongphuoc@yahoo.com TẠP CHÍ NGHỀ CÁ SÔNG CỬU LONG - SỐ 11 - THÁNG 7/2018 23
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2