intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình tài chính và chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Chia sẻ: Nguyễn Văn H | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

62
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết nhằm đánh giá mối quan hệ giữa tình hình tài chính và chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013. Dựa trên việc đánh giá các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính, xem xét thông lệ chi trả cổ tức và thực tế chi trả cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, qua bài viết cho thấy, chính sách cổ tức có quan hệ mật thiết với tình hình tài chính của các ngân hàng...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình tài chính và chính sách cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam

Tình hình tài chính . . .<br /> <br /> TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ CHÍNH SÁCH CỔ TỨC CỦA<br /> CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM<br /> Tô Thị Thanh Trúc*<br /> Nguyễn Thị Diễm Hiền**, Trần Thanh Vũ***<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> <br /> Bài viết nhằm đánh giá mối quan hệ giữa tình hình tài chính và chính sách cổ tức của các<br /> ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam trong khoảng thời gian từ năm 2009 đến năm 2013. Dựa<br /> trên việc đánh giá các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính, xem xét thông lệ chi trả cổ tức và thực<br /> tế chi trả cổ tức của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam, qua bài viết cho thấy, chính sách<br /> cổ tức có quan hệ mật thiết với tình hình tài chính của các ngân hàng. Ngoài ra, các ngân hàng<br /> thương mại Việt Nam vẫn đang chia cổ tức cao so với lợi nhuận thu được cũng như nhu cầu vốn cho<br /> phát triển. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của các ngân hàng thương mại được sử dụng<br /> gồm mức độ an toàn vốn, chất lượng tài sản, hiệu quả hoạt động và các tỷ số thanh khoản. Các chỉ<br /> tiêu phản ánh chính sách cổ tức được sử dụng gồm tỷ lệ cổ tức, tỷ lệ chi trả cổ tức và tỷ suất cổ tức.<br /> Từ khóa: ngân hàng thương mại, tình hình tài chính, chính sách cổ tức<br /> <br /> FINANCIAL SITUATION AND DIVIDEND POLICY OF<br /> THE VIETNAMESE BANKING SECTOR<br /> ABSTRACT<br /> The paper study the relationship between the financial position and dividend policy<br /> of Vietnamese joint-stock commercial banks from 2009 to 2013. Based on the evaluation of the<br /> indicators reflecting financial position and the analysis of payout policy, the paper shows that there<br /> exists a association between the dividend policy and the financial performance of Vietnamese banks.<br /> Another finding is that given the fund requirements to support growth, the Vietnamese commercial<br /> banks return a large fraction of earnings to their shareholders in dividends.Capital adequacy, asset<br /> quality, efficiency and liquidity are used as indicators of financial performance of the banks while<br /> dividend rate, payout ratio and dividend yield as proxies for dividend policy.