intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình suy tim cấp trên bệnh nhân nhập viện Bệnh viện Chợ Rẫy

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

35
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khảo sát đặc điểm chung, các bệnh lý đồng mắc và các yếu tố thúc đẩy, yếu tố tiên lượng tử vong nội viện của bệnh nhân suy tim cấp.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình suy tim cấp trên bệnh nhân nhập viện Bệnh viện Chợ Rẫy

Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> <br /> TÌNH HÌNH SUY TIM CẤP TRÊN BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN<br /> BỆNH VIỆN CHỢ RẪY<br /> Trần Phi Long*, Châu Ngọc Hoa**<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Mở đầu: Suy tim cấp (AHF) thường được định nghĩa là sự phát triển nhanh chóng hoặc thay đổi<br /> đột ngột các triệu chứng và dấu chứng suy tim cần được chăm sóc y tế. Các bệnh đồng mắc tim mạch<br /> thường là nguyên nhân suy tim cấp. Ngược lại, các bệnh đồng mắc ngoài tim mạch, hiếm khi đóng vai<br /> trò nguyên nhân gây suy tim, nhưng thường làm trầm trọng thêm diễn tiến trình lâm sàng suy tim<br /> cấp. Một số yếu tố đóng vai trò thúc đẩy của AHF đã được thống kê từ các nghiên cứu Châu Mỹ và<br /> Châu Âu.<br /> Mục tiêu: Khảo sát đặc điểm chung, các bệnh lý đồng mắc và các yếu tố thúc đẩy, yếu tố tiên<br /> lượng tử vong nội viện của bệnh nhân suy tim cấp<br /> Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang<br /> Kết quả: Nghiên cứu gồm 120 bệnh nhân tham gia. Tỷ lệ tử vong nội viện là 9,2%. Tuổi trung<br /> bình: 68,9 ± 14,1. Tỉ lệ nữ cao hơn nam (57,5% so với 42,5%), sự khác biệt không có ý nghĩa thống kê<br /> (p=0,12). Ngày nằm viện trung bình: 12 ± 8,9. Tỉ lệ suy tim cấp thể mới mắc là 29,2%. Các thể theo<br /> phân loại sinh lý bệnh gồm: suy tim mạn mất bù cấp là 68,3%, phù phổi cấp 46.7%, suy tim tăng<br /> huyết áp cấp 6,7%, choáng tim 15%, suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp 43,3%, suy tim phải cấp đơn<br /> độc 5,7%. Trong đó có 61,7% các bệnh nhân có LVEF ≤ 40%. Các bệnh đồng mắc thường gặp: suy tim<br /> mạn 70,8%, tăng huyết áp 61,7%, đái tháo đường típ 2 là 33,3%, bệnh động mạch vành mạn 30%,<br /> nhồi máu cơ tim cũ 15%, rung nhĩ mạn tính 15%, đã từng PCI/CABG 12,5%, tai biến mạch máu não<br /> cũ 8,3%, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 8,3%. Yếu tố thúc đẩy thường gặp: không tuân thủ điều trị<br /> (60,8%), hội chứng vành cấp (48,3%), viêm phổi (40,8%), tăng huyết áp không kiểm soát (25,8%),<br /> loạn nhịp tim (26,7%). Các yếu tố dự báo tử vong nội viện gồm: tuổi > 70, nhịp tim > 100 l/p, huyết<br /> áp tâm thu ≤ 90 mmHg, suy tim cấp mới mắc, điều trị Noradrenalin, choáng tim, suy tim cấp sau<br /> NMCT cấp<br /> Kết luận: Hội chứng suy tim cấp là nguyên nhân nhập viện hàng đầu ở người cao tuổi, bệnh có tỷ<br /> lệ tử vong cao. Bệnh nhân suy tim cấp thường tồn tại nhiều yếu tố thúc đầy và các bệnh đồng mắc.