intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính khả thi của kĩ thuật siêu âm đánh dấu mô cơ tim và tỉ lệ thay đổi biến dạng cơ tim ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

17
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày khảo sát biến dạng cơ tim (strain) là kỹ thuật có nhiều triển vọng ở bệnh nhân (BN) nhiễm khuẩn huyết (NKH)/sốc nhiễm khuẩn (NK). Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào khảo sát tính khả thi của kỹ thuật này ở Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính khả thi của kĩ thuật siêu âm đánh dấu mô cơ tim và tỉ lệ thay đổi biến dạng cơ tim ở bệnh nhân nhiễm khuẩn huyết

  1. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 TÍNH KHẢ THI CỦA KĨ THUẬT SIÊU ÂM ĐÁNH DẤU MÔ CƠ TIM VÀ TỈ LỆ THAY ĐỔI BIẾN DẠNG CƠ TIM Ở BỆNH NHÂN NHIỄM KHUẨN HUYẾT Lê Minh Khôi1, Trần Thanh Toàn2, Đặng Hoàng Vũ3, Bùi Thị Hạnh Duyên3, Phan Vũ Anh Minh3 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Khảo sát biến dạng cơ tim (strain) là kỹ thuật có nhiều triển vọng ở bệnh nhân (BN) nhiễm khuẩn huyết (NKH)/sốc nhiễm khuẩn (NK). Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào khảo sát tính khả thi của kỹ thuật này ở Việt Nam. Mục tiêu: Đánh giá tính khả thi, các yếu tố gây cản trở trong việc đánh giá độ biến dạng cơ tim bằng kĩ thuật siêu âm đánh dấu mô cơ tim ở BNNKH/sốc NKH và tỉ lệ bệnh thay đổi biến dạng cơ tim ở nhóm BN này. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả từ tháng 06/2019-12/2019. Thực hiện khảo sát biến dạng cơ tim thất trái và thất phải ở BNNKH/sốc NKH. Kết quả: Có 50 BN NKH/sốc NKH được đưa vào nghiên cứu. Số BN khảo sát được strain thất trái, thất phải và hai thất lần lượt là 20 (40%), 29 (58%) và 20 (40%). Có đến 21 BN (42%) strain không thực hiện được. Nguyên nhân chính của thất bại khảo sát strain là cửa sổ siêu âm không đảm bảo chất lượng và rối loạn nhịp tim. Tỷ lệ BN có strain thất trái, thất phải và hai thất lần lượt là 55%, 55,1% và 45%. Kết luận: Tỉ lệ thực hiện được biến dạng ở ít nhất một trong hai thất là 58%.Tỉ lệ giảm strain thất là khá cao ở BN NKH/sốc NK. Từ khóa: nhiễm trùng huyết, biến dạng cơ tim, siêu âm đánh dấu mô cơ tim ABSTRACT FEASIBILITY OF SPECKLE TRACKING ECHOCARDIOGRAPHYAND MYOCARDIAL STRAIN IMPAIRMENT IN SEPTIC PATIENTS Le Minh Khoi, Tran Thanh Toan, Dang Hoang Vu, Bui Thi Hanh Duyen, Phan Vu Anh Minh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 25 - No 1 - 2021: 56 - 62 Background: Myocardial deformation (strain) assessed by the speckle tracking echocardiography (STE)is a promising technique in patients with sepsis and/or septic shock. However, there has been no study designed to evaluate the feasibility of this technique in Vietnam. Objectives: The study was designed to determine the feasibility of strain assessment by STE; to explore the factors that hinderthe STE application of septic patients and todetermine the rate of impaired strain in these patients. Methods: This was a cross-sectional observational study. Myocardial strain of left and right ventricles of patients with sepsis/septic shock were assessed using STE. Results: We recruited 50 patients with sepsis/septic shock. The number and percentage of patients in whom left ventricular, right