FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 3 (06/2021) | 88
TINH THẦN KHỞI NGHIỆP CỦA SINH VIÊN NGÀNH KINH TẾ:
ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
Nguyễn Trang Anh1, Nguyễn Hương Giang, Phùng Trang Linh, Đỗ Hoàng Phương Nhi
Sinh viên CTTT KT - K57 Viện KT & KDQT
Trường Đại hc Ngoại thương, Hà Ni, Vit Nam
Nguyễn Thị Hải Yến
Giảng viên Khoa Kinh tế Quốc tế
Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội, Việt Nam
Tóm tt
Những năm gần đây, khuyến khích tinh thn khi nghiệp đã trở thành mt trong những ưu tiên hàng
đầu ca chính ph Vit Nam bởi đó chiến lược hiu qu để phát trin nn kinh tế, tăng cường
kh năng cạnh tranh trên trường quc tế. Da trên lý thuyết hành vi hoạch định, nghiên cu ti bàn
và phng vn chuyên sâu mưi sinh viên t các trường kinh tế, nghiên cứu này đưa ra những điểm
mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức đối vi sinh viên khi nghip. Kết qu cho thấy thái độ tích
cc, s ng h t hội, cũng như nhận thc v mc độ kh thi trong vic khi nghiệp đều nhng
đim mạnh và cơ hội thúc đẩy ý định khi nghip sinh viên. Trong khi thiếu t tin v kh năng
thành công là điểm yếu ln nht. Bên cnh đó là những cơ hội t bi cạnh như nền kinh tế n đnh,
vic hi nhp, và h tr mnh m t chính ph và xã hi. Tuy nhiên, sinh viên cũng phải đối mt
vi nhiu thách thức đặc bit v vn, kinh nghim tâm chp nhn ri ro. T đó, bài nghiên
cứu đưa ra những gi ý cho sinh viên mt s đề xut v chính sách, giáo dc nhằm thúc đẩy sinh
viên khi nghip.
T khóa: D định khởi nghiệp, thuyết nh vi hoạch định, pn ch SWOT, sinh viên khởi nghiệp.
ENTREPRENEURSHIP INTENTION AMONG ECONOMICS STUDENTS:
A SWOT ANALYSIS
Abstract
In recent years, entrepreneurship has become one of the top priorities of the Vietnamese government
because of its benefits to the economy and the country as a whole. The purpose of this paper is to
analyze strengths, weaknesses, opportunities, and challenges for students starting a business using
the theory of planned behavior, desk research, and in-depth interviews with 10 students from
different economic universities. The results show a positive attitude, subjective norms, and
perceived behavioral control create strengths and opportunities for motivation and entrepreneurship
intention in students. Meanwhile, lack of confidence is a significant obstacle. Additionally, while
1 Tác gi liên h. Email: anhntrg57.hrc@gmail.com
Working Paper 2021.1.3.06
- Vol 1, No 3
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 3 (06/2021) | 89
the context and strong support from the government and society create a favorable environment for
entrepreneurship, students still have to face the problem of capital, lack of experience, and
willingness to take risks. This study then suggests some practical implications for students,
universities, and the government.
Keywords: Entrepreneurship intention, students' entrepreneurship, SWOT analysis, theory of
planned behavior.
1. M đầu
Trong thời đại phát trin kinh tế, khi nghiệp chính đòn bẩy kích thích s đổi mi, phát
kiến các giải pháp nâng cao đi sống con người. Ti Vit Nam hin có khong gn 1 triu doanh
nghip va và nh, to ra gn 60% vic làm mới, đóng góp khoảng 40% GDP và 29,3% cho ngân
sách nhà nước (VCCI, 2020). Nhn thc tm quan trng ca khi nghip, nhiều trường đại học đã
đưa giáo dục khi nghiệp vào chương trình, thậm chí xây dựng thành chuyên ngành đào to. Tuy
nhiên, ti Hà Ni, trung tâm kinh tế văn a của c nước, s ng t l sinh viên sau tt nghip
khi nghip còn rt thp, ngay c vi sinh viên khi ngành kinh tế. Điều này cho thy tm quan
trng ca việc thúc đẩy và tạo động cơ mạnh cho hoạt động khi nghip ca sinh viên.