<br /> Một số yếu tố hiện nay có thể dùng tiên lượng trong giai đoạn bệnh nhân điều trị nội viện.<br /> Từ khóa: Hội chứng suy tim cấp, đặc điểm, yếu tố thúc đẩy, bệnh đồng mắc<br /> ABSTRACT<br /> STATUS OF ACUTE HEART FAILURE SYMDROM<br /> IN PATIENTS ADMITED TO THE DEPARTMENT OF CARDIOLOGY<br /> IN CHO RAY HOSPITAL<br /> Tran Phi Long, Chau Ngoc Hoa<br /> * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 90 - 95<br /> <br /> Background: Acute heart failure (AHF) is generally defined as the rapid development or changes<br /> <br /> <br /> * **<br /> Bệnh viện Quận Thủ Đức Đại học Y Dược TP Hồ Chí Minh<br /> Tác giả: ThS.BS.Trần Phi Long ĐT: 0923366122 Email:drphilongtran@gmail.com<br /> 90 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> of symptoms and signs of heart failure that requires medical attention. Cardiovascular comorbidities<br /> may often have a causal relationship with AHF. In contrast, extracardiac comorbidities, which are<br /> rarely the cause of AHF but may frequently affect its clinical course and contribute to its worsening or<br /> progression. Several precipitating factors act as a trigger of AHF. Lack of compliance with prescribed<br /> medications is a common precipitating factor.<br /> Objective: To identify baseline characteristics, common comorbidities diseases, common<br /> precipitating factors and predictors for hospital mortality of acute heart failure syndromes.<br /> Method: A prospective cross-sectional study was conducted on patients with acute heart failure<br /> diagnosed at the Department of Cardiology in Cho Ray Hospital from January 2016 to June 2016.<br /> Result: This trial included 120 patients. 9.2% died during hospitalization. Mean age of patients<br /> was 68.9 ± 14.1 years. The percentage of men is 42.5%. The median length of hospitalization was 12 ±<br /> 8.9 days. De-novo heart failure was seen in 29.2% of the patients. Acute decompensated heart failure<br /> (ADHF) was reported in 68.3%, hypertensive AHF in 6.7%, pulmonary edema in 46.7%, cardiogenic<br /> shock in 15.0%, and right heart failure in 5.8%. About 61.7% had LVEF ≤ 40%. Common<br /> comorbidities diseases: chronic heart failure 70.8%, hypertension 61.7%, diabetes mellitus 33.3%,<br /> chronic ischemic heart disease 30%, previous myocardial infarction (MI) 15%, atrial fibrilation 15%,<br /> previous PCI/CABG 12.5%, previous stroke 8.3%. Common precipitating factors: uncompliance with<br /> prescribed medications (60.8%), acute coronary syndrome (48.3%), pneumonia (40.8%), uncontrolled<br /> hypertension (25.8%), arrhythmias (26.7%). The predictors for mortality included: age> 70 years,<br /> heart rate> 100 l/p, systolic blood pressure < 90 mmHg, De-novo acute heart failure, Noradrenalin<br /> treatment and acute coronary syndrome and heart failure.<br /> Conclusion: Acute heart failure is the fisrt cause of hospitalization in the elderly, with high<br /> mortality. Patients have multiple triggers and co-morbidities. Many factors now can be used for<br /> prognosis for in-hospial mortality.