intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tình hình viêm phổi liên quan thở máy tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Quân Y 175

Chia sẻ: ViHades2711 ViHades2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

70
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là một bệnh lý thường gặp tại các khoa hồi sức tích cực (HSTC) làm tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong. Các khuyến cáo về điều trị VPLQTM đều nhấn mạnh vai trò của dịch tễ học và tình hình đề kháng kháng sinh tại chỗ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tình hình viêm phổi liên quan thở máy tại khoa hồi sức tích cực Bệnh viện Quân Y 175

Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> <br /> TÌNH HÌNH VIÊM PHỔI LIÊN QUAN THỞ MÁY<br /> TẠI KHOA HỒI SỨC TÍCH CỰC BỆNH VIỆN QUÂN Y 175<br /> Vũ Đình Ân*, Nguyễn Đức Trọng*, Nguyễn Thị Thu Phương**, Phạm Thị Ngọc Thảo***,<br /> Hồ Hoàng Kim****, Lê Minh Khôi*****<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Đặt vấn đề: Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) là một bệnh lý thường gặp tại các khoa hồi sức tích<br /> cực (HSTC) làm tăng tỉ lệ bệnh tật và tử vong. Các khuyến cáo về điều trị VPLQTM đều nhấn mạnh vai trò của<br /> dịch tễ học và tình hình đề kháng kháng sinh tại chỗ.<br /> Mục tiêu: Xác định tỉ lệ, các yếu tố liên quan, tác nhân gây bệnh VPLQTM tại khoa HSTC, Bệnh viện Quân<br /> Y 175.<br /> Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả. Chẩn đoán VPLQTM theo Bộ Y tế<br /> Việt Nam năm 2015. Bệnh phẩm được thu thập bằng hút qua ống nội khí quản hoặc qua nội soi phế quản. Cấy vi<br /> khuẩn và thực hiện kháng sinh đồ tự động bằng máy Vitek 2 Compact.<br /> Kết quả: Từ 9/2016 đến 4/2017 thu nhận 136 BN. Tỉ lệ VPLQTM là 43,4%. Các tác nhân chính gây<br /> VPLQTM là: A. baumannii (40,7%); K. pneumonia (18,6%); P. aeruginosa (13,6%); Staph. aureus (8,5%). A.<br /> baumannii hầu như kháng tất cả các kháng sinh, 73% còn nhạy cảm với colistin. Các tác nhân khác đều có tỉ lệ đề<br /> kháng kháng sinh cao đáng báo động.<br /> Kết luận: VPLQTM tại khoa HSTC, Bệnh viện Quân Y 175 có chiều hướng gia tăng. Tác nhân gây bệnh đề<br /> kháng kháng sinh cao. Cần đẩy mạnh hơn nữa công tác chống nhiễm khuẩn trong toàn bệnh viện và đặc biệt là tại<br /> khoa HSTC.<br /> Từ khóa : viêm phổi liên quan thở máy, đề kháng kháng sinh, Bệnh viện Quân Y 175<br /> ABSTRACT<br /> VENTILATOR-ASSOCIATED PNEUMONIA IN THE INTENSIVE CARE UNIT<br /> OF MILITARY HOSPITAL 175<br /> Vu Dinh An, Nguyen Duc Trong, Nguyen Thi Thu Phuong, Pham Thi Ngoc Thao, Ho Hoang Kim,<br /> Le Minh Khoi * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 51 - 57<br /> <br /> Background: Ventilator-associated pneumonia (VAP) is a common condition in patients at intensive care<br /> units (ICUs) increasing mortality and morbidity. Local epidemiology of VAP has been is widely emphasized by all<br /> guidelines on VAP management.<br /> Objectives: The study was carried out to determine the VAP rate, associated factors, pathogens and<br /> antimicrobial resistance at the ICU, Military Hospital 175.