Hành trình khi nghip không ch đơn gin là vic thành lp doanh nghip mi mà cần được
nhìn nhn trong c mt quá trình t ý định đến hành động (Hisrich & cng s, 2013). Mt vài nhà
nghiên cu trên thế gii như Usman & Yennita (2019), Kautonen, van Gelderen & Tornikoski
(2013) đã chỉ ra rằng thái độ, chun mc ch quan và nhn thc có ảnh hưởng tích cực đến ý định
khi nghip ca sinh viên. Thế nhưng tính đến nay, có rt ít nhng nghiên cứu đi sâu nghiên cứu
các nhân t ảnh hưởng ý định khi nghip ca sinh viên Việt Nam, đặc bit sinh viên khi ngành
kinh tế ti Nội. Đây chính do để nhóm tác gi thc hin nghiên cứu này. Dưới lăng kính
thuyết hành vi hoạch định, nghiên cu bàn giy hình SWOT, bài nghiên cứu hướng ti
mc tiêu tìm hiu nhng điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thc vi tui tr khi nghip trên
sởthuyết hành vi có kế hoch. T đó đưa ra những li khuyên hu ích giúp các bn sinh viên
cái nhìn rõ hơn về bc tranh khi nghip hin ti và sn sàng hin thực hóa ý tưởng kinh doanh
ca mình.
M đầu nghiên cứu sở thuyết cái nhìn chung v nhng nghiên cứu đã thc hin,
sau đó là phương pháp và kết qu nghiên cu.. Bài viết cũng đưa ra một s đề xut thc tin dành
cho từng đối tượng: sinh viên, nhà trường và nhà nước trong vic nâng cao nhn thức, thái độ ca
sinh viên khi khi nghip trên ghế nhà trường.
2. Cơ sở lý thuyết và tng quan các nghiên cứu đã thực hin
2.1. Cơ sở lý thuyết
Trong nghiên cu này, lý thuyết hành vi hoạch định (Theory of Planned Behavior) ca Ajzen
(1991) được áp dụng để tìm hiểu điểm mạnh, đim yếu cũng như những thun lợi khó khăn
trong vic sinh viên khi nghip. thuyết này bao gm ba yếu tố: thái độ nhân, chun mc
ch quan và kim soát hành vi nhn thc.
Thái độ cá nhân (Personal attitude): nói lên s đánh giá của cá nhân đối vi vic khi nghip.
Vic này bao gm cảm xúc đối vi vic khi nghip (có thích hay không) xem xét vic khi
nghip có kh thi hay không.
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 3 (06/2021) | 90
Chun mc ch quan (Subjective norms): là áp lc xã hi một người nhn thức để thc hin
hay không thc hin vic khi nghiệp (“người tham kho"). Nói cách khác, chun mc ch quan
nói v vic một người nghĩ người khác có ng h vic h khi nghip không.
Kim soát hành vi nhn thc (Perceived behavioural control): đề cập đến mức độ d dàng
hoặc khó khăn trong vic thc hin hành vi khi nghip. Yếu t này phn ánh kinh nghim trong
quá kh cũng như việc d đoán những tr ngại phía trước.
Da trên lý thuyết hành vi hoch định ca Ajzen, nhiu nghiên cu trên thế giới đã được thc
hin vi mục đích tìm hiểu động lực thúc đẩy sinh viên khi nghip. Usman & Yennita (2019) ch
ra rằng thái độ, chun mc ch quan nhn thức đều ảnh hưởng tích cực đến ý định khi
nghip ca sinh viên. Kautonen, van Gelderen & Tornikoski (2013) trước đó cũng đưa ra kết lun
như vậy nhn mnh vai trò của thái độ nhn thc v tính kh thi đối với hành động khi
nghip.