<br /> Keywords: commercial banking, financial condition, dividend policy<br /> <br /> * ThS. GV. Khoa TCNH, Trường ĐH. Kinh tế - Luật, ĐHQG TPHCM, Email: tructtt@uel.edu.vn<br /> ** ThS. GV. Khoa TCNH, Trường ĐH. Kinh tế - Luật, ĐHQG TPHCM, Email: hienntd@uel.edu.vn<br /> *** TS. GV. Khoa TCNH, Trường Đại học Kinh tế - Kỹ thuật Bình Dương<br /> <br /> 43<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> 1. Giới thiệu<br /> Đến mỗi mùa đại hội cổ đông, thông tin<br /> được các nhà đầu tư quan tâm hàng đầu có lẽ<br /> là những công bố của các công ty về kế hoạch<br /> chia cổ tức được trình trước đại hội cổ đông.<br /> Đối với ngành ngân hàng (NH), tại mùa đại<br /> hội cổ đông năm nay, bên cạnh việc mua bán<br /> và sáp nhập, xử lý nợ xấu thì chia cổ tức là<br /> một vấn đề được mong đợi đối với cổ đông.<br /> Điều này theo nhận định của các chuyên gia,<br /> trong thời gian qua các NH chia cổ tức ở mức<br /> thấp so với các công ty phi tài chính, thậm chí<br /> một số NH trong nhiều năm liền không trả<br /> cổ tức. Thêm vào đó, theo thông tin từ Ngân<br /> hàng Nhà nước (NHNN), từ năm 2015 mức<br /> chia cổ tức của mỗi NH có thể sẽ phụ thuộc<br /> vào sự chấp nhuận của NHNN sau khi đã xem<br /> xét kỹ lưỡng chất lượng tài sản và kết quả<br /> kinh doanh. Có nghĩa là các NH yếu kém với<br /> tỷ lệ nợ xấu cao hoặc những NH đang trong<br /> quá trình tái cấu trúc sẽ không được phép trả<br /> cổ tức.<br /> Như vậy, cổ tức NH rõ ràng là một thông<br /> điệp có hiệu lực mạnh mẽ về thực chất hiệu<br /> quả hoạt động, rủi ro và triển vọng của các<br /> NH. Ngược lại, việc chi trả cổ tức của NH<br /> phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nội tại của bản<br /> thân từng NH, tình hình hoạt động chung của<br /> ngành và những quy định quản lý của nhà<br /> nước. Bài viết này nhằm đánh giá lại chính<br /> sách cổ tức của ngành NH trong thời gian qua<br /> cùng với hiệu quả hoạt động, thanh khoản, nợ<br /> xấu, chất lượng tài sản của các NH để thấy<br /> được mối liên hệ giữa các yếu tố tài chính và<br /> chính sách cổ tức của NH.<br /> 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp<br /> nghiên cứu<br /> 2.1. Cơ sở lý thuyết<br /> Cổ tức là phần chi trả của công ty cổ phần<br /> cho các cổ đông của họ, thường là chi trả lợi<br /> <br /> nhuận. Khi công ty kinh doanh có lời thì công<br /> ty có thể tái đầu tư hoặc chia lợi nhuận sau<br /> thuế cho cổ đông, phần lợi nhuận chia cho cổ<br /> đông được gọi là cổ tức. Hình thức phổ biến<br /> nhất của cổ tức là tiền mặt, ngoài ra các công<br /> ty có thể chia cổ tức bằng cổ phiếu. Cổ tức<br /> thường được phát biểu dưới dạng một số tiền<br /> cụ thể cho mỗi cổ phiếu (cổ tức trên một cổ<br /> phiếu), một tỷ lệ phần trăm so với giá cổ phiếu<br /> (tỷ suất cổ tức), riêng ở Việt Nam, cổ tức được<br /> phát biểu bằng một tỷ lệ % so với mệnh giá cổ<br /> phiếu. Những vấn đề liên quan đến chính sách<br /> cổ tức của một công ty bao gồm:<br /> yy Công ty nên trả cho cổ đông bao nhiêu<br /> trong số dòng tiền tự do của mình?<br /> yy Liệu họ nên trả lượng tiền mặt này cho<br /> cổ đông bằng cách tăng cổ tức chi trả hay<br /> bằng cách mua lại cổ phần?<br /> yy Họ có nên duy trì một chính sách phân<br /> phối ổn định và nhất quán, hay chính sách chi<br /> trả cổ tức nên thay đổi tùy thuộc vào kết quả<br /> hoạt động của công ty?