ventricular, and biventricular strain was successfully performed were 20 (40%), 29 (58%), and 20 (40%), respectively. The myocardial strain could not be completed in 21 patients (42%). The main factor that hindered the evaluation of myocardial strain were poor acoustic window and cardiac arrhythmia. The rate of left ventricular, right ventricular, and biventricular strain impairment was 55%, 55.1%, and 45%, respectively. Bộ môn Hồi sức Cấp cứu - Chống độc, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 1 Bệnh viện Hữu Nghị Việt Nam – Cu Ba Đồng Hới 2 3Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: PGS.TS.BS. Lê Minh Khôi ĐT: 0919731386 Email: leminhkhoi@ump.edu.vn 56 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  2. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học Conclusion: The myocardial strain of at least one ventricular chamber assessed by STE was feasible in 58% ofpatients with sepsis/septic shock. The occurrence of impaired strain was relatively high in this group of patients. Keywords: sepsis, myocardial deformation, speckle tracking echocardiography ĐẶT VẤN ĐỀ kịp thời. Tuy nhiên, các thông số siêu âm tim thông thường như phân suất tống máu thất trái Nhiễm khuẩn huyết (NKH) là một trong (EF%), phân suất thay đổi diện tích thất phải những bệnh lý nguy hiểm và là nguyên nhân (FAC%)… chỉ có khả năng phản ánh chức năng gây tử vong hàng đầu ở Việt Nam cũng như trên tim tại thời điểm siêu âm khi mà các biến đổi thế giới. Theo các số liệu thống kê ghi nhận chức năng cơ tim đã biểu hiện rõ ràng. Hiện nay, được, hàng năm có trên 15 triệu bệnh nhân bị có nhiều kĩ thuật siêu âm tim mới như siêu âm nhiễm khuẩn huyết và ít nhất 6 triệu trường hợp đánh dấu mô cơ tim (speckle tracking tử vong có liên quan đến bệnh lý này ở các quốc echocardiography-STE)(3) cho phép đánh giá cơ gia có mức thu nhập bình quân đầu người thấp – học và chức năng cơ tim ở giai đoạn sớm, khi mà trung bình. Do quy mô mắc bệnh lớn, tỉ lệ tử những biến đổi về chức năng của cơ tim còn vong cao, vì thế vào năm 2017, Tổ chức Y tế Thế chưa biểu hiện, chưa ảnh hưởng đến hoạt động giới đã xem xét nhiễm khuẩn huyết là một trong bơm máu của tim. STE thông qua thông số độ những vấn đề ưu tiên về y tế toàn cầu, với mục biến dạng cơ tim (strain) đã bước đầu chứng đích cải thiện việc chẩn đoán và xử trí nhiễm minh được tiềm năng trong việc đánh giá sớm khuẩn huyết. những rối loạn chức năng cơ tim ở các bệnh Rối loạn chức năng cơ tim là biến chứng có nhân NKH, từ đó hoàn toàn có thể hy vọng vào thể gặp phải ở bệnh nhân NKH(1) và được xem là vai trò của STE trong tương lai(4,5). Hơn nữa, hiện một trong những tổn thương nặng nề, có thể nay việc ứng dụng kĩ thuật STE đã phát triển và thay đổi tiên lượng cũng như kết cục của điều chuẩn hóa với các giá trị định lượng cụ thểgiúp trị, đây cũng được xem là một trong những yếu cho việc siêu âm đánh giá strain cơ tim được tố chính ảnh hưởng đến tử vong ở các bệnh chuẩn hơn và có phác đồ thống nhất rõ ràng(6). nhân NKH(2). Rối loạn chức năng cơ tim làm suy Tuy nhiên, trong thực tế lâm sàng ở đơn vị chăm giảm khả năng nhận và bơm máu của tim ở sóc tích cực (HSTC), cũng như TTE thì việc đánh nhiều mức độ, cuối cùng có thể dẫn đến những giá strain cơ tim bằng STE