<br /> Method: Cross sectional, observational study. VAP diagnosis was based on criteria issued by Ministry of<br /> Health in 2015. Samples were collected by intratracheal tube aspiration or bronchoscopy aspiration. Culture and<br /> antibiogram were carried out on automated Vitek 2 System.<br /> Results: VAP was associated with increased length of stay, length of mechanical ventilation and elevated<br /> mortality which was of 43.4%. The main causative pathogens were A. baumannii (40.7%); K. pneumonia<br /> <br /> * Bệnh viện Quân Y 175 ** Bệnh viện Quân Y 7A ***Bệnh viện Chợ Rẫy,<br /> ****Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, *****Đại học Y Dược TP HCM<br /> Tác giả liên lạc: PGS.TS. Lê Minh Khôi ĐT: 0977268368 Email: leminhkhoimd@gmail.com<br /> <br /> Chuyên Đề Nội Khoa 55<br /> Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018<br /> <br /> (18.6%); P. aeruginosa (13.6%); Staph. aureus (8.5%). A. baumannii was resistant to most antibiotics and 73%<br /> isolated A. baumannii was still sensitive to colistin. Other pathogens showed alarmingly high rate of antibiotic<br /> resistance.<br /> Conclusion: A trend of increased rate of VAP at the ICU of Military Hospital 175 was clearly confirmed.<br /> The main causative pathogens were highly resistant germs. Therefore, infection control program need to be<br /> strengthened in the whole hospital, especially at the ICU.<br /> Key words: Ventilator- Associated Pneumonia (VAP), antibiotic resistance, Military Hospital 175.<br /> ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG-PHƯƠNGPHÁPNGHIÊNCỨU<br /> Viêm phổi liên quan thở máy (VPLQTM) Đối tượng nghiên cứu<br /> là một bệnh lý thường gặp tại các khoa Hồi Gồm 136 bệnh nhân thở máy trên 48 giờ tại<br /> sức tích cực (HSTC), chiếm tỉ lệ từ 8-10% các khoa HSTC, Bệnh viện Quân y 175. Thời gian<br /> bệnh nhân và khoảng 27% các bệnh nhân thở tiến hành nghiên cứu từ tháng 9/2016 đến tháng<br /> máy. Tỉ lệ tử vong của bệnh nhân VPLQTM từ 4/2017.<br /> 20 – 50% thậm chí lên tới 70% nếu là VPLQTM<br /> Phương pháp nghiên cứu<br /> do vi khuẩn đa kháng kháng sinh(1,4). Các<br /> nghiên cứu trong nước và trên thế giới cho Thiết kế nghiên cứu<br /> thấy tỉ lệ VPLQTM, tác nhân gây bệnh và kết Cắt ngang quan sát.<br /> cục điều trị VPLQTM là không giống nhau Quy trình tiến hành<br /> giữa các quốc gia. Ngay trong một khu vực địa Qui trình tiếp nhận bệnh<br /> lý thì cũng có sự khác nhau giữa các cơ sở điều<br /> Tất cả các bệnh nhân điều trị tại khoa HSTC<br /> trị và ngày càng xuất hiện các chủng vi khuẩn<br /> thở máy tiên lượng 48 giờ đều được lập phiếu<br /> đề kháng và đa kháng kháng sinh(2,3,4,5,6,8,9). Các<br /> điều tra bao gồm khai thác tiền sử bệnh, tiền căn<br /> khuyến cáo về điều trị viêm phổi bệnh viện,<br /> sử dụng thuốc, xác định nguyên nhân và chẩn<br /> VPLQTM đều khẳng định vai trò quan trọng<br /> đoán bệnh, xác định nguyên nhân đặt ống NKQ<br /> của dịch tễ học vi khuẩn và tình hình đề<br /> và thở máy, cài đặt thông số máy thở tùy theo<br /> kháng kháng sinh tại chỗ. Bệnh viện Quân y<br /> bệnh lý, làm các xét nghiệm thường qui theo<br /> 175, Bộ Quốc phòng là bệnh viện tuyến cuối<br /> phác đồ tại khoa HSTC, Bệnh