intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Tính toán cân bằng nước tỉnh Ninh Thuận ứng các kịch bản biến đổi khí hậu

Chia sẻ: ViTunis2711 ViTunis2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

38
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Để có cơ sở đề xuất các giải pháp thích ứng, cần tính toán cân bằng nước để xem lượng nước thiếu ở các tiểu lưu vực như thế nào là rất cần thiết. Bài viết sử dụng mô hình NAM để tính toán lượng nước đến ứng với các kịch bản BĐKH và cân bằng với nhu cầu nước thực tế ở từng lưu vực.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Tính toán cân bằng nước tỉnh Ninh Thuận ứng các kịch bản biến đổi khí hậu

TÍNH TOÁN CÂN BẰNG NƯỚC TỈNH NINH THUẬN<br /> ỨNG CÁC KỊCH BẢN BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU<br /> Báo Văn Tuy (1)<br /> Nguyễn Đinh Tuấn<br /> <br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Ninh Thuận là tỉnh ven biển, có khí hậu khô hạn nhất cả nước. Trong những năm gần đây, do tác động của<br /> biến đổi khí hậu (BĐKH) dòng chảy mùa mưa tăng nhanh nhưng cạn kiệt vào mùa khô. Do đó, thường xuyên<br /> xảy ra tình trạng thiếu nước. Để có cơ sở đề xuất các giải pháp thích ứng, cần tính toán cân bằng nước để xem<br /> lượng nước thiếu ở các tiểu lưu vực như thế nào là rất cần thiết. Bài báo sử dụng mô hình NAM để tính toán<br /> lượng nước đến ứng với các kịch bản BĐKH và cân bằng với nhu cầu nước thực tế ở từng lưu vực. Kết quả cho<br /> thấy, hầu hết các tiểu lưu vực trung du và ven biển đều thiếu nước vào mùa khô, thậm chí các tiểu lưu vực ven<br /> biển thiếu cả vào mùa mưa.Vì vậy, việc phát triển công trình hồ chứa, đập dâng trữ nước cho mùa khô và chuyển<br /> đổi cơ cấu cây trồng, sử dụng tiết kiệm nước... là các giải pháp phi công trình cần thiết.<br /> Từ khóa: BĐKH, cân bằng nước, Ninh Thuận, Tài nguyên nước, Mô hình NAM.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 1. Mở đầu<br /> Ninh Thuận là một tỉnh ven biển thuộc cực Nam<br /> Trung Bộ với khoảng 2/3 diện tích là vùng núi, với<br /> nhiều núi cao. Vùng đồng bằng là những khu đất<br /> nhỏ hẹp ven biển (lớn nhất là khu vực đồng bằng<br /> Phan Rang). Do đại bộ phận diện tích của Ninh<br /> Thuận có địa hình dốc nên khi có mưa lớn, nước<br /> tập trung nhanh, dễ sinh ra lũ ở vùng hạ du.<br /> Ninh Thuận có hai mùa rõ rệt, mùa mưa từ tháng<br /> 8-11; mùa khô từ tháng 12 - 7 năm sau. Nhiệt độ<br /> trung bình năm là 27oC. Lượng bốc hơi trung bình<br /> 1.827 mm/năm. Lượng mưa trung bình 705 mm/<br /> năm ở Phan Rang và vùng ven biển; và tăng đần<br /> theo độ cao trên 1.100 mm ở vùng núi thậm chí còn<br /> cao hơn. (Bùi Đức Tuấn, 2005).<br /> ▲Hình 1: Mạng lưới thủy hệ tỉnh Ninh Thuận<br /> Do tác động của khí hậu cực đoan trong thời<br /> gian gần đây, tình trạng hạn hán thiếu nước thường<br /> xuyên xảy ra, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến các hàng năm. (Ban phòng chống lụt bão tỉnh, 2012).