là thực sự không đơn hậu quả nặng nề: rối loạn chức năng thất phải giản do nhiều yếu tố khác nhau. làm giảm tưới máu phổi, không đảm bảo nhu Tuy nhiên, hiện nay ở nước ta vẫn chưa có cầu thông khí của cơ thể, đồng thời không cung nhiều nghiên cứu đánh giá strain cơ tim ở bệnh cấp đủ tiền tải cho tim trái. Rối loạn chức năng nhân NKH. Vì thế, chúng tôi tiến hành nghiên thất trái dẫn đến giảm cung lượng tim, tụt huyết cứu này, với mục tiêu xác định tính khả thi của áp và suy đa cơ quan. Suy giảm chức năng cả hai việc khảo sát strain cơ tim, các yếu tố cản trở việc thất sẽ gây ra những biến đổi bất lợi của cả phổi thực hiện STE cũng như tần suất suy giảm Strain và tuần hoàn hệ thống. Do đó, việc phát hiện cơ tim ở các bệnh nhân NKH. Kết quả nghiên sớm rối loạn chức năng cơ tim sẽ giúp có hướng cứu bước đầu sẽ cho thấy được sự cần thiết, tính điều trị và tiên lượng thích hợp, đem lại nhiều khả thi và những khó khăn có thể mắc phải khi lợi ích cho bệnh nhân (BN) NKH. thực hiện STE ở bệnh nhân NKH. Siêu âm tim qua thành ngực đã được chứng Mục tiêu minh là một công cụ hữu hiệu, thuận tiện và nhanh chóng giúp đánh giá chức năng cơ tim tại Nghiên cứu được thiết với ba mục tiêu: giường, từ đó giúp các bác sĩ lâm sàng đưa ra các - Xác định tỉ lệ bệnh nhân bệnh nhân NKH chẩn đoán chính xác và có phương pháp xử lý có thể đánh giá strain cơ tim bằng STE. Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 57
  3. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 - Các yếu tố gây cản trở quá trình thực hiện tin hình ảnh và đoạn phim trong bộ nhớ. Các STE ở bệnh nhân NKH. kĩ thuật siêu âm tim được thực hiện và kết quả - Xác định tần suất suy giảm strain cơ tim ở được ghi nhận theo phác đồ của Đơn vị Hình bệnh nhân NKH. ảnh Tim mạch, bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, sử dụng các mặt cắt ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU cơ bản, bao gồm: mặt cắt 4 buồng tập trung Đối tượng nghiên cứu vào thất phải, mặt cắt 4 buồng – 3 buồng và 2 Tất cả các BN được chẩn đoán NKH đều buồng từ mỏm tim. Các thông số đánh giá độ được đưa vào nghiên cứu. Nghiên cứu được biến dạng cơ tim bao gồm các mặt cắt(6): thực hiện tại khoa Hồi sức tích cực (HSTC), bệnh - Mặt cắt 4 buồng từ mỏm tim (LV A4C): Ghi viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh từ đầu nhận thông số độ biến dạng cơ tim thất trái trên tháng 09/2019 đến cuối tháng 11/2019. mặt cắt này. Chẩn đoán NKH theo tiêu chuẩn của hội - Mặt cắt 3 buồng từ mỏm tim (LV A3C): Ghi nghị đồng thuận về nhiễm khuẩn huyết năm nhận thông số độ biến dạng cơ tim thất trái trên 2016 của SCCM/ESICM (SEPSIS-3). mặt cắt này. Phương pháp nghiên cứu - Mặt cắt 2 buồng từ mỏm tim (LV A2C): Ghi Thiết kế nghiên cứu nhận thông số độ biến dạng cơ tim thất trái trên Nghiên cứu cắt ngang mô tả. mặt cắt này. Phương pháp chọn mẫu - LV GLS: độ biến dạng cơ tim tổng dọc của Chọn mẫu toàn bộ. thất trái, được tổng hợp từ kết quả strain của 3 mặt cắt trên. Giá trị bình thường của LV GLS là Phương pháp thực hiện >-18%. Tất cả các BN có chẩn đoán NKH được ghi - Mặt cắt 4 buồng tập trung vào thất phải: nhận các thông tin về tuổi, giới, ngày nhập viện, Ghi nhận được thông số độ biến dạng cơ tim ngày nhập khoa hồi sức, ngày chẩn đoán NKH, thất phải