<br /> Một công ty có thể theo đuổi chính sách<br /> cổ tức thụ động, chính sách có tỷ lệ chi trả cao<br /> hoặc thấp. Những tranh luận ủng hộ cho một<br /> chính sách chi trả nào đó dựa trên cở sở ảnh<br /> hưởng của chính sách đó đến giá trị tài sản<br /> của cổ đông.<br /> Theo quan điểm của Miller và Modigliani<br /> (1961), trong một thị trường vốn hoàn hảo và<br /> giả định chính sách đầu tư của công ty độc<br /> lập với quyết định phân phối thì giá trị công<br /> ty độc lập với chính sách cổ tức. Yếu tố tạo<br /> nên giá trị doanh nghiệp là các quyết định đầu<br /> tư, bởi vì quyết định đầu tư tạo ra thu nhập và<br /> dòng tiền trong tương lai cho doanh nghiệp.<br /> Các công ty nên chia cổ tức từ lợi nhuận còn<br /> lại sau khi các dự án NPV dương đã được<br /> thực hiện.<br /> Myron Gordon (1959) cho rằng cổ tức<br /> 44<br /> <br /> Tình hình tài chính . . .<br /> <br /> dễ dự đoán hơn lãi vốn, các nhà quản lý có<br /> thể ổn định cổ tức nhưng họ không thể kiểm<br /> soát giá cổ phiếu. Và như vậy, khi giữ lại lợi<br /> nhuận để tái đầu tư, công ty đã thay thế dòng<br /> cổ tức chắc chắn ở hiện tại cho cổ đông bằng<br /> một dòng tiền xa hơn, không chắc chắn trong<br /> tương lai.<br /> Nghiên cứu của Bhattacharya (1979),<br /> Miller và Rock (1985), John và William<br /> (1985) cho rằngtrongđiều kiện bất cân xứng<br /> thông tin, các nhà quản lý sử dụng việc chi trả<br /> cổ tức để đưa ra thông tin về triển vọng của<br /> công ty đến thị trường. Nhà đầu tư sẽ dựa vào<br /> việc chia trả cổ tức để đánh giá tình hình tài<br /> chính hiện tại và triển vọng hoạt động tương<br /> lai của công ty.<br /> Một tranh luận khác ủng hộ chính sách trả<br /> cổ tức cao là lý thuyết đại diện, giả định của<br /> lý thuyết này là các nhà quản lý không phải<br /> luôn hành động theo lợi ích của cổ đông là<br /> tối đa hóa giá trị cổ phiếu do có sự mâu thuẫn<br /> quyền lợi giữa ban điều hành và cổ đông.<br /> Theo Jensen (1986), khi lợi nhuận giữ lại cao<br /> các nhà quản lý công ty thường đầu tư vào<br /> những dự án xấu. Do đó, chính sách cổ tức<br /> cao làm tăng giá trị công ty bởi vì nó giảm<br /> dòng tiền tự do mà ban điều hành có thể tùy<br /> nghi sử dụng và do đó kiểm soát được vấn đề<br /> đầu tư quá mức.<br /> Ủng hộ cho chính sách chi trả cổ tức thấp<br /> có lý thuyết chi phí giao dịch. Theo lý thuyết<br /> này, công ty có thể chịu chi phí cho việc chia<br /> cổ tức cao, trong khi đó cổ đông cũng có thể<br /> chịu chi phí trong quá trình nhận cổ tức và tái<br /> đầu tư thu nhập nhận được này. Khi chi trả cổ<br /> tức, công ty phải huy động vốn từ bên ngoài<br /> để đáp ứng các nhu cầu đầu tư và phải chịu<br /> các chi phí phát hành, nếu công ty phải huy<br /> động vào thời điểm không thuận lợi, chi phí<br /> huy động vốn sẽ rất cao. Theo Bhattacharya<br /> <br /> (1979), chi phí giao dịch phát sinh trong việc<br /> phải dùng đến nguồn tài trợ bên ngoài chính<br /> là chi phí của cổ tức.