<br /> hoạt động sản xuất của địa phương. Mặc dù đã có Để xác định cơ sở khoa học cho việc đề xuất<br /> nhiều biện pháp khắc phục như xây hồ, ngăn đập, phương thức khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên<br /> trồng rừng... nhưng cũng không thể tránh khỏi khí nước, việc xây dựng bản đồ dự báo thiếu nước là rất<br /> hậu khắc nghiệt trong mùa khô với những đợt nắng quan trọng. Trong khuôn khổ bài báo này, chúng tôi<br /> nóng kéo dài làm suy giảm nhanh chóng dòng chảy trình bày mô hình tính toán cân bằng nước và kết<br /> trên các sông suối trong tỉnh, dẫn đến tình trạng hợp với GIS để xây dựng bản đồ dự báo thiếu nước<br /> hạn hán và thiếu nước kéo dài trong suốt mùa khô ứng với các kịch bản BĐKH khác nhau.<br /> <br /> 1<br /> Trường Đại học Tài nguyên và Môi trường TP.HCM<br /> <br /> <br /> 30 Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> 2. Phương pháp vực. Bản đồ thiếu nước sẽ hiển thị phần trăm lượng<br /> a. Giới thiệu mô hình NAM nước thiếu so với nhu cầu.<br /> Mô hình NAM dùng mô phỏng quá trình d. Dữ liệu<br /> mưa - dòng chảy mặt xảy ra trong phạm vi lưu + Dữ liệu địa hình: Sử dụng bản đồ cao độ số<br /> vực sông, NAM là từ viết tắt của tiếng Đan Mạch DEM có độ phân giải 90 x 90 để phân chia lưu vực<br /> “NedborAfstromnings-Model”, có nghĩa là mô hình + Tài liệu khí tượng thủy văn: Sử dụng các trạm<br /> giáng thủy dòng chảy. NAM có thể áp dụng độc lập đo trên địa bàn và vùng lân cận, bao gồm tài liệu<br /> hoặc là một môđun lượng mưa - dòng chảy của bộ mưa, bốc hơi và tài liệu lưu lượng thực đo để hiệu<br /> mô hình MIKE11. chỉnh mô hình:<br /> Dữ liệu đầu vào của mô hình là mưa, bốc hơi  Dữ liệu mưa:<br /> tiềm năng, và nhiệt độ. Kết quả đầu ra của mô hình<br /> + Vùng phía Nam Ninh Thuận: Trạm Nhị Hà,<br /> là dòng chảy trên lưu vực, mực nước ngầm và các<br /> Phan Rang, Ba Tháp, Cà Ná<br /> thông tin khác trong chu trình thủy văn, như sự thay<br /> đổi tạm thời của độ ẩm đất và khả năng bổ sung + Vùng phía Bắc Ninh Thuận: Trạm Tân Mỹ,<br /> nước ngầm. Dòng chảy lưu vực được phân một cách Sông Pha<br /> gần đúng thành dòng chảy mặt, dòng chảy sát mặt  Số liệu bốc hơi: Trạm Phan Rang và trạm<br /> và dòng chảy ngầm. tham khảo Phan Phiết;<br /> b. Tính toán nhu cầu sử dụng nước  Số liệu thực đo lưu lượng: Trạm Tân Mỹ và<br /> Nhu cầu nước được xác định dựa vào thống kê trạm tham khảo sông Lũy.<br /> năm 2014, quy hoạch kinh tế - xã hội 2020 và tiêu e. Kịch bản tính toán<br /> chuẩn dùng nước cho các ngành: + Kịch bản BĐKH: Kịch bản B2 của Bộ TN&MT<br /> + Nhu cầu nước cho sinh hoạt, dịch vụ và du lịch, (MONRE, 2012)<br /> công nghiệp, chăn nuôi, thủy sản được tính toán dựa + Quy hoạch thủy lợi 2020 (UBND Ninh Thuận,<br /> trên tiêu chuẩn cấp nước có trong báo cáo “Điều 2008)<br /> chỉnh bổ sung quy hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận +Quy hoạch KT-XH 2020 (UBND Ninh Thuận,<br /> đến năm 2010 và tầm nhìn năm 2020”. 