Bên cạnh đó, giáo dục khi nghip và s tr giúp ca chính ph cũng là những động lc thúc
đẩy hành động khi nghip sinh viên (Teixeira, Casteleiro, Rodrigues & Guerra, 2018). C th,
Barba-Sánchez & Atienza-Sahuquillo (2018) Sánchez (2013) cung cp bng chng cho mi
quan h trc tiếp gia giáo dc vi d định hành động khi nghip. Kết qu nghiên cu ca
van Gelderen cng s (2008), Kilonzo & Nyambegera (2014) nhn mnh tm quan trng ca
vn và tài chính vi vic khi nghip.
2.2. Thc trng hoạt động khi nghip ti Vit Nam và các nghiên cứu đã thực hin
2.2.1. Thc trng hoạt động khi nghip Vit Nam
Vic hi nhp quc tế sâu rng trong những năm gần đây đã thúc đẩy nn kinh tế Vit Nam
phát trin mnh m, giúp Vit Nam tr thành “một trong nhng quốc gia năng động nhất Đông Á
Thái Bình Dương" (World Bank).
StartupBlink, mt t chc nghiên cu v h sinh thái khi nghiệp, đánh giá môi trường khi
nghip ca Việt Nam đứng th 59 trên tng s 100 đất nước nghiên cứu vào 2020, tăng 13 bậc so
với năm trước. Lượng vn đầu mạo him ti Việt Nam cũng tăng 5% so với năm 2018, chiếm
17% tng s vốn đầu tư trong khu vc.
Cùng với đó, theo kết qu báo cáo giai đoạn 2017/2018 ca Nghiên cu Khi nghip toàn cu
(GEM), t l người tham gia vào giai đoạn khi s kinh doanh cao nht nm trong nhóm tui
25-34, chiếm hơn 30%, tiếp đến nhóm tui t 18-24 vi 22%. Điều này cho thy t l thanh
niên tham gia vào giai đoạn khi s kinh doanh chiếm t l cao (hơn 50%) cho thấy tm quan trng
ca sinh viên khi nghip.
Tuy Vit Nam mt trong những nước đứng đầu Đông Nam Á về tinh thn khi nghip, theo
đánh giá của Cơ quan Thương mại và Đầu tư của Chính ph Australia, nước ta cũng nằm trong s
20 quc gia có kh năng thực hin các kế hoch kinh doanh thp nht vi ch khong 3% kế hoch
thành công. vậy, đối tượng thanh niên cần được khuyến khích khi nghip quan tâm hơn
na nhằm tăng tỷ l khi nghip thành công.
2.2.2. Các nghiên cứu đã thực hin ti Vit Nam
Trong bi cảnh đó, những năm gần đây đã nhiều nghiên cu v ý định khi nghip ca
sinh viên. Nguyn (2017), Luc (2018) và Doanh và Bernat (2019) đu thy tính ng dng thc tế
ca lý thuyết hành vi hoạch định đối vi bi cnh kinh tế Vit Nam.
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 3 (06/2021) | 91
Bên cnh nn thuyết hành vi hoạch định, h tr t giáo dục cũng yếu t quan trng không
kém (Nguyn, 2019). Ngoài ra, Nguyn và cng s (2019) thy vai trò của môi trường chính
sách của Nhà nước trong việc thúc đy sinh viên khi nghip. Mai và Nguyn (2016) nhn mnh
vấn đề v vốn cũng như tính thc tin trong giáo dc và Nguyn (2018) cho thy kinh nghim kinh
doanh trước đó cũng thúc đẩy hành động khi nghip ca sinh viên sau này.
Vic áp dng thuyết v hành vi hoạch định vào vic tìm hiu những động lc cho mong
mun khi nghip ca sinh viên khá ph biến. Tuy nhiên, chưa nhiu nghiên cu ch ra nhng
thun li, thách thc cho sinh viên. vy, nghiên cứu này được thc hin nhm góp phn giúp
sinh viên có mt cái nhìn toàn diện hơn về những điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách
thức để có s chun b đầy đủ nht cho vic khi nghip.