<br /> Key words: Acute heart failure syndrome, comorbidities diseases, precipitating factors, predictors<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Suy tim cấp là hậu quả chung của các Thiết kế nghiên cứu<br /> bệnh lý tim mạch có tổn thương cấu trúc và Nghiên cứu mô tả cắt ngang.<br /> chức năng cơ tim. Sự tiến triển nhanh chóng Đối tượng nghiên cứu<br /> hoặc thay đổi đột ngột triệu chứng của hội Bệnh nhân được chẩn đoán suy tim cấp<br /> chứng này khiến bệnh nhân cần phải nhập tại khoa Nội Tim Mạch – bệnh viện Chợ Rẫy<br /> viện điều trị khẩn cấp. Đây là nguyên nhân từ 01/2016 – 06/2016<br /> nhập viện thường gặp ở bệnh nhân lớn tuổi, Tiêu chuẩn chọn vào<br /> có nhiều yếu tố thúc đẩy và bệnh lý đồng<br /> Bệnh nhân nhập khoa Nội Tim Mạch tại<br /> mắc liên quan đến bệnh tim mạch và không BVCR được chẩn đoán suy tim cấp theo tiêu<br /> do tim mạch. Tại Việt Nam hiện nay số chuẩn Hiệp Hội Tim Châu Âu năm 2012:<br /> lượng nghiên cứu về suy tim cấp chưa nhiều triệu chứng suy tim khởi phát nhanh hay<br /> và chỉ tập trung một số đặc điểm. Đây là lý thay đổi cấp tính có bằng chứng bất thường<br /> do chúng tôi tiến hành nghiên cứu này gợi ý suy tim trên điện tâm đồ, X-quang tim<br /> nhằm cập nhật các tỷ lệ liên quan đặc điểm phổi, siêu âm tim và NT-ProBNP/BNP.<br /> suy tim cấp.<br /> <br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 91<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ bản Tập 22 * Số 1 * 2018<br /> <br /> Tiêu chuẩn loại trừ Đặc điểm chức năng tâm thu thất trái trên<br /> Những bệnh nhân không khai thác được siêu âm<br /> tiền sử bệnh lý và bệnh sử Bảng 2: Phân bố theo chức năng tâm thu thất<br /> Bệnh nhân không đồng ý tham gia trái<br /> nghiên cứu N %<br /> LVEF ≤ 40% 74 61,7 %<br /> Những bệnh nhân < 18 tuổi, phụ nữ có LVEF 41%-49% 24 20%<br /> thai. LVEF ≥ 50% 22 18,3 %<br /> Tổng số 120 100%<br /> Xử lý và phân tích số liệu: Cách phân loại dựa vào tiền sử suy tim<br /> Các dữ liệu sau khi thu thập được xử lý Bảng 3:phân bố tỷ lệ theo phân loại theo tiền sử<br /> bằng phần mềm SPSS 20.0 suy tim<br /> Biến định tính mô tả bằng tần số và tỉ lệ N %<br /> phần trăm. Suy tim cấp mới mắc 35 29,2 %<br /> Suy tim mạn mất bù cấp tính 85 70,8 %<br /> Biến số định lượng được trình bày dưới<br /> Tổng cộng 120 100 %<br /> dạng số trung bình (± độ lệch chuẩn).<br /> Các phân loại dựa theo hội chứng lâm sàng<br /> Sử dụng T - test để so sánh 2 giá trị<br /> lúc nhập viện<br /> trung bình nếu biến có phân phối chuẩn. Sử<br /> Bảng 3: Phân bố tỷ lệ theo phân loại sinh lý bệnh<br /> dụng Mann-Whiney U-test nếu biến không<br /> N %<br /> có phân phối chuẩn.