2011)<br /> + Nhu cầu nước cho các loại cây trồng thực chất 3. Kết quả và thảo luận<br /> là bài toán cân bằng nước tại mặt ruộng cho các khu<br /> a. Phân chia các tiểu lưu vực<br /> tưới và tổng hợp cho toàn hệ thống với các kiểu bố trí<br /> cây trồng khác nhau. Nhu cầu nước cho các loại cây Dựa vào sự phân chia địa hình tạo nên các tiểu<br /> trồng được tính toán từ chương trình CROPWAT. lưu vực có tính độc lập tương đối về tiềm năng<br /> nguồn nước, dựa theo các hệ thống công trình khai<br /> + Nhu cầu cho dòng chảy môi trường được lấy<br /> thác, sử dụng tài nguyên nước kết hợp với địa giới<br /> với lưu lượng nhỏ nhất ứng với tần suất P=90% phía<br /> hành chính và đơn vị quản lý hệ thống công trình<br /> sau lấy sau đập Lâm cấm là 3 m³/s .Lượng nước dự<br /> khai thác sử dụng nước và mô hình DEM, toàn bộ<br /> phòng được lấy bằng 5% tổng nhu cầu chưa tính<br /> hệ thống sông suối chính được chia thành 10 tiểu<br /> dòng chảy môi trường (UBND, 2008).<br /> lưu vực (hình 1).<br /> + Nhu cầu nước cho lâm nghiệp được lấy dựa<br /> 1: Tiểu vùng lưu vực thượng nguồn sông Cái; 2:<br /> trên báo cáo đề tài “Nghiên cứu tương quan cân<br /> Tiểu vùng lưu vực sông Sắt - Trà Co; 3:Tiểu vùng<br /> bằng nước và đề xuất giải pháp cấp nước cho vùng<br /> lưu vực sông Than; 4: Tiểu vùng lưu vực Cho Mo<br /> đất cát ven biển tỉnh Ninh Thuận” (Sở KH&CN tỉnh<br /> – Suối Ngang; 5: Tiểu vùng sông Trâu; 6: Tiểu vùng<br /> Ninh Thuận, 2012) là 26 m3/ngày/ha.<br /> lưu vực sông suối ven biển phía bắc sông Cái; 7:<br /> c. GIS: Tiểu vùng lưu vực sông Quao; 8: Tiểu vùng lưu vực<br /> GIS là hệ thống cho phép thu thập, lưu trữ, phân sông Lu; 9: Tiểu vùng lưu vực sông suối ven biển<br /> tích và hiển thị nhiều nguồn thông tin. Đặc biệt, GIS nam sông Cái; 10: Tiểu lưu vực Tp.PR-TC<br /> rất mạnh trong việc xử lý và phân tích dữ liệu không b. Tính toán nhu cầu nước<br /> gian. Ngoài ra, GIS cho phép hiển thị trực quan bản<br /> Trên cơ sở các báo cáo, số thống kê và tiêu chuẩn<br /> đồ kết quả. Bản đồ thiếu nước sẽ được xây dựng sau<br /> dùng nước các ngành, kết quả tính toán nhu cầu<br /> khi tính toán cân bằng lượng nước đến được tính<br /> nước như sau (bảng 1):<br /> toán từ mô hình NAM và nhu cầu nước ở từng lưu<br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016 31<br /> Bảng 1. Tổng hợp nhu cầu dùng nước các ngành (ĐVT: 103m3)<br /> TT Ngành dùng nước 2014 2020<br /> 1 Trồng trọt 536.475 691.987<br /> 2 Chăn nuôi 14.241 26.102<br /> 3 Trồng rừng 38.197 105.738<br /> 4 Công nghiệp 57.243 118.598<br /> 5 Thủy sản 48.910<br /> 6 Dân sinh 15.431 32.584<br /> 7 Du lịch- Dịch vụ 13.173 26.339<br /> 8 Dòng chảy môi trường 94.608 94.608<br /> 9 Dự phòng 36.184 53.065<br /> Tổng cộng 856.462 1.210.968<br /> <br /> ▲Hình 2: Phân chia các tiểu lưu vực<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả kiểm định mô hình<br /> Tiêu chuẩn đánh<br /> Tân Mỹ Sông Lũy<br /> giá<br /> Sai số tổng lượng<br /> 3% 5%<br /> -BIAS<br /> Hệ số hiệu quả 0,85 0,87<br /> <br /> <br /> ▲Hình 3a: Kết quả lưu lượng thực đo ▲Hình 3b: Kết quả lưu lượng thực đo<br /> và mô phỏng trạm Tân Mỹ và mô phỏng trạm Sông Lũy<br /> <br /> <br /> c. Kiểm định mô hình kiệt đạt từ 0,85 - 0,87. Từ đó cho thấy, các thông số đã<br /> Hiện tại, trên địa bàn tỉnh chỉ có một trạm thủy hiệu chỉnh, kiểm định đáng tin cậy và có thể sử dụng<br /> văn Tân Mỹ quan trắc lưu lượng khu vực miền núi, bộ thông số trên tính toán cho lưu vực nghiên cứu.