Thông qua lý thuyết v hành vi hoạch định, có th thấy thái độ, mức độ ng h ca xã hi và
nhn thc v tính kh thi đều có th tạo thành điểm mnh hoặc điểm yếu cho sinh viên trong vic
khi to kinh doanh, tu vào nhng yếu t đấy có tích cc hay không. Các tác động bên ngoài như
chính sách tr giúp của nhà nước, các t chc h tr khi nghiệp và môi trường giáo dục cũng có
đóng góp không nhỏ trong vic cung cấp đầy đ kiến thc tạo cơ hội cho sinh viên. Bên cnh
những hội, sinh viên cũng phải đối mt vi nhiều khó khăn, đặc bit v vn v thế cnh
tranh, nht là trong bi cnh Vit Nam hi nhp sâu rng hin nay (Trn, 2016).
3. Phương pháp nghiên cứu
Trong nghiên cu khoa hc, có hai loại phương pháp nghiên cứu là phương pháp nghiên cứu
định lượng và định tính. Trong khi phương pháp định lượng được cho là tiết l thông tin ít hơn
ch ra nhng d liu trên b mặt (Snider, 2010), phương pháp định tính được ưa chuộng hơn khi
mc tiêu ca bài viết để gii thích chi tiết nhng yếu t bên trong d liu mình thu được,
giúp cung cp cái nhìn sâu v vấn đề (Meyer, Bernier, 2010). Do vy, bài nghiên cu này s dng
phương pháp định tính đ tìm hiu v nhn thc ca sinh viên v điểm mạnh, điểm yếu bn thân,
cũng như cơ hội và thách thức đối với ý định khi nghip.
D liu s dng là d liu th cấp cấp. D liu th cấp được thu thp bằng phương pháp
nghiên cu ti bàn, yêu cầu người nghiên cu xem xét các tài liu sẵn liên quan đến ch đề
nghiên cu (Meyer, Bernier, 2010). Nhng d liệu trong đây từ các bài nghiên cứu được đăng
trong tạp chí uy tín, phát hành trong vòng 5 năm trở li.
D liệu sơ cấp được thu thp qua phng vấn cá nhân. Mười bạn sinh viên năm ba đến t các
trường đại hc kinh tế, kinh doanh trên địa bàn Nội đã được chn phng vn thông qua hình
thc gọi điện thoi hoc nhn tin. Thi gian phng vn trong 3 ngày, t 31/05/2021 đến
02/06/2021. C i bạn đều được phng vn bng tiếng Vit v mục tiêu, đng lc thúc đẩy,
điểm mạnh, điểm yếu ca bản thân, hội thách thc ca vic khi nghip. B câu hỏi được
điều chnh t Lorz (2011), Linan & Chen (2009) và Malenbana (2013). Mi cuc phng vn kéo
dài t 45 phút đến 60 phút và đều được ghi âm hoặc lưu lại dưới dng tin nhn.
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, nghiên cu áp dng hình SWOT, viết tt của điểm mnh
(strength), điểm yếu (weakness), hội (opportunity) thách thức (threat). hình này được
gii thiu bi Learned và cng s (1969) đ tìm hiu nhng yếu t bên trong ca ch th trên nn
các yếu t tác động t bên ngoài. Mc dù mô hình ngn gọn đơn giản, nhưng tính ng dng ca
nó để phân tích những trường hp phc tạp thì đưc coi trng rng rãi. Bài nghiên cu này s s
dụng mô hình SWOT để khai thác nhng đim mnh ca sinh viên, ci thin những điểm yếu ca
FTU Working Paper Series, Vol. 1 No. 3 (06/2021) | 92
sinh viên đại hc Việt Nam để giúp h tn dụng hội vượt qua thách thức trong môi trường
khi nghip cnh tranh.