<br /> Suy tim mất bù cấp 82 68,3%<br /> Sử dụng phép kiểm chi bình phương so Phù phổi cấp 56 46,7%<br /> sánh tỉ lệ của biến định tính ở mức ý nghĩa Suy tim tăng huyết áp cấp 8 6,7%<br /> 5%. Choáng tim 18 15,0%<br /> Suy tim sau nhồi máu cơ tim cấp 52 43,3%<br /> Phân tích hồi quy logistic đơn biến xác Suy tim phải cấp đơn độc 7 5,8%<br /> định các yếu tố tương quan với tử vong Tổng 120 100%<br /> trong bệnh viện. Tỉ lệ tử vong nội viện<br /> KẾT QUẢ Bảng 4: Tỉ lệ tử vong nội viện<br /> N %<br /> Kết quả từ 120 bệnh nhân tham gia<br /> Tử vong 11 9,2%<br /> nghiên cứu từ tháng 01/2016 đến tháng Không tử vong 109 90,8%<br /> 06/2016 ghi nhận như sau: Tổng số 120 100%<br /> <br /> Đặc điểm về giới Phân bố các bệnh đồng mắc trên dân số<br /> nghiên cứu<br /> Bảng 1: Phân bố suy tim cấp theo giới tính<br /> N % giá trị p<br /> Bảng 5: Phân bố các bệnh lý đồng mắc trong suy<br /> tim cấp<br /> Nam 51 42,5%<br /> N %<br /> Nữ 69 57,5% 0,12<br /> Tai biến mạch máu não cũ 10 8,3%<br /> Chung 120 100% Đã từng PCI/CABG 15 12,5%<br /> Tuổi trung bình Nhồi máu cơ tim cũ 18 15%<br /> 68,9 ± 14,2 (nhỏ nhất: 27 tuổi, lớn nhất: Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính 10 8,3%<br /> Bệnh động mạch vành mạn 36 30%<br /> 97 tuổi).<br /> Suy tim mạn 85 70,8%<br /> Số ngày nằm viện trung bình Rung nhĩ mạn tính 18 15%<br /> 12,0 ± 8,9 ngày (ngắn nhất: 1 ngày, dài Đái tháo đường típ 2 40 33,3%<br /> Tăng huyết áp 74 61,7%<br /> nhất: 65 ngày).<br /> Tổng 120 100%<br /> <br /> <br /> <br /> 92 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp nghiên cứu Châu Âu(2,4,7,8,9) dao động từ 25%<br /> Bảng 6: tỉ lệ các yếu tố thúc đẩy suy tim cấp đến 55%, thay đổi khá nhiều trong các nghiên<br /> trên dân số chung cứu, điều đó phụ thuộc vào đặc điểm đặc<br /> N % trưng cho mỗi quần thể nghiên cứu và ngưỡng<br /> Tăng huyết áp không kiểm soát 31 25,8% điểm cắt (cut-off) áp dụng.<br /> Hội chứng vành cấp 58 48,3%<br /> Thể suy tim mới mắc cấp là 29,2%, kết<br /> Loạn nhịp tim 32 26,7%<br /> Viêm phổi 49 40,8%<br /> quả này gần tương tự nghiên cứu ALARM-<br /> Không tuân thủ thuốc 73 60,8% HF(4) tỷ lệ là 36,2%, EHFS II(7) tỷ lệ là 37%,<br /> Tổng 120 100% kết quả thấp hơn nghiên cứu của tác giả<br /> Các yếu tố nguy cơ có tương quan độc lập Jindrich Spinar(12) tỷ lệ là 58,3%.<br /> với tử vong nội viện Trong phân loại theo cơ chế sinh lý bệnh<br /> Bảng 5: Phân tích hồi quy đơn biến các yếu tố năm 2008, nghiên cứu không khảo sát tỷ lệ<br /> tiên lượng tử vong nội viện suy tim cấp cung lượng tim cao vì nhiều đối<br /> Các yếu tố OR KTC 95% p tượng trong nhóm này bị loại trừ như phụ<br /> Tuổi > 70 5,7 (1,2 – 27,7) 0,03 nữ có thai, cường giáp. Kết quả ghi nhận:<br /> Giới nam 1,3 (0,4 – 4,8) 0,67 Suy tim mạn mất bù cấp tỷ lệ 68,3%, kết quả<br /> Nhịp tim > 100 l/p 7,7 (1,9 – 31,2) 0,01 tương tự các nghiên cứu Châu Âu(2,4,7,8,9) dao<br /> Huyết áp tâm thu ≤ 90 động từ 65% đến 75%, kết quả cao hơn<br /> 4,5 (1,3– 16,0) 0,02<br /> mmHg nghiên cứu ALARM-HF(2,4,7,8,9) có tỷ lệ 38,6%<br /> Suy tim cấp mới mắc 8,1 (2,0 – 32,7) 0,01 và Jindrich Spinar(12)có tỷ lệ 55,3%. Suy tim<br /> Điều trị Noradrenalin 30,5 (6,0 – 156,1)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0