<br /> nên sử dụng trạm này để chuẩn hóa bộ thông số mô d. Kết quả tính toán cân bằng<br /> hình cho các lưu vực miền núi. Riêng vùng ven biển, Kết quả tính toán lượng nước đến ứng với tần suất<br /> không có trạm quan trắc lưu lượng, nên lấy trạm thủy 85% (2014) là 1.338 triệu m3. Trong đó, chỉ riêng 2<br /> văn Sông Lũy để chuẩn hóa bộ thông số mô hình tiểu lưu vực thượng nguồn sông Cái và sông Sắt đã<br /> thuộc lưu vực ven biển Ninh Thuận. chiếm 79%. Như vậy, lượng nước đến từ các tiểu lưu<br /> Kết quả cho thấy, đường quá trình tính toán và vực còn lại rất ít, chỉ 21%. Đặc biệt 2 tiểu lưu vực ven<br /> thực đo khá phù hợp. Sai số tổng lượng giữa dòng biển (tiểu lưu vực ven biển phía Bắc và Nam sông<br /> chảy năm tính toán và thực đo không vượt quá 5% Cái) có lượng nước đến chỉ chiếm 0,85% lượng nước<br /> và hệ số tương quan giữa tính toán và thực đo mùa đến của toàn tỉnh (bảng 3).<br /> <br /> Bảng 3: Lượng nước đến ứng với tần suất 85% năm 2014 (ĐVT: 106 m3)<br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12<br /> 1 66,01 40,24 47,57 27,94 62,12 65,9 74,73 86,34 86,81 75,07 56,29 61,36<br /> 2 25,01 10,01 15,34 10,12 52,89 51,4 31,14 38,75 36,29 23,73 11,54 8,32<br /> 3 7,7 3,07 1,52 1,97 0,75 4,03 3,95 1,65 11,85 8,81 4,41 2,43<br /> 4 2,15 0,85 0,42 0,56 0,25 1,17 1,21 0,58 3,52 2,96 2,22 1,02<br /> 5 2,66 1,04 0,53 0,62 0,61 1,71 1,88 1,54 5,33 5,77 7,34 2,98<br /> 6 0,06 0,03 0 0 0,11 0,14 0,23 0,28 0,57 1,12 2,26 0,78<br /> 7 2,94 1,16 1,48 1,35 0,54 3,77 2,39 0,96 5,14 4,97 2,81 1,29<br /> 8 2 0,75 3,04 2,26 0,93 7,59 3,53 1,34 4,73 6,93 4,46 1,72<br /> 9 0,3 0,1 0,44 0,34 0,14 1,11 0,52 0,19 0,69 1,01 0,64 0,25<br /> 10 13,4 5,36 2,84 3,55 1,35 7,39 7,09 2,98 20,8 15,64 7,82 4,3<br /> <br /> <br /> 32 Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> Đến năm 2020, theo quy hoạch thủy lợi, tỉnh sẽ xây Bảng 4: Quy hoạch các hồ chứa trên địa bàn Ninh Thuận<br /> dựng thêm 6 hồ chứa (bảng 4). Trong đó, hồ sông Cái (ĐVT: 106m3)<br /> có dung tích 219,28 triệu m3, có ý nghĩa lớn trong việc<br /> TT Tên hồ Dung tích<br /> điều tiết nguồn nước vào mùa khô. Lượng nước đến<br /> 1 Hồ chứa nước Sông Cái 219,28<br /> ứng với tần suất 85% vào năm 2020 (ứng với phương<br /> án quy hoạch hồ chứa) là 1.698 triệu m3, tăng 360 triệu 2 Hồ Sinh thái Đa Mây 7,16<br /> m3 so với năm 2014 (bảng 5). 