RV strain. Giá trị bình thường của RV chiều cao, cân nặng, tiền căn bệnh, nguyên nhân strain là >-18%. NKH, điểm APACHE II (Acute Physiology and Ngoài ra, BN còn được ghi nhận thêm thông Chronic Health Evaluation) và điểm SAPS II tin về thời gian thở máy, thời gian nằm tại hồi (Simplified Acute Physiology Score) tại thời sức, thời gian nằm viện, kết cục điều trị sống còn điểm nhập khoa hồi sức, các thông số máy thở hay tử vong. tại thời điểm siêu âm tim, các loại thuốc vận mạch đang sử dụng, khí máu động mạch các BN Phương pháp phân tích số liệu tại các thời điểm nhập hồi sức, lúc đựợc chẩn Nhập liệu bằng phần mềm Microsoft đoán NKH và lúc siêu âm tim. Excel360, xử lý số liệu bằng chương trình Các BN sẽ đựợc thực hiện STE bởi một bác thống kê SPSS 22.0. Thống kê mô tả và thống sĩ có kinh nghiệm về siêu âm tim: tại bệnh viện kê phân tích. Đại học Y Dựợc là bác sĩ thuộc Đơn vị Hình Phân tích đơn biến: Biến số định tính được ảnh Tim mạch. Loại máy siêu âm tim được sử trình bày dưới dạng số ca và tỷ lệ phần trăm. dụng trong nghiên cứu là máy SIEMENS Biến số định lượng trình bày dạng trung bình và ACUSON 2000 với đầu dò chuyên dụng cho độ lệch chuẩn, kiểm định t-test với phân phối siêu âm tim 4V1c (Siemens, Đức). Mỗi BN chuẩn. Nếu không có phân phối chuẩn, biến số được thực hiện 1 lần siêu âm tim trong 48 giờ được trình bày bằng trung vị và khoảng tứ phân đầu sau khi được chẩn đoán NKH. Tất cả kết vị (25 – 75) và dùng phép kiểm Wilcoson rank quả siêu âm tim sẽ được lưu dưới dạng các tập sum test. So sánh tỷ lệ phần trăm bằng phép 58 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  4. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học 2 Chỉ số Số BN Tỉ lệ (%) kiểm χ . So sánh trung bình bằng phép kiểm t RV STE RV Strain 29 58 độc lập. Khác biệt được xem là có ý nghĩa thống LV + RV STE LV GLS + RV Strain 20 40 kê khi p
  5. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Khác với đánh giá RV STE, chỉ cần 1 mặt cắt tâm đồ 1 chuyển đạo với tần số tim tối ưu và loại 4 buồng tập trung vào thất phải; Trong đánh giá nhịp tim đều… Do đó, những hạn chế và khó LV Strain đòi hỏi phải có được ba mặt cắt chuẩn khăn khi thực hiện STE là rất lớn và việc khảo từ mỏm tim để cho thấy được toàn bộ hình ảnh sát strain phụ thuộc rất nhiều vào kĩ năng của thất trái, do đó tỉ lệ thực hiện được LV STE thấp người thực hiện siêu âm cũng như đặc điểm hơn, khi có đến 30/50 BN (60%) không thể khảo bệnh lý, thể trạng và tư thế tim của bệnh nhân. sát được LV GLS, trong đó các nguyên nhân Những khó khăn này đã được đề cập đến và đặc thường gặp cũng khá tương đồng với khảo sát biệt lưu ý trong nhiều hướng dẫn về thực hiện RV STE: Cửa sổ siêu âm tim kém, không đảm STE cũng như tổng hợp từ nhiều nghiên cứu bảo được chất lượng hình ảnh 2D (86,7%) và do khác nhau(8), có thể kể đến một số khó khăn như: bệnh nhân bị rối loạn nhịp và/hoặc tần số tim hạn chế về tư thế của người làm siêu âm, thể quá nhanh (66,7%). Một điểm đặc biệt là có trạng của bệnh nhân quá gầy hoặc quá mập, khó nhiều trường hợp bệnh nhân gặp phải cùng lúc xoay trở bệnh nhân do có nhiều dụng cụ hỗ trợ, 2 hoặc nhiều nguyên nhân gây cản trở quá trình tình trạng ứ khí do các bệnh lý hô hấp đi kèm thực hiện STE. hoặc thông khí với áp lực dương