<br /> Về mặt lý thuyết, các công ty cổ phần sẽ<br /> lựa chọn chính sách cổ tức sao cho đạt được<br /> mục tiêu trong dài hạn là tối đa hóa giá trị tài<br /> sản của cổ đông trên cơ sở xem xét các yếu tố<br /> ảnh hưởng đến quyết định cổ tức của họ. Các<br /> yếu tố này có thể được chia thành bốn nhóm<br /> chính: (1) quy định quản lý của nước sở tại và<br /> các ràng buộc trong các khế ước vay nợ, (2)<br /> tính sẵn có của tiền mặt, (3) các cơ hội đầu tư,<br /> (4) tính sẵn có và chi phí sử dụng các nguồn<br /> vốn khác, và (5) các tác động của chính sách<br /> cổ tức lên chi phí vốn cổ phần.<br /> Ở Việt Nam theo quy định của Luật Doanh<br /> nghiệp năm 2005 và năm 2014, công ty cổ<br /> phần chỉ được trả cổ tức cho cổ đông khi đã<br /> hoàn thành nghĩa vụ thuế và các nghĩa vụ tài<br /> chính khác theo quy định của pháp luật; trích<br /> lập các quỹ và bù đắp đủ lỗ trước đó theo quy<br /> định của pháp luật và điều lệ công ty. Sau khi<br /> trả hết số cổ tức đã định, công ty vẫn phải bảo<br /> đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ<br /> tài sản khác đến hạn.<br /> Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp<br /> kinh doanh tiền tệ, nguồn vốn chính cho hoạt<br /> động kinh doanh là tiền gửi của dân cư,những<br /> thất bại trong hoạt động của một NH có ảnh<br /> hưởng đến toàn bộ hệ thống NH và của cả nền<br /> kinh tế. Cho nên quản trị ngân hàng không<br /> chỉ vì lợi ích của cổ đông, mà quyền lợi của<br /> người gửi tiền và lợi ích của xã hội cũng cần<br /> được bảo vệ. Chính vì thế, chính sách cổ tức<br /> của các NH ngoài việc phải tuân thủ các quy<br /> định chung áp dụng cho các doanh nghiệp còn<br /> chịu sự kiểm soát của NH nhà nước. Tại điểm<br /> a, khoản 2, điều 59 Luật NH Nhà nước đã quy<br /> định “Tùy theo tính chất và mức độ rủi ro, NH<br /> Nhà nước được áp dụng các biện pháp như<br /> 45<br /> <br /> Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật<br /> <br /> hạn chế chia cổ tức, chuyển nhượng cổ phần,<br /> chuyển nhượng tài sản; hạn chế việc mở rộng<br /> phạm vi, quy mô và địa bàn hoạt động; hạn<br /> chế, đình chỉ, tạm đình chỉ một hoặc một số<br /> hoạt động NH… đối với đối tượng thanh tra,<br /> giám sát NH”. Dựa theo đó, từ năm 2012 NH<br /> nhà nước đã ra chỉ thị “NH nào không trích<br /> lập đủ dự phòng rủi ro thì không được chia<br /> cổ tức. NHNN sẽ có biện pháp thanh tra, giám<br /> sát  cần thiết để đảm bảo lợi nhuận của NH<br /> trước tiên để giải quyết nợ xấu”. Ngay trước<br /> mùa đại hội cổ đông năm 2015, vào cuối<br /> tháng 3/2015 vừa qua, NH Nhà nước cũng đã<br /> yêu cầu các NHTM báo cáo về kế hoạch chi<br /> trả cổ tức dự kiến năm 2014; trên cơ sở quy<br /> mô nợ xấu, rủi ro tiềm ẩn, mức độ trích lập<br /> đủ dự phòng rủi ro theo đánh giá chất lượng<br /> tín dụng của NH Nhà nước để xác định mức<br /> chia cổ tức.<br /> Như vậy, đối với ngành ngân hàng, ngoài<br /> những yếu tố thông thường tác động đến chính<br /> sách cổ tức, mà quan trọng nhất là khả năng<br /> sinh lợi,thì những yếu tố đặc trưng đo lường<br /> sức khỏe tài chính của ngân hàng như độ an<br /> toàn vốn, chất lượng tài sản, thanh khoản rõ<br /> ràng có liên quan mật thiết đến quyết định<br /> chia cổ tức. Các chỉ tiêu tài chính đo lường<br /> các yếu tố này không chỉ được công bố bởi<br /> bản thân các NHTM để phục vụ cho việc<br /> giám sát của các cơ quan chức năng và nội bộ<br /> ngân hàng mà còn có các giới hạn phải tuân<br /> thủ do NHNN đưa ra. Dưới đây là cách tính<br /> toán và hàm ý đánh giá của một số chỉ tiêu.