3 Hồ chứa nước Sông Than 60,62<br /> So với nhu cầu, lượng nước đến có thể đáp ứng. Tuy 4 Hồ Ô Căm 9,57<br /> nhiên, do lượng mưa phân bố không đều theo vùng và 5 Hồ chứa nước Kiền Kiền 0,213<br /> theo mùa nên lượng nước thiếu hụt lớn. Hầu như tất cả 6 Hồ chứa nước Lợi Hải 3,26<br /> các tháng mùa khô đều thiếu nước. Lượng nước thiếu Nguồn: UBND Ninh Thuận, 2008<br /> vào năm 2014 là 490 triệu m3. Kết quả tính cân bằng<br /> nước chi tiết từng tháng trình bày bảng 6. Mặc dù lượng nước đến có tăng nhưng do nhu<br /> Kết quả cho thấy, hầu hết các tiểu lưu vực trung du cầu nước năm 2020 tăng thêm 354 triệu m3 nên lượng<br /> và ven biển đều thiếu nước ở tất cả các tháng mùa khô nước thiếu vẫn còn rất lớn (549 triệu m3). Các tiểu lưu<br /> (ngoại trừ tiểu lưu vực thượng nguồn sông Cái và sông vực thiếu nước gia tăng. Ngoài các tiểu lưu vực sông<br /> Sắt-Trà Co. Thậm chí, các tiểu lưu vực ven biển như Trâu, phía Nam và Bắc sông Cái thiếu nước vào các<br /> tiểu lưu vực sông Trâu, các tiểu lưu vực phía Nam và tháng mùa mưa thì đến năm 2020 còn có thêm tiểu lưu<br /> Bắc sông Cái còn thiếu nước trong các tháng mùa mưa. vực sông Quao, sông Lu.<br /> <br /> Bảng 5: Lượng nước đến ứng với tần suất 85% năm 2020 (ĐVT: 106 m3)<br /> <br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12<br /> 1 89,71 49,67 61,97 37,32 109,5 113,4 104,8 124,1 122 97,78 67,23 69,17<br /> 2 25,37 10,14 15,51 10,18 52,18 51,53 31,95 39,93 37,27 24,2 11,74 8,4<br /> 3 13,86 5,52 2,74 3,55 1,32 7,16 7,1 3,06 21,9 16,12 8 4,37<br /> 4 3,76 1,48 0,73 0,96 0,42 1,99 2,04 0,97 6,17 4,88 3,2 1,52<br /> 5 2,71 1,05 0,53 0,62 0,65 1,81 2,08 1,8 5,92 6,64 8,83 3,37<br /> 6 0,06 0,03 0 0 0,11 0,14 0,24 0,3 0,62 1,15 2,31 0,76<br /> 7 2,91 1,14 1,46 1,37 0,52 3,72 2,39 1,03 5,31 5,11 2,87 1,29<br /> 8 1,98 0,75 2,99 2,29 0,9 7,5 3,51 1,43 4,9 7,13 4,54 1,72<br /> 9 0,29 0,1 0,43 0,35 0,13 1,09 0,52 0,2 0,71 1,04 0,65 0,25<br /> 10 13,48 5,39 2,85 3,57 1,33 7,35 7,14 3,07 21,52 16,07 8 4,34<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 6: Kết quả tính toán lượng nước thiếu ở các tiểu lưu vực năm 2014 (ĐVT: 106 m3)<br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12<br /> 1<br /> 2<br /> 3 3,7 10,4 14,6 12,6 9,4 5,9 7,4 6,6 2,6<br /> 4 0,9 2,9 4,0 3,4 2,4 1,6 2,0 1,5 0,2<br /> 5 14,9 18,0 22,2 20,8 15,1 10,5 12,4 12,2 1,5 1,6 6,5<br /> 6 5,3 6,1 7,8 7,7 6,4 4,5 4,8 5,2 2,7 2,3 2,1<br /> 7 11,0 14,2 15,6 12,5 11,8 8,3 10,0 11,1 1,6 2,4 7,1<br /> 8 7,6 10,5 9,8 8,3 7,6 1,1 5,7 6,1 3,4<br /> 9 4,0 5,2 5,7 4,8 3,7 3,0 3,9 2,8 0,2 0,3 0,4 1,8<br /> 10 2,8 1,3 2,8 0,6<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016 33<br /> Bảng Kết quả tính toán lượng nước thiếu ở các tiểu lưu vực năm 2020 (ĐVT: 106 m3)<br /> 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12<br /> 1<br /> 2<br /> 3 1,5 12,7 19,2 16,6 12,7 6,5 8,6 8,3 2,7<br /> 4 0,1 3,3 5,1 4,5 3,0 1,5 2,1 2,2 0,1<br /> 5 1,5 6,6 9,5 10,8 4,6 3,7 5,4 10,8 0,2 0,4<br /> 6 4,4 5,5 7,3 7,7 6,1 4,3 4,6 6,1 3,8 3,5 0,4 2,2<br /> 7 10,1 12,9 13,9 14,4 9,6 5,9 9,0 18,3 4,0 5,7 6,5 8,6<br /> 8 14,5 17,1 17,3 16,2 14,0 5,4 10,5 12,4 3,6 1,7 2,5 8,8<br /> 9 7,1 8,1 9,2 8,7 6,8 4,4 5,6 6,2 3,9 3,4 2,7 4,5<br /> 10 0,8 4,0 2,6 4,1 1,8<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Dựa vào kết quả tính cân bằng nước ở các tiểu<br /> lưu vực, bản đồ các vùng thiếu nước được xây<br /> dựng trên cơ sở phần trăm nước thiếu so với nhu<br /> cầu giữa mùa mưa và mùa khô ở giai đoạn hiện tại<br /> và quy hoạch thủy lợi năm 2020.