cuối kì thở ra BÀN LUẬN (PEEP), đây đều là các trở ngại rất thường gặp khi chăm sóc bệnh nhân ở HSTC. Trong nghiên Từ năm 2015, Hội Siêu âm Tim Hoa Kỳ cứu của chúng tôi ghi nhận 71,4 – 86,7% các (American Society of Echocardiography-ASE) và trường hợp thất bại khảo sát STE là do nhóm Hội Hình ảnh học Tim mạch Châu Âu (European nguyên nhân hạn chế chất lượng hình ảnh 2D. Association of CardioVascular Imaging-EACVI) Từ đó đòi hỏi các bác sĩ HSTC phải được chuẩn đưa ra hướng dẫn mới nhất về thực hành siêu âm bị, đào tạo siêu âm tim một cách chuyên nghiệp tim, trong đó xác định được các mặt cắt chuẩn, và kĩ càng để tăng khả năng thành công khi thực tiêu chuẩn đánh giá rối loạn chức năng cơ tim và hiện STE. Một nguyên nhân gây trở ngại khác đặc biệt là xác định tầm quan trọng của STE(6). cũng được nhắc đến rất nhiều đó là rối loạn Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi ghi nhịp/tần số tim, rối loạn nhip tim là một trong nhận tỉ lệ bệnh nhân có thể khảo sát được strain những vấn đề cực kì quan trọng và được đặc cơ thất trái hoặc thất phải khá thấp (40 – 58%), đặc biệt chú ý vì có liên quan đến tiên lượng và dự biệt chỉ khoảng 40% bệnh nhân có thể đánh giá hậu, với tỉ lệ bệnh nhân NKH có rối loạn nhịp toàn diện được chức năng cả hai thất bằng STE. Tỉ và/hoặc tần số tim lên đến 28%(9), trong nghiên lệ này từ nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so cứu của chúng tôi ghi nhận có đến 66,7 – 71,4% với nghiên cứu của tác giả De Geer L(7) với 88% bệnh nhân không thực hiện được STE do BN có thể khảo sát được LV GLS, sự khác biệt nguyên nhân này. Do đó, đòi hỏi quá trình điều này có thể chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố kĩ thuật trị tim mạch tốt, nhằm tối ưu hoá khả năng cũng như đặc điểm bệnh lý của bệnh nhân. Do thành công khi thực hiện STE. đó, trong tương lai, các nghiên cứu về STE ở bệnh nhân NKH có thể sẽ cần phải được thực hiện với Mặc dù hiện tại vẫn chưa có tiêu chuẩn về số lượng BN lớn để có được số lượng dữ liệu chẩn đoán, đánh giá độ biến dạng cơ tim ở các mong muốn. bệnh nhân NKH. Tuy nhiên, dựa trên các đặc điểm, khuyến cáo về giá trị Strain của người Trên thực tế lâm sàng, kĩ thuật STE về cơ bản bình thường, nghiên cứu của chúng tôi ghi nhận vẫn dựa trên siêu âm tim 2D thông thường nên có khoảng 45 - 55% số bệnh nhân NKH có suy cũng không thể thoát khỏi những khó khăn mà giảm Strain cơ tim (GLS>-18), đây thực sự là con TTE gặp phải. Hơn thế nữa, vì STE đòi hỏi một số đáng được quan tâm. Tỉ lệ này khá tương số điều kiện khắt khe hơn, có thể kể đến như: đồng với kết quả 41% từ nghiên cứu của tác giả chất lượng hình ảnh, số khung hình/giây, điện 60 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
  6. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học De Geer L(7), dù tác giả này sử dụng mức suy phương pháp thu thập số liệu, cỡ mẫu cần thiết giảm LV GLS thấp hơn (LV GLS >-15). phục vụ nghiên cứu, cũng như cách hạn chế các Một số nghiên cứu cho thấy STE thực sự có yếu tố gây trở ngại nhằm mang lại hiệu quả tối giá trị trong việc đánh giá chức năng cơ tim ưu trong đánh giá và điều trị bệnh nhân NKH. trong nhiều loại bệnh lý khác nhau. Vai trò của KẾT LUẬN STE là thực sự nổi trội nhờ khả năng đánh giá Đây là nghiên cứu đầu tiên