viện Quân Y 175<br /> của các đơn vị quân đội ở phía Nam. Khoa<br /> kèm đánh giá tình trạng lâm sàng như mạch,<br /> HSTC được trang bị nhiều máy thở hiện đại<br /> nhiệt độ, huyết áp, SpO2, khí máu động mạch,<br /> để đảm nhiệm hồi sức hô hấp cho tất cả các<br /> điểm APACHE II…<br /> lĩnh vực. Tuy nhiên, đơn vị còn thiếu các đề<br /> tài nghiên cứu về VPLQTM, tác nhân gây Tại thời điểm 48 giờ thở máy, chúng tôi tiến<br /> bệnh cũng như tình hình đề kháng kháng sinh hành đánh giá lại. Nếu bệnh nhân có viêm phổi<br /> tại chỗ. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu thì loại khỏi nghiên cứu.<br /> đề tài: “Nghiên cứu tình hình viêm phổi liên Các bệnh nhân không có viêm phổi tại thời<br /> quan thở máy tại khoa Hồi sức tích cực, Bệnh điểm 48 giờ được đưa vào nghiên cứu. Khi có<br /> viện Quân Y 175” với các mục tiêu sau: nghi ngờ viêm phổi thì tiến hành cho bệnh nhân<br /> + Xác định tỉ lệ mắc VPLQTM tại khoa HSTC làm xét nghiệm thường quy và làm thêm xét<br /> bệnh viện Quân y 175. nghiệm procalcitonin, lấy đờm cấy khuẩn và<br /> kháng sinh đồ, xác định chẩn đoán VPLQTM.<br /> + Xác định một số yếu tố liên quan VPLQTM.<br /> Ghi nhận một số yếu tố nguy cơ VPLQTM,<br /> + Xác định đặc điểm vi khuẩn học của<br /> kết quả cấy khuẩn, kháng sinh đồ, các biện pháp<br /> VPLQTM tại khoa HSTC bệnh viện Quân y 175.<br /> điều trị và kết quả điều trị.<br /> <br /> <br /> 56 Chuyên Đề Nội Khoa<br /> Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học<br /> <br /> Chẩn đoán VPLQTM cấy đàm định lượng của khoa Vi sinh với<br /> Các tiêu chuẩn chẩn đoán VPLQTM theo ngưỡng định lượng ≥ 105 cfu/ml đối với đàm hút<br /> “Hướng dẫn chẩn đoán và xử trí hồi sức tích cực”, qua NKQ và ≥ 104 cfu/ml đối với dịch rửa phế<br /> Bộ Y tế Việt Nam tại quyết định 1493/ QĐ-BYT quản lấy qua nội soi phế quản.<br /> năm 2015(1) bao gồm:<br /> - Định danh vi khuẩn bằng bằng máy BD<br /> Các triệu chứng xuất hiện sau 48 giờ kể từ<br /> Phoenix 100 (do hãng BD diagnotics sản xuất) và<br /> khi được thở máy (qua ống nội khí quản hoặc qua<br /> canulla mở khí quản). máy Vitek 2 compact (do hãng Biomerieux Clinical<br /> X quang phổi: tổn thương mới hoặc tiến triển Diagnostics sản xuất).<br /> kéo dài trên 48 giờ kèm theo 2 trong các dấu hiệu - Thực hiện kháng sinh đồ bằng bằng máy<br /> sau: BD Phoenix 100 và máy Vitek 2 Compact với<br /> Nhiệt độ > 38,3oC hoặc < 35oC kháng sinh đồ là card kháng sinh đồ.<br /> Bạch cầu > 10000/mm , hoặc < 4000/mm<br /> 3 3<br /> Xử lý số liệu<br /> Procalcitonin tăng cao hơn bình thường Số liệu được quản lý bằng phần mềm<br /> Đàm đục hoặc thay đổi tính chất đàm. Microsoft excel 2010 cho Windows và EpiData<br /> Nuôi cấy đàm hoặc dịch phế quản dương 3.0. Kiểm định bằng các test thống kê phù hợp.<br /> tính Trị số p < 0,05 được xem là có ý nghĩa thống kê.<br /> Chẩn đoán VPLQTM khi có đủ ba tiêu chuẩn<br /> KẾT QUẢ<br /> 1, 2 và 3.<br /> Đặc điểm chung của dân số nghiên cứu<br /> Tiêu chuẩn loại trừ<br /> Bệnh nhân là người nước ngoài hoặc dân tộc Tuổi trung vị 57 (41, 76) tuổi. Tỉ lệ nam/nữ<br /> thiểu số, bệnh nhân có thai, bệnh nhân
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
11=>2