<br /> Qua tính toán cân bằng cho thấy, lượng nước<br /> thiếu rất lớn, đặc biệt các tiểu lưu vực ven biển. Vì<br /> vậy, cần triển khai đồng bộ các giải pháp:<br /> Giải pháp công trình:<br /> Cần rà soát các quy hoạch thủy lợi, tiến hành<br /> xây dựng các hồ chứa đã được phê duyệt để bổ<br /> sung nguồn nước cho mùa khô.<br /> Triển khai xây dựng các hồ ao nhỏ để trữ nước ▲Bản đồ các vùng thiếu nước ▲Bản đồ các vùng thiếu nước<br /> tại chỗ với quy mô phù hợp, với giải pháp che phủ mùa khô 2014 mùa mưa 2014<br /> hạn chế bốc hơi tạo nguồn nước mặt và tăng nước<br /> ngầm.<br /> Kiên cố hóa kênh mương, giảm tổn thất nguồn<br /> nước trong quá trình dẫn nước.<br /> Xây dựng quy trình vận hành liên hồ để có sự<br /> phối hợp tốt nhất các hồ chứa trong việc tích nước<br /> và cấp nước.<br /> Ứng dụng những kỹ thuật tưới hiện đại, tiết<br /> tiêu kiệm nước như tưới phun, tưới nhỏ giọt cho<br /> những cây trồng có giá trị kinh tế cao như cây nho,<br /> táo, hành tỏi...<br /> Giải pháp phi công trình:<br /> Chuyển đổi và sắp xếp cơ cấu kinh tế, cơ cấu<br /> mùa vụ, cây trồng phù hợp: Sử dụng các loại giống ▲Bản đồ các vùng thiếu nước ▲Bản đồ các vùng thiếu nước<br /> cây trồng thích hợp, sử dụng ít nước với thời gian mùa khô 2020 mùa mưa 2020<br /> gieo trồng thích hợp để giảm diện tích lúa là loại<br /> cây cần nhiều nước, vẫn đảm bảo thu nhập cao<br /> cho nông dân.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 34 Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU KHOA HỌC<br /> VÀ ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ<br /> <br /> <br /> <br /> Trồng rừng và bảo vệ rừng: Để bảo vệ rừng đầu Nhu cầu nước của tỉnh năm 2014 và năm 2020 tương<br /> nguồn, tăng lưu lượng nước của các hệ thống sông ứng là 856 và 1.211 triệu m3. Tính toán cân bằng cho<br /> suối hiện tại và giảm nhẹ thiên tai lũ lụt. thấy, năm 2014, tỉnh còn thiếu 490 triệu m3. Đến năm<br /> Nâng cao nhận thức sử dụng tiết kiệm nước trong 2020, mặc dù lượng nước đến có tăng nhưng do nhu<br /> cộng đồng, chống ô nhiễm nguồn nước. cầu nước năm 2020 tăng cao (tăng thêm 354 triệu m3<br /> so với năm 2014) nên lượng nước thiếu là 549 triệu<br /> 4. Kết luận<br /> m3. Lượng nước thiếu tập trung vào các tháng mùa<br /> Ninh thuận là tỉnh khô hạn nhất trong cả nước. khô ở hầu hết các tiểu lưu vực trung du và ven biển.<br /> Trong những năm gần đây, do tác động của BĐKH, Thậm chí, các tiểu lưu vực ven biển như tiểu lưu vực<br /> dòng chảy mùa mưa tăng nhanh nhưng cạn kiệt vào sông Trâu, các tiểu lưu vực phía nam và bắc sông Cái<br /> mùa khô. Do đó, thường xuyên xảy ra tình trạng thiếu còn thiếu nước trong các tháng mùa mưa.