được thực hiện ở được rối loạn chức năng cơ tim ngay từ giai Việt Nam nhằm khảo sát sơ lược tính khả thi của đoạn sớm với các biến đổi cực kỳ nhỏ mà lâm việc ứng dụng kĩ thuật STE trong đánh giá độ sàng và các thông số TTE thông thường chưa thể biến dạng cơ tim. Mặc dù với cỡ mẫu nhỏ, phản ánh được(10). Từ đó, ý nghĩa thực sự của nhưng nghiên cứu của chúng tôi cũng đã cho STE là dự đoán được các bất thường chức năng thấy tỉ lệ bệnh nhân NKH có thể khảo sát được cơ tim từ giai đoạn đầu(5), điều này thực sự quan STE là khá thấp (40 – 58%). Trong đó có 45 – 55% trọng trong việc đánh giá bước đầu, hỗ trợ tiên bệnh nhân có suy giảm strain cơ tim. Các lượng cho các bệnh lý nặng nề và diễn tiến nguyên nhân thường gặp nhất gây hạn chế quá nhanh như NKH. Tuy nhiên, tới thời điểm hiện trình thực hiện STE là do không đảm bảo được tại, do các hạn chế về mặt kĩ thuật cũng như đặc chất lượng hình ảnh 2D (71,4 – 86,7%) và các rối trưng của bệnh lý NKH như đã trình bày bên loạn nhịp/tần số tim (66,7 – 71,4%). Từ đó, trên, mà số lượng các công trình nghiên cứu và khuyến khích các bác sĩ lâm sàng nâng cao kĩ bài viết bàn luận về đánh giá STE ở bệnh nhân năng thực hiện STE, nâng cao khả năng thành NKH còn khá khiêm tốn cả về mặt số lượng lẫn công trong việc ứng dụng kĩ thuật này. Kết qủa quy mô(10,11) với nhiều kết quả khác biệt. Một số sẽ có nhiều nghiên cứu quy mô hơn, khảo sát tác giả và nghiên cứu đã cho thấy vai trò của STE mối mối liên quan giữa strain cơ tim với mức độ ở bệnh nhân NKH(12). Nghiên cứu của tác giả nặng của NKH, cũng như chứng minh được giá Phạm Đăng Hải(13) trên các bệnh nhân NKH sốc trị của STE trong đánh giá và tiên lượng các cho thấy LV GLS có liên quan đến tử vong nội bệnh nhân NKH. Đồng thời, cần có những viện và là một trong các yếu tố tiên lượng tử nghiên cứu sử dụng các mặt cắt đơn giản dễ vong ở nhóm bệnh nhân này. Tác giả Zaky A(14) thực hiện ở bệnh nhân hồi sức (như mặt cắt dưới trong nghiên cứu của mình đã cho thấy có mối sườn) thay cho các mặt cắt ở mỏm tim vốn rất liên quan giữa strain thất trái với sự suy giảm khó đạt được ở nhóm bệnh nhân này. chức năng tâm thu và tâm trương ở bệnh nhân NKH. Ngoài ra, nghiên cứu của tác giả de Braga TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ehrman RR, Sullivan AN, Favot MJ, et al (2018). LC(15) cho thấy có sự khác biệt strain thất trái Pathophysiology, echocardiographic evaluation, biomarker giữa nhóm bệnh nhân NKH tử vong và khỏi findings, and prognostic implications of septic cardiomyopathy: bệnh, đồng thời tác giả này còn nhận thấy có a review of the literature. Crit Care, 22(1):112. 2. Walley KR (2018). Sepsis-induced myocardial dysfunction. mối liên quan giữa Strain thất phải với tử vong Current Opinion in Critical Care, 24(4):292-299. nội viện. Ngược lại, một số nghiên cứu chưa ghi 3. Orde S, Huang SJ, Mclean AS, et al (2016). Speckle tracking echocardiography in the critically ill: enticing research with nhận được vai trò của STE như nghiên cứu của minimal clinical practicality or the answer to non-invasive tác giả Orde SR(16). Mặc dù số lượng các nghiên cardiac assessment? Anaesth Intensive Care, 44(5):542-551. cứu còn ít với kết quả chưa thống nhất nhưng hy 4. D'Andrea A, Radmilovic J, Mele D, et al (2018). Speckle tracking analysis in intensive care unit: A toy or a tool?". vọng trong tương lai việc ứng dụng STE đối với Echocardiography, 35(4):506-519. các bệnh nhân NKH và HSTC sẽ được chú ý và 5. Cinotti R, Delater A, Fortuit C, et al (2015). Speckle-tracking đẩy nhanh, đặc biệt là khi chúng ta biết được analysis of left ventricular systolic function in the intensive care unit. Anaesthesiol Intensive Ther, 47(5):482-486. tình hình, tính khả thi cũng như các yếu tố có thể 6. Lang RM, Badano LP, Mor-Avi V, et al (2015). ảnh hưởng đến việc ứng dụng STE. Từ đó sẽ có Recommendations for cardiac chamber quantification by echocardiography in adults: an update from the American Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm 61
  7. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Society of Echocardiography and the European Association of speckle tracking echocardiography in sepsis cardiomyopathy Cardiovascular Imaging. J Am Soc Echocardiogr, 28(1):1-39.e14. ready for prime time use in the ICU? Healthcare, 7(1):5. 7. De Geer L, Engvall J, Oscarsson A (2015). Strain 13. Pham Dang Hai, Nguyen Thanh Binh, Nguyen Viet Quang echocardiography in septic shock - a comparison with systolic Hien, et al (2020). Prognostic role of left ventricular systolic and diastolic function parameters, cardiac biomarkers and function measured by speckle tracking echocardiography in outcome. Crit Care, 19(1):122. septic shock. BioMed Research International, doi: 8. Sanfilippo F, Corredor C, Fletcher N, et al (2018). Left 10.1155/2020/7927353. ventricular systolic function evaluated by strain 14. Zaky A, Gill EA, Lin CP, et al (2016). Characteristics of sepsis- echocardiography and relationship with mortality in patients induced cardiac dysfunction using speckle-tracking with severe sepsis or septic shock: a systematic review and echocardiography: a feasibility study. Anaesth Intensive Care, meta-analysis. Crit Care, 22(1):183. 44(1):65-76. 9. Shahreyar M, Fahhoum R, Akinseye O, et al (2018). Severe 15. de Braga LC, Nascimento BI, de Deus Queiroz ST, et al (2019). sepsis and cardiac arrhythmias. Annals of Translational Medicine, Value of speckle-tracking echocardiography changes in 6(1):6. monitoring myocardial dysfunction during treatment of sepsis: 10. Shahul S, Gulati G, Hacker MR, et al (2015). Detection of potential prognostic implications. Int J Cardiovasc Imaging, myocardial dysfunction in septic shock: a speckle-tracking 35(5):855-859. echocardiography study. Anesth Analg, 121(6):1547-1554. 16. Orde SR, Pulido JN, Masaki M, et al (2014). Outcome prediction 11. Vallabhajosyula S, Rayes HA, Sakhuja A, et al (2019). Global in sepsis: speckle tracking echocardiography based assessment longitudinal strain using speckle-tracking echocardiography as of myocardial function. Crit Care, 18(4):R149. a mortality predictor in sepsis: A systematic review. J Intensive Care Med, 34(2):87-93. Ngày nhận bài báo: 10/12/2020 12. Velagapudi VM, Pidikiti R, Tighe DA, et al (2019). Is left ventricular global longitudinal strain by two-dimensional Ngày nhận phản biện nhận xét bài báo: 20/02/2021 Ngày bài báo được đăng: 10/03/2021 62 Chuyên Đề Hồi Sức Cấp Cứu – Nhiễm
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2