4. Kết qu nghiên cu
4.1. Những điểm mnh ca sinh viên trong vic khi nghip
V thái độ đối vi khi nghip, c 10 sinh viên bày t mc tiêu tr thành ch doanh nhân cho
công ty ca riêng mình và nếu có cơ hội và đủ ngun lc thì phn ln s mun khi nghiệp. Động
lực thúc đẩy ý định khi nghip ca từng sinh viên cũng đa dạng. Trong s đó, tài chính được coi
động lc ln nhất đi vi hu hết các sinh viên. “Tôi mun làm ch v tài chính, không phi xin
tin b mẹ” (Huyền Trang, FTU). Động lc ln th hai mun giành quyn t chủ. “Tài chính,
t làm ch, ko b đè ép, chia bè phái, th phi” (Linh Trang, NEU). Ngoài ra, mt vài sinh viên coi
khi nghip một cách để sng với đam mê, sở thích của mình. Phương Lan Anh yêu thích
ngh thut sắc đẹp nên mun t m kinh doanh trong lĩnh vc thi trang bán l m phm.
Trong khi đó, Thnh và Vân mun to nên nhng giá tr ca bn thân gn lin vi giá tr xã hi.
V yếu t chun mc ch quan, những người tham gia phng vấn đều có nhn thc tt v độ
kh thi ca khi nghip nh có s h tr t gia đình, bạn bè và thầy cô. Đa s sinh viên có b m
đang làm kinh doanh nên họ tư duy làm chủ t nhỏ. Đối vi mt s bn không sinh ra trong gia
đình làm kinh doanh hay bố m không ng h thì bn bè t trường đại học và nơi làm việc có tm
ảnh hưởng quan trọng. “Mình quyết định m bán dng c th hình là nhs động viên t bn
trong Câu lc b. B m mình không tham gia nhiu trong vic kinh doanh của mình” (Mai
Anh, FTU). Ngoài ra, thầy giáo cũng những người quan trng, truyn cm hng ti sinh viên.
“Thầy giáo tôi, mc trình độ hc vn không bằng giáo sư, tiến sĩ, nhưng thy dày dn kinh
nghim, nên tôi rất ngưỡng m và học được nhiu t Thầy” (Lộc, FTU-Meiho).
V kim soát hành vi nhn thức, các sinh viên được phng vn nhn thy rng h điểm
mnh vi mt s nhng k năng mm nhất định mà h cho rng là quan trng trong khi nghip,
ví d như kỹ năng giao tiếp, hiểu tâm lý người khác, đàm phán thương lượng, lên kế hoch chiến
ợc, đặt mc tiêu và qun lý công việc. Các sinh viên cũng t cho rằng mình có thái độ tích cc,
s nhit tình, s kiên trì và tính quyết tâm, phù hp vi vic khi nghip.
4.2. Điểm yếu ca sinh viên trong vic khi nghip
Trong cuc phng vấn, 1/10 đối tượng phng vn (Vân) coi vic khi nghiệp “rủi ro cao”. Do
vy không sn sàng làm tt c để khi nghiệp khi đầy hội đù nguồn lực, chưa muốn
khi nghip.
Ngoài ra, đa số cm thấy chưa sẵn sàng thiếu t tin v kh năng khởi nghip thành công
của mình. Đây những biu hin của điểm yếu trong kim soát hành vi nhn thc, làm gim mong
mun khi nghiệp. Sau khi ra trường, h muốn đi làm tại các công ty trước để hc hi, trau di
các k năng, kiến thc, ly vn to mi quan h cn thiết cho khi nghiệp trong tương lai.“Mình
muốn đi làm thuê lấy vn kinh nghim m kinh doanh” (Phương, FTU), “Cần phi hc tác
phong chuyên nghip, làm vic nhóm, cách tiếp khách chuyên nghip, ci thin mindset làm
việc” (Lộc, FTU-Meiho).
4.3. Cơ hội cho sinh viên khi nghip
nhiều cơ hội giúp sinh viên nâng cao thái độ tích cc vi khi nghip khi chính ph Vit
Nam nhng chính sách khuyến khích thúc đẩy tinh thần “quốc gia khi nghiệp". Đó Đề án