<br /> nước. Kết quả tính toán lượng nước đến ứng với tần<br /> Để ứng phó với tình trạnh thiếu nước như hiện<br /> suất 85% (năm 2014) là 1.338 triệu m3. Trong đó, chỉ<br /> nay và trong tương lai, cần triển khai đồng bộ nhiều<br /> riêng 2 tiểu lưu vực thượng nguồn sông Cái và sông<br /> giải pháp khác nhau như xây dựng các hồ chứa, kiên<br /> Sắt đã chiếm 79%. Theo quy hoạch của tỉnh, đến năm<br /> cố hóa kênh mước để chống thất thoát, tưới tiêu tiết<br /> 2020 sẽ có 6 hồ được xây dựng với dung tích 300 triệu<br /> kiệm, chuyển đổi cơ cấu cây trồng, bảo vệ rừng , bảo<br /> m3. Lượng nước đến ứng với tần suất 85% năm 2020<br /> vệ nguồn nước■<br /> là 1.698 triệu m3 (tăng 360 triệu m3 so với năm 2014).<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 4. Sở KHCN tỉnh Ninh Thuận, 2012.Nghiên cứu tương<br /> 1. Bùi Đức Tuấn, 2005. Đặc điểm khí tượng –thủy văn quan cân bằng nước và đề xuất giải pháp cấp nước cho vùng<br /> tỉnh Ninh Thuận. Đề tài khoa học cấp tỉnh. đất cát ven biển tỉnh Ninh Thuận. Đề tài khoa học cấp tỉnh.<br /> 2. Ban phòng chống lụt bão tỉnh, 2012. Báo cáo chương 5. MONRE, 2012. Kịch bản BĐKH và nước biển dâng<br /> trình phòng chống lụt bão tỉnh Ninh Thuận.Báo cáo. cho Việt nam.NXB TN&MT và Bản đồ Việt Nam.<br /> 3. UBND Ninh Thuận, 2008. Điều chỉnh, bổ sung quy 6. UBND Ninh Thuận (2011). Quy hoạch tổng thể phát<br /> hoạch thủy lợi tỉnh Ninh Thuận đến năm 2010 và định triển kinh tế - xã hội tỉnh Ninh Thuận đến năm 2020. Báo cáo<br /> hướng đến năm 2020. Báo cáo.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> CALCULATION OF WATER BALANCE ACCORDING TO<br /> CLIMATE CHANGE SCENARIOS IN NINH THUẬN PROVINCE<br /> Báo Văn Tuy<br /> Nguyễn Đinh Tuấn<br /> Ho Chi Minh City University of Natural Resources and Environment<br /> ABSTRACT<br /> Ninh Thuan is a coastal province, with the driest climate in the country. In recent years, due to the impacts<br /> of climate change, the flow in the rainy season increases rapidly but dries out in the dry season. Hence, water<br /> shortage frequently occurs. In order to propose adaptation measures, it is necessary to calculate water balance<br /> to identify the optimum water volume in sub-basins. The article uses NAM model to calculate the amount of<br /> water forming from rainfall according to climate change scenarios and according to the real demand of water<br /> in each sub-basin. The result shows that almost all midland and coastal sub-basins experience water shortage<br /> in the dry season; coastal sub-basins even suffer water shortage in the rainy season. Therefore, the development<br /> of reservoirs and dams to store water for dry season, conversion of plantations and water efficiency, etc.. are<br /> necessary non-structural measures.<br /> Keyword: Climate change, water balance, Ninh Thuan, water resource, NAM model.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Chuyên đề số III, tháng 11 năm 2016 35<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2