<br /> Mức độ an toàn vốn, thể hiện số vốn NH<br /> có để hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh của<br /> ngân hàng. Ngân hàng càng chấp nhận nhiều<br /> rủi ro thì càng đòi hỏi phải có nhiều vốn để<br /> hỗ trợ hoạt động của ngân hàng và bù đắp tổn<br /> thất tiềm năng liên quan đến mức độ rủi ro<br /> cao hơn. Chỉ tiêu này được thể hiện qua các tỷ<br /> <br /> số Vốn tự có/ Tài sản điều chỉnh theo trọng số<br /> rủi ro, Vốn chủ sở hữu / Tổng tài sản<br /> Chất lượng tài sản, chỉ tiêu tổng hợp nói<br /> lên chất lượng quản lý, khả năng thanh toán,<br /> khả năng sinh lời và triển vọng bền vững của<br /> một ngân hàng. Phần lớn rủi ro trong hoạt<br /> động ngân hàng đều tập trung ở phía tài sản<br /> của nó, nên cùng với việc đảm bảo an toàn<br /> vốn thì vấn đề nâng cao chất lượng tài sản có<br /> là yếu tố quan trọng đảm bảo cho ngân hàng<br /> hoạt động an toàn. Chỉ tiêu này bao gồm các<br /> tỷ số Nợ xấu/Dư nợ, Dự phòng rủi ro tín dụng/<br /> Dư nợ, Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Dư<br /> nợ, Dư nợ theo lĩnh vực kinh tế / Tổng dư nợ<br /> Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt<br /> động, nhằm đánh giá hiệu quả kinh doanh và<br /> mức độ phát triển của một NHTM, bao gồm<br /> các tỷ số NIM = Thu nhập lãi thuần/Tài sản<br /> có sinh lời, ROA = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ<br /> sở hữu, ROE = Lợi nhuận ròng/Vốn chủ sở<br /> hữu, Thu nhập ròng từ lãi / tổng thu nhập, Thu<br /> nhập từ giao dịch tài chính / Tổng thu nhập,<br /> Chi phí nhân viên / Tổng chi phí<br /> Các chỉ tiêu phản ánh mức độ thanh<br /> khoản, bao gồm: Tài sản thanh khoản/tổng<br /> tài sản, Tài sản thanh khoản / Nguồn vốn ngắn<br /> hạn. Những ngân hàng thiếu hụt khả năng<br /> thanh khoản là biểu hiện của tình trạng không<br /> lành mạnh, ngân hàng đang gặp khó khăn, rất<br /> dễ rơi vào nguy cơ bị ồ ạt rút tiền của công<br /> chúng, nghiêm trọng hơn có thể làm sụp đổ<br /> ngân hàng và tác động xấu đến cả hệ thống.<br /> 2.2. Phương pháp nghiên cứu<br /> Phương pháp nghiên cứu của bài viết chủ<br /> yếu là phân tính định tính, thông qua tính toán<br /> các chỉ số đánh giá hoạt động, thanh khoản,<br /> chất lượng tài sản và chính sách cổ tức của<br /> các NH, phân tích diễn biến các tỷ số này qua<br /> thời gian của toàn bộ các NH trong mẫu phân<br /> tích. Mẫu dữ liệu cũng được phân chia thành<br /> 46<br /> <br /> Tình hình tài chính . . .<br /> <br /> các nhóm để có thể tìm thấy được quy luật<br /> chung theo thời gian và theo nhóm NH. Đầu<br /> tiên các NH được chia thành hai nhóm: (1)<br /> có vốn nhà nước (NN) và không có vốn nhà<br /> nước. Sau đó, nhóm NH không có vốn NN lại<br /> được theo hai cách. Cách thứ nhất là: (1) có<br /> chia cổ tức; (2) không chia cổ tức và cách thứ<br /> hai chia theo tỷ lệ cổ tức, các NH này được<br /> chia thành 3 nhóm: (1) dưới 5%; (2) từ 5 đến<br /> 10%; (3) trên 10%.<br /> Các tỷ số trong phân tích được tính toán<br /> từ các số liệu thu thập được ban đầu, sau đó<br /> được phân nhóm, tính trung bình cho tổng thể<br /> và từng nhóm. Các tính toán và đồ thị được<br /> thực hiện bằng excel.<br /> Các tỷ số chủ yếu được sử dụng phân tích<br /> được liệt kê dưới đây<br /> Nhóm chỉ tiêu đánh giá chính sách<br /> cổ tức:<br /> - Tỷ lệ cổ tức = Cổ tức/Mệnh giá cổ phiếu<br /> - Tỷ lệ chi trả cổ tức = Cổ tức một cổ<br /> phiếu/Lợi nhuận một cổ phiếu (cổ tức năm<br /> nay, lợi nhuận năm trước)<br /> - Tỷ suất cổ tức = Cổ tức/Giá cổ phiếu<br /> Nhóm chỉ tiêu đánh giá tình hình tài<br /> chính của NH<br /> - Mức độ an toàn vốn: CAR = Vốn chủ<br /> sở hữu/ Tài sản có điều chỉnh rủi ro. Nhằm<br /> bảo vệ người gửi tiền và tăng tính ổn định<br /> và hiệu quả của hệ thống tài chính, các NH<br /> thương mại phải tuân theo các quy định về<br /> an toàn vốn của cơ quan quản lý hoặc của ủy<br /> ban giám sát NH BASEL. Để đảm bảo tỷ lệ<br /> an toàn vốn như quy định, các NH có thể phát<br /> hành thêm cổ phiếu để huy động vốn chủ sở<br /> hữu hoặc giảm phân phối tiền mặt bao gồm<br /> chi trả cổ tức, mua lại cổ phiếu và chia thưởng<br /> cho nhân viên. Như vậy chúng ta có thể kỳ<br /> vọng rằng những NH có tỷ lệ an toàn vốn thấp<br /> sẽ hạn chế chi trả cổ tức, trong khi những NH<br /> <br /> vốn đã có tỷ lệ an toàn vốn cao sẽ sẵng lòng<br /> chia cổ tức ở mức cao hơn.<br /> - Chất lượng tài sản: Tỷ lệ nợ xấu = Nợ<br /> xấu/Dư nợ, Dự phòng rủi ro tín dụng/ Dư<br /> nợ, Chi phí dự phòng rủi ro tín dụng/Dư nợ.<br /> Phần lớn tài sản của các NH nằm ở các khoản<br /> cho vay, nên chất lượng tài sản cỏ thể được<br /> đánh giá qua chất lượng khoản vay, được thể<br /> hiện qua tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ nợ quá hạn hay dự<br /> phòng rủi ro tín dụng. Một NH có tỷ lệ nợ xấu<br /> cao sẽ bị hạn chế chia cổ tức vì theo quy định,<br /> NH phải trích lập đầy đủ dự phòng trước khi<br /> chia cổ tức.<br /> - Hiệu quả hoạt động: NIM = Thu nhập<br /> lãi thuần/Tài sản có sinh lời, ROA = Lợi nhuận<br /> ròng/Vốn chủ sở hữu, ROE = Lợi nhuận ròng/<br /> Vốn chủ sở hữu. Rõ ràng cổ tức được chia từ<br /> lợi nhuận, nên NH có ROE cao sẽ có khả năng<br /> chia cổ tức cao.<br /> - Các tỷ số thanh khoản: Tài sản thanh<br /> khoản/tổng tài sản. Về lý thuyết, cổ tức được<br /> chia từ lợi nhuận nhưng cổ tức tiền mặt lại<br /> lấy từ tiền mặt của NH. Khi chia cổ tức, một<br /> lượng tiền mặt lớn được lấy ra khỏi, hoặc trừ<br /> ra khỏi khoản mục tiền mặt của NH nên tỷ số<br /> thanh khoản rõ ràng có ảnh hưởng đến chính<br /> sách cổ tức của các NH. NH sẽ không thể thực<br /> hiện việc chi trả cổ tức nếu việc đó ảnh hưởng<br /> nghiêm trọng đến trạng thái thanh khoản cho<br /> dù NH có thể có lợi nhuận cao.<br /> Dữ liệu cho phân tích này là dữ liệu thứ<br /> cấp từ các báo cáo tài chính, các công bố của<br /> các NH, được tổng hợp từ nhiều nguồn khác<br /> nhau: website của sở giao dịch chứng khoán<br /> TP. HCM, sở giao dịch chứng khoán Hà Nội,<br /> các công ty chứng khoán và các NH. Số liệu<br /> cho phân tích được thu thập từ 29 NH trong<br /> giai đoạn 2009 đến 2013, riêng dữ liệu về cổ<br /> tức được thu thập cho các năm từ 2011 -2013.<br /> Tổng số tiền chi trả cổ tức